Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty tnhh giao nhận tân tiến việt...

Tài liệu Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty tnhh giao nhận tân tiến việt nam

.PDF
37
97
107

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Hòa theo sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước đi lên. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO. Điều này vừa tạo cho các doanh nghiệp cả cơ hội và thách thức vì vậy các doanh nghiệp muốn khẳng định vị trí của mình trên thương trường thì luôn phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức sao cho phù hợp với điều kiện thị trường. Như vậy mới có thể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng trên thực tế, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, phát triển chậm, không theo kịp nền kinh tế thị trường do cơ cấu tổ chức và phân quyền chưa hợp lý, khoa học và phù hợp với thực tiễn. vậy ấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp cần làm gì? Làm như thế nào? Để xây dựng cho mình một cơ cấu tổ chức và phân quyền hợp lý. Bởi vì khi có một cơ cấu tổ chức khoa học, rõ ràng, phân quyền hợp lý thì mới giúp doanh nghiệp tận dụng được tối đa nguồn nhân lực của mình, phân bổ việc hợp lý, có các quyết định chính xác và kịp thời nhằm đạt được mục tiêu hướng tới. Với một doanh nghiệp trẻ như Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam thì điều này lại càng quan trọng và đáng được quan tâm. Hiện tại, việc tái cơ cấu tổ chức của công ty còn nhiều bất cập, nhiều điểm chưa hợp lý. Trong thời gian thực tập tại công ty em thấy rằng sự phối hợp giữa các phòng ban còn chưa ăn ý, nhuần nhuyễn, phân công nhiệm vụ chưa rõ ràng, hệ thống kiểm soát và đánh giá công việc chưa hoàn thiện,…Để khắc phục những tồn tại và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động trong thời gian sắp tới thì việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam là tất yếu khách quan, là nhu cầu cần thiết. Nhằm tạo ra một cơ cấu tổ chức hợp lý, phân công nhiệm vụ rõ ràng, kết hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban để đạt hiệu quả tốt nhất. Đồng thời giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, sức cạnh tranh để phát triển mạnh hơn trong nền kinh tế thị trường càn ngày càng khốc liệt. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời buổi kinh tế thị trường luôn luôn có sự biến đổi không ngừng thì cơ cấu tổ chức và phân quyền có ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải ngày càng được hoàn thiện, phân công quyền hạn mỗi người rõ ràng để thích nghi với từng giai Lương Thị Thúy Kiều 1 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp đoạn kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các đề tài về hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền luôn là những đề tài mang tính cấp thiết tại mỗi doanh nghiệp. Đã có không ít những đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Sau đây em xin lấy một số ví dụ về một số công trình nghiên cứu. Đề tài 1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Hanoitourist Taxi do Bùi Khắc Việt lớp 43A4 trường ĐH Thương Mại thực hiện. Đề tài 2: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu do Nguyễn Thị Hải Yến lớp 43A4 trường ĐH Thương Mại thực hiện. Đề tài 3: Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản trị của công ty cổ phần công nghệ và thương mại Phú Sỹ Việt Nam do Trần Thu Thủy, lớp K5HQ1C trường ĐH Thương Mại thực hiện. Đề tài 4: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty Cổ phần Intimex trên địa bàn Hà Nội do Lê Thúy An lớp 43A3 trường ĐH Thương Mại thực hiện. Các luận văn trên đều đã đưa ra một số lý thuyết cơ bản như: khái niệm, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng…của cơ cấu tổ chức và các bước tiến hành khi phân quyền, các nguyên tắc phân quyền,…trong doanh nghiệp. Mỗi luận văn đều bám sát vào lý thuyết để phân tích thực trạng của mỗi doanh nghiệp. Đó là việc doanh nghiêp đã áp dụng các nguyên tắc, các yêu cầu trong xây dựng cơ cấu tổ chức như thế nào, những thành công và những mặt tồn tại của cơ cấu tổ chức hiện tại của các doanh nghiệp từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên chưa có luận văn nào nghiên cứu cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. Do đó đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam” là một đề tài mới và mang tính cấp thiết cao. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích chính khi tiến hành nghiên cứu đề tài:”Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam” là đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của công ty trong thời gian tới. Và để hoàn thành mục đích chính trên thì cần giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: Lương Thị Thúy Kiều 2 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. Thứ ba, Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian- không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam tập trung vào ba năm 2011, 2012, 2013. Trên cơ sở đó, đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở công ty từ năm 2014 đến 2017. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu vào hai vấn đề chính, đó là cơ cấu tổ chức và phân quyền. Hai vấn đề này được thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất là nội dung về hệ thống lý luận cơ bản liên quan đến cơ cấu tổ chức và phân quyền, thứ hai là thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam, thứ ba là một số giải pháp hoàn hiện cơ cấu tổ chức và phân quyền ở Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. 1. Phương pháp nghiên cứu Để có cái nhìn một cách rõ nét nhất về thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam trong bài khóa luận của mình em sử dụng chủ yếu hai phương pháp đó là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu. 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Để thu thập dữ liệu sơ cấp em đã sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn để phân tích xử lý các dữ liệu này. Trong bài em có phát phiếu điều tra, đối tượng được điều tra là nhân viên các phòng ban trong công ty. Bên cạnh đó là phỏng vấn chuyên sâu với anh Trần Anh –Giám đốc. b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là các thông tin có sẵn và có thể thu thập được từ các nguồn như sau: Lương Thị Thúy Kiều 3 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Thứ nhất, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình lao động của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam trong các năm 2011, 2012, 2013. Thứ hai, các đề tài nghiên cứu cấp trường: Các luận văn tốt nghiệp của các năm trước. Thứ ba, niên giám thống kê: Các giáo trình nhằm thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong công ty. Thứ tư, các dữ liệu thông tin trên các Website 5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu Thứ nhất, đối với các dữ liệu sơ cấp: Trên cơ sở thu thập thông tin qua các phiếu trắc nghiệm sau đó tổng hợp các tiêu chí đánh giá để thấy được tổng quan về thực trạng về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. Qua phỏng vấn các nhà quản trị công ty có ý kiến bổ sung để phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền trong công ty. Thứ hai, đối với các dữ liệu thứ cấp: Trên cơ sở thu thập được các dữ liệu thứ cấp sử dụng phương pháp thống kê và phương pháp so sánh. Lập bảng thống kê số liệu và các cột so sánh các chỉ tiêu về số tương đối, số tuyệt đối giữa các năm với nhau để thấy được sự khác biệt giữa các năm Thứ ba, phương pháp phân tích kinh tế: Trên cơ sở các số liệu và bảng so sánh các chỉ tiêu qua ba năm để từ đó đánh giá các nguyên nhân của sự tăng trưởng hay sự giảm xuống trong việc cung cấp dịch vụ của công ty. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, phần mở đầu, nội dung của khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam” gồm ba chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. Chương 3: Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. Lương Thị Thúy Kiều 4 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1 Các khái niệm cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về tổ chức Một tổ chức (organization) được định nghĩa là hai hay nhiều người làm việc, phối hợp với nhau để đạt kết quả chung, chẳng hạn một công ty may mặc, trạm xăng, cửa hàng bách hoá, hay siêu thị, vv… Trong khi đó, tổ chức (organize) là một quá trình đề ra những sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo các giáo sư George P. Huber và Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp các công việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc được giao phó. Tổ chức theo từ gốc Hy Lạp ‘Organon’ nghĩa là ‘hài hòa’, từ tổ chức nói lên một quan điểm rất tổng quát “đó là cái đem lại bản chất thích nghi với sự sống” . Theo Chester I. Barnard thì tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều người được kết hợp với nhau một cách có ý thức. Theo Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weihrich thì công tác tổ chức là “việc nhóm gộp các hoạt động cần thiết để đạt được các mục tiêu, là việc giao phó mỗi nhóm cho một người quản lý với quyền hạn cần thiết để giám sát nó, và là việc tạo điều kiện cho sự liên kết ngang và dọc trong cơ cấu của doanh nghiệp”. Trong quá trình làm khóa luận này em đã tiếp cận và sử dụng lý thuyết về tổ chức và cơ cấu tổ chức theo bài giảng Quản trị học của trường Đại Học Thương Mại.“ Tổ chức là quá trình xác định các công việc cần phải làm, và người làm các công việc đó, định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận và mỗi cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các bộ phận và các cá nhân này trong khi tiến hành công việc nhằm thiết lập một môi trường thuận lợi cho hoạt động và đạt đến mục tiêu chung của tổ chức” . Lương Thị Thúy Kiều 5 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 1.1.2 Khái niệm về cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức là tập hợp bao gồm các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc nhau, chuyên môn hóa theo những mục tiêu, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo các mục tiêu chung đã được xác định. - Cơ cấu tổ chức cho phép sử dụng hợp lý các nguồn lực - Cơ cấu tổ chức cho phép xác định rõ vị trí, vai trò của các đơn vị, cá nhân cũng như mối liên hệ giữa các đơn vị và cá nhân này, hình thành các nhóm chính thức trong tổ chức. 1.1.3 Khái niệm về phân quyền Phân quyền là quá trình chuyển giao nhiệm vụ và quyền hạn cho bộ phận hay cá nhân trong tổ chức có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đó. - Nhiệm vụ được hiểu là những công việc hay những phần công việc mà những thành viên trong tổ chức phải thực hiện để đạt mục tiêu đề ra. - Quyền hạn được hiểu là quyền được sử dụng các nguồn lực của tổ chức để thực hiện các nhiệm vụ. - Trách nhiệm được hiểu là nghĩa vũ phải hoàn thành nhiệm vụ và hoàn thành đúng với yêu cầu của người giao. 1.2 Các nội dung của cơ cấu tổ chức và phân quyền của doanh nghiệp 1.2.1 Cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp 1.2.1.1 Đặc điểm của cơ cấu tổ chức Cấu trúc tổ chức có 3 đặc điểm cơ bản sau:  Tính tập trung: Phản ánh mực độ tập trung hay phân tán quyền lực của tổ chức cho các cá nhân hay các bộ phận. Khi quyền lực của tổ chức được tập trung chủ yếu cho một cá nhân ta nói tính tập trung của cấu trúc tổ chức đó cao và ngược lại.  Tính phức tạp: Phản ánh số lượng các cấp, các khâu trong cấu trúc tổ chức. Nếu cấu trúc tổ chức có nhiều cấp, nhiều khâu với mối quan hệ phức tạp, thì cấu trúc tổ chức ấy có tính phức cao và ngược lại.  Tính tiêu chuẩn hóa: Phản ánh mức độ ràng buộc các hoạt động, các hành vi của mỗi bộ phận và cá nhân thông qua các chính sách, thủ tục, qui tắc,… Lương Thị Thúy Kiều 6 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 1.2.1.2 Sự cần thiết của cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là một yếu tố vô cùng quan trong và cần thiết. Nếu doanh nghiệp xác lập được một cấu trúc tổ chức phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, dựa trên mô hình đã được lựa chọn thì việc kinh doanh cũng như hoạt động trong doanh nghiệp sẽ rất dễ dàng và hiệu quả bởi vì: Thứ nhất, nó tạo ra nền móng cho hoạt động của tổ chức nói chung và cho quản trị nói riêng. Thứ hai, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải cần có sự sắp xếp bố trí công việc gắn với con người, đối tượng cụ thể nào đó, từ đó thấy được vai trò to lớn của cơ cấu tổ chức. Cơ cấu tổ chức tốt đem lại hiệu quả cao và ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức yếu kém thì rất dễ xảy ra việc người làm nhiều, người làm ít, phải làm đi làm lại nhiều lần một công việc, lãng phí thời gian và công sức mà hiệu quả công việc không cao. Thứ ba, khi cơ cấu tổ chức được xây dựng một cách khoa học, có hiệu quả thì sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng một cách triệt để các nguồn lực của tổ chức, nhất là nguồn nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật (máy móc, trang thiết bị kỹ thuật…). Đồng thời việc tổ chức hợp lý sẽ giúp cho người lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ vị trí của mình, quá trình hoạt động và mối quan hệ của họ với những người khác trong tổ chức. Từ đó tạo điều kiện cho người lao động có thể phát huy tốt nhất năng lực, sở trường của họ, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc. Thứ tư, tạo ra văn hóa tổ chức – nền tảng của sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức để nhằm đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Các cá nhân trong doanh nghiệp xác định được ý thức trách nhiệm và khả năng của mình để phấn đấu xây dựng doanh nghiệp vững mạnh, là một yếu tố cấu thành trong văn hóa công ty. Bên cạnh cơ cấu tổ chức thì việc phân quyền cũng rất quan trọng. Nhờ có phân quyền mà nhà quản trị cơ sở gắn trực tiếp hơn với các tình huống trên thực tế. việc giao quyền hạn tương đối lớn khuyến khích phát triển các nhà quản trị chuyên nghiệp. Khả năng thực hiện quyền hạn tự quản nhiều hơn, công việc sẽ được thực hiện nhanh hơn. Đào tạo cấp dưới, tạo điều kiện cho họ phát triển, động viên khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả và tốt hơn. Giảm áp lực công việc với các nhà quản trị cấp trên, tạo điều kiện cho họ tập trung vào các vấn đề chiến lược. Lương Thị Thúy Kiều 7 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Do đó, việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp là việc rất cần thiết và quan trọng trong doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp cải thiện, hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức và phân quyền một cách tốt hơn và phù hợp hơn, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh. 1.2.1.3 Một số mô hình cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp a. Mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức đơn giản Tổng giám đốc Giám đốc tuyến 1 Giám đốc tuyến 2 Giám đốc tuyến 3 Đây là một trong những loại hình cơ cấu đầu tiên và là dạng của tổ chức trong đó quyền hành tập trung cao độ vào tay một người. Có ít cấp quản trị trung gian, số lượng nhân viên không nhiều. Mọi thông tin đều tập trung về cho người quản lý cao nhất xử lý và mọi quyết định cũng phát ra từ đó. Ưu điểm: Bộ máy gọn nhẹ, chi phí quản lý thấp, kiểm soát và điều chỉnh dễ dàng. Nhược điểm: Với mô hình tổ chức này, mỗi nhà quản trị phải làm nhiều công việc khác nhau cùng một lúc, có thể làm cho bộ máy quản trị rơi vào tình trạng quá tải. Do đó, mô hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và việc quản lý không quá phức tạp. b. Mô hình tổ chức chức năng Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức chức năng Tổng giám đốc Giám đốc chức năng A Giám đốc chức năng B Giám đốc chức năng C Chia tổ chức thành các “ tuyến” chức năng, mỗi tuyến là một bộ phận hay đơn vị đảm nhận thực hiện một hay một số chức năng, nhiệm vụ nào đó của tổ chức. Lương Thị Thúy Kiều 8 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Các chức năng giống hoặc gần giống nhau được tập trung lại trong một tuyến chức năng như hoạt động sản xuất, nhân sự, tài chính… Ưu điểm: Mô hình này thúc đẩy chuyên môn hóa kỹ năng, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy đầy đủ năng lực, sở trường của mình, đồng thời có điều kiện để tích lũy kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Giảm bớt gánh nặng quản lý cho người lãnh đạo chung, những công việc quản lý được chuyên môn hóa một cách sâu sắc và thành thạo hơn. Thu hút được chuyên gia vào công tác lãnh đạo. Mô hình này cũng sẽ giúp giảm đị sự trùng lặp về nguồn lực và vấn đề phối hợp trong nội bộ lĩnh vực chuyên môn. Thúc đẩy việc đưa ra các giải pháp mang tính chuyên môn và có chất lượng cao. Nhược điểm: Chỉ có nhà quản trị cao nhất mới có trách nhiệm về lợi nhuận còn các nhà quản trị cấp thấp hơn chỉ có trách nhiệm với bộ phận, chức năng do mình phụ trách. Điều này dẫn đến sự hạn chế về tầm nhìn của họ, làm giảm tính phối hợp giữa các bộ phận chức năng và tính linh hoạt của tổ chức kém. c. Mô hình tổ chức trực tuyến- chức năng Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức trực tuyến - chức năng Giám đốc Phó Giám Đốc Phòng Nhân sự Phòng kinh doanh Phòng Kế Toán Phòng chăm sóc khách hàng Cơ cấu tổ chức loại này là sự kết hợ của hai cơ cấu tổ chức là trực tuyến và chức năng, do đó mối liên hệ giữa cấp dưới và lãnh đạo là một đường thẳng, còn những bộ phận chức năng chỉ làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn, những lời dẫn dắt và kiểm tra sự hoạt động của các cán bộ trực tuyến. Ưu điểm: Tận dụng ưu điểm của hai mô hình trực tuyến và chức năng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp theo yêu cầu của các hoạt động để hoàn thành các mục tiêu chung, đảm bảo được sự thích nghi theo yêu cầu của khách hang nhưng đồng thời vẫn tiết kiệm được chi phí. Phát huy năng lực, chuyên môn của các bộ Lương Thị Thúy Kiều 9 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp phận chức năng, đồng thời đảm bảo được quyền chỉ huy trực tiếp của lãnh đạo cấp cao trong tổ chức. Nhược điểm: Cơ cấu này khá phức tạp và cần nhiều về vốn. Bên cạnh đó người lãnh đạo tổ chức phải thường xuyên giải quyết mâu thuẫn giữa các bộ phận trực tuyến với các bộ phận chức năng, cơ cấu chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt có thể làm tăng chi phí gián tiếp cho Công ty. d. Mô hình tổ chức theo sản phẩm Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức theo sản phẩm Tổng giám đốc Giám đốc sản phẩm A Giám đốc sản phẩm B Giám đốc sản phẩm C Chia tổ chức thành các “nhánh”, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh theo các loại hoặc nhóm sản phẩm nhất định. Ưu điểm: Khác với mô hình chức năng, với mô hình tổ chức theo sản phẩm trách nhiệm lợi nhuận thuộc về các nhà quản trị cấp dưới, rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho họ. Mô hình này hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm,vừa giúp phối hợp tốt hơn giữa các bộ phận vừa linh hoạt trong việc đa dạng hóa. Nhược điểm: Cần nhiều hơn nhà quản trị tổng hợp, công việc có thể bị trung lắp ở các bộ phận khác nhau. Thêm nữa mô hình này cũng có thể dẫn đến tình trạng khó kiểm soát, cạnh tranh nội bộ về nguồn lực. e. Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức theo khu vực địa lý Tổng giám đốc Giám đốc khu vực 1 Lương Thị Thúy Kiều Giám đốc khu vực 2 10 Giám đốc khu vực 3 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Mô hình này chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận thực hiện hoạt động của tổ chức theo từng khu vực địa lý.Mỗi nhà quản trị sẽ đại điện ở khu vực chịu trách nhiệm phân phối sản phẩm và dịch vụ theo một vùng địa lý cụ thể. Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức theo khu vực địa lý giúp các nhà quản trị cấp thấp thấy rõ trách nhiệm của mình. Thêm nữa, nó được thiết kế với sự chú ý tới những đặc điểm của thị trường địa phương, giúp tận dụng tốt các lợi thế theo vùng, quan hệ tốt với các đại diện địa phương và còn tiết kiệm thời gian đi lại cho nhân viên. Nhược điểm: Do mỗi khu vực có một giám đốc nên sẽ cần nhiều nhà quản trị tổng hợp. Công việc cũng có thể bị trùng lặp ở các khu vực khác nhau, phân tán nguồn lực và khó khăc ho việc kiểm soát hơn. g. Mô hình tổ chức định hướng khách hàng Sơ đồ 1.6: Mô hình tổ chức định hướng khách hàng Tổng giám đốc Giám đốc khách hàng loại 1 Giám đốc khách hàng loại 2 Giám đốc khách hàng loại 3 Cơ cấu tổ chức theo khách hàng chia tổ chức thành các nhánh, mỗi nhánh đảm nhận toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm phục vụ một đối tượng khách hàng nào đó. Mỗi đơn vị khách hàng tập trung vào việc thỏa mãn nhu cầu của từng nhóm khách hàng chuyên biệt. Ưu điểm: Tạo sự hiểu biết khách hàng tốt hơn, phục vụ các dạng khách hàng khác nhau. Toàn bộ hoạt động của tổ chức hướng vào hoạt động bán hàng để đạt được kết quả cuối cùng. Và rèn luyện kỹ năng tổn hợp cho các nhà quản trị. Nhược điểm: Cơ cấu này tạo ra nhiều sự trùng lắp ở các bộ phận khách hàng khác nhau, khó kiểm soát và cạnh tranh nội bộ về nguồn lực. Lương Thị Thúy Kiều 11 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp h. Mô hình tổ chức ma trận Sơ đồ 1.7: Mô hình cấu trúc ma trận Tổng giám đốc Giám đốc kinh doanh Giám đốc nhân sự Giám đốc tài chính Giám đốc marketing Giám đốc sản phẩm A Giám đốc sản phẩm B Cấu trúc ma trận là cấu trúc kết hợp các cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các ưu điểm của mỗi loại và hạn chế tối đa những nhược điểm của chúng. Cấu trúc mà trận có hai hệ thống chỉ huy cặp đôi (theo chức năng và theo sản phẩm hoặc theo khu vực địa lý, theo khách hàng) vì vậy tồn tại cùng lúc hai tuyến chỉ đạo trực tuyến. Ưu điểm: Cho phép tổ chức đạt được đồng thời nhiều mục đích, trách nhiệm của từng bộ phận được phân định rõ, sự phối hợp các bộ phận cũng tốt hơn. Ngoài ra còn giúp rèn luyện kỹ năng tổng hợp cho các nhà quản trị. Nhược điểm: Vi phạm nguyên tắc thống nhất chỉ huy, do đó tồn tại song song hai tuyến chỉ đạo trực tuyến nên dễ nảy sinh mâu thuẫn trong việc thực hiện mệnh lệnh và có sự tranh chấp quyền lực giữa các bộ phận. 1.2.2 Phân quyền trong doanh nghiệp 1.2.2.1 Các bước tiến hành khi phân quyền Trong quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra các nhà quản trị có thể và cần phải giao nhiệm vụ xuống cho nhân viên để họ hoàn thành công việc theo đúng yêu cầu. Nhưng phân quyền thế nào cho hợp lý, đúng người, đúng việc không phải là đơn giản. Có rất nhiều trường hợp người lãnh đạo gặp thất bại do giao quyền không hợp lý. Do đó để phân quyền rõ ràng, một người lãnh đạo phải hiểu hết bản chất Lương Thị Thúy Kiều 12 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp nhiệm vu hay kết quả mong đợi. Để phân quyền hợp lý , đạt hiệu quả cao các nhà quản trị cần thực hiện theo quy trình phân quyền theo bốn bước sau:  Bước 1: Xác định mục tiêu phân quyền  Bước 2: Tiến hành giao nhiệm vụ  Bước 3: Giao quyền hạn cho người được giao nhiệm vụ và chỉ rõ người đó thấy nhiệm vụ của mình  Bước 4: Tiến hành kiểm tra theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm. Trong thực tế không thể tách dời giữa các nhiệm vụ này, vì vậy việc mong muốn một người hoàn thành nhiệm vụ mà không giao quyền thực hiện chúng là vô nghĩa, cũng như giao quyền mà không biết kết quả cuối cùng là gì. Bên cạnh đó, muốn tăng cường lòng tin của người dưới quyền, rèn luyện khả năng làm việc của họ để họ tín nhiệm và tôn trọng mình nhà quản trị. Phân quyền cần phải hợp lý, rõ ràng nhằm giúp cho nhân viên phân biệt được rõ ràng giữa cấp trên với cấp dưới, hay cùng cấp. 1.2.2.2 Các nguyên tắc và sự cần thiết của phân quyền trong doanh nghiệp Công tác tổ chức phân quyền trong doanh nghiệp là một vấn đề vô cùng cần thiết vì người quản lý, lãnh đạo không thể có đủ khả năng cũng như thời gian để làm tất cả mọi việc. Song phân quyền không dễ dàng mà phải đảm bảo xác định mối quan hệ rõ ràng giữa nhiệm vụ- quyền hạn, trách nhiệm và quyền lợi. Vì vậy, để giao quyền có hiệu quả người chỉ huy cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Nguyên tắc giao quyền theo kết quả mong muốn. Do việc giao quyền nhằm trang bị cho người quản lý một công cụ sao cho các mục tiêu đảm bảo sẽ được thực hiện tốt nên “quyền được giao cho người quản lý cần phải tương xứng nhằm đảm bảo họ có khả năng hoàn thành các kết quả mong muốn”. Nguyên tắc 2: Xây dựng theo chức năng. Để định ra các bộ phận, các ủy viên quản trị phải nhóm gộp các hoạt động nhằm tạo điều kiện cho việc hoàn thành mục tiêu, và những người quản lý của mỗi bộ phận nhỏ phải có quyền phối hợp các hoạt động với các hoạt động khác trong toàn tổ chức. Những đòi hỏi này nảy sinh nguyên tắc xác định theo chức năng “mỗi cương vị hay một bộ phận có được sự xác định rõ ràng về kết quả mong đợi , về các hoạt động cần tiến hành về quyền hạn được giao trong tổ chức và về sự hiểu rõ Lương Thị Thúy Kiều 13 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp quyền lực và mối liên hệ về thông tin với các cương vị khác, thì người chịu trách nhiệm càng có thể đóng góp nhiều hơn vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp Nguyên tắc 3: Nguyên tắc bậc thang. Nguyên tắc này nói về một chuỗi các quan hệ quyền hạn trực tiếp từ cấp dưới xuyên suốt toàn bộ tổ chức. “Tuyến quyền hạn từ người quản lý cấp cao nhất từ người tổ chức đến với mỗi vị trí trên dưới rõ ràng thì vị trí chịu trách nhiệm về việc ra quyết định sẽ càng rõ ràng và việc thông tin trong tổ chức sẽ càng hiệu quả. Nguyên tắc 4: Quyền hạn theo cấp bậc. Mỗi cấp tổ chức nhất định, quyền hạn ra một quyết định nằm trong quyền lực của tổ chức đó. Vì vậy có thể suy ra nguyên tắc quyền hạn theo cấp bậc là. “Việc duy trì sự ủy quyền đòi hỏi rằng các quyết định trong phạm vi quyền hạn của từng người phải được chính họ đưa ra chứ không phải được đẩy lên theo cơ chế tổ chức”. Nói cách khác những người quản lý ở mỗi cấp phải ra quyết định mà có thể căn cứ vào quyền hạn được giao, và chỉ ra những vấn đề họ không thể quyết định được do sự hạn chế về quyền lực của họ mới được đưa lên cấp trên. Nguyên tắc 5: Nguyên tắc thống nhất trong mệnh lệnh. Đây là nguyên lý cơ bản “việc một người có mối quan hệ trình báo lên một cấp duy nhất càng hoàn thiện bao nhiêu, thì các mâu thuẫn trong chỉ thị càng ít và ý thức về trách nhiệm cá nhân đối với kết quả sẽ càng lớn”. Nguyên tắc 6: Nguyên tắc về tính tuyệt đối trong trách nhiệm. Do trách nhiệm không thể giao phó được cho nên chằng có cấp trên nào có thể trốn tránh trách nhiệm về hoạt động của các cấp dưới ủy quyền vì chính người phụ trách đó đã ủy quyền và phân công công việc cho họ. Tương tự, trách nhiệm của các cấp dưới đối với cấp trên của mình về việc thực hiện nhiệm vụ là tuyệt đối, một khi họ đã chấp nhận một sự phân công và chấp nhận thực thi nó, cấp trên không thể lẩn chốn trách nhiệm về hoạt động trong tổ chức của các cấp dưới của mình. Do đó một khi họ đã chấp nhận sự phân công và quyền hạn thì cấp dưới và cấp trên không thể lẫn lộn trách nhiệm về các hoạt động trong tổ chức. Nguyên tắc 7: Nguyên tắc về sự tương xứng giữa quyền hạn và trách nhiệm. Quyền hạn là một quyền cụ thể để tiến hành những công việc được giao và trách nhiệm là nghĩa vụ phải hoàn thành chúng, về logic điều đó dẫn đến quyền hạn Lương Thị Thúy Kiều 14 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp phải tương xứng với trách nhiệm. Từ đó một logic khá rõ ràng có thể rút ra là trách nhiệm về hoạt động không thể lón hơn trách nhiệm nằm trong quyền hạn được giao phó, cũng như không thể nhỏ hơn. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và phân quyền trong doanh nghiệp 1.3.1 Nhân tố khách quan 1.3.1.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với một môi trường kinh doanh xác định. Tính ổn định hay không ổn định của môi trường tác động rất lớn đến việc hình thành cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường môi trường kinh doanh luôn biến động và tính ổn định của hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cao. Một cơ cấu tổ chức thích ứng với điều kiện này phải là cơ cấu tổ chức có tính linh hoạt cao, dễ thích nghi với sự thay đổi của hoạt động kinh doanh. .3.1.2 Môi trường kinh tế Doanh nghiệp muốn có cơ hội kinh doanh thuận lợi phù thuộc vào nền kinh tế có phát triển hay không rất lớn. Kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển quy mô, lĩnh vực hoạt động…. vì vậy nó cũng có tác động đến việc thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. .3.1.3 Môi trường chính trị- pháp luật: Tưởng chừng như không ảnh hưởng gì đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp nhưng nó lại có tác động đến việc xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh cũng như việc lựa chọn loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy nó cũng ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu tổ chức. .3.1.4 Môi trường văn hóa- xã hội: Môi trường văn hóa- xã hội tác động đến nhu cầu, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng vì vậy nó ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh mặt hàng gì? Như thế nào? Từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến việc lựa chọn cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. .3.1.5 Các nhân tố khác Rất nhiều các nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức và phân quyền như tiến bộ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự nhiên... tác động với các mức độ khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau đến cơ cấu tổ chức. Lương Thị Thúy Kiều 15 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp .3.2 Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Nhân tố chủ quan 1.3.2.1 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Nguyên tắc cơ bản trong xây dựng cơ cấu tổ chức là” Cơ cấu tổ chức phải đi theo và đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh”. Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp thiết lập cơ cấu tổ chức cho phù hợp. Những thay đổi trong chiến lược kinh doanh sẽ kéo theo những thay đổi của cơ cấu tổ chức cho phù hợp. Tuy nhiên sự thay đổi về chiến lược không phải bao giờ cũng bắt buộc phải có sự thay đổi của cơ cấu tổ chức. .3.2.2 Nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động trong doanh nghiệp được thể hiện bằng những công việc, chức năng cụ thể, những công việc này đỏi hỏi những kỹ năng chuyên môn, những phương tiện kỹ thuật và qui trình công nghệ khác nhau, tức là cần những nguồn lực khác nhau và cách thức khác nhau trong việc sử dụng nguồn lực đó. Và khi đó cơ cấu tổ chức phải thể hiện được những khâu khác nhau đó. Một điều rõ ràng là doanh nghiệp thương mại có mô hình tổ chức khác nhau với một doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ. Do đó việc xây dựng cấu trúc tổ chức bộ máy quản trị là khác nhau ở mỗi doanh nghiệp. .3.2.3 Qui mô doanh nghiệp. Qui mô doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có qui mô càng lớn, cơ cấu tổ chức quản trị càng phức tạp, phải hình thành nhiều cấp quản trị hơn, nhiều bộ phận, đơn vị hơn và ở mỗi cấp cũng bao gồm nhiều nơi làm việc hơn rất nhiều so với doanh nghiệp có qui mô nhỏ. .3.2.4 Trình độ lao động và trang thiết bị quản trị Trong thời buổi hiện đại hóa hiện nay, trang thiết bị quản trị càng ngày càng tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp vì trong công tác quản trị nhân sự phải biết sử dụng các nhân viên có năng lực quản trị phù hợp. Với đội ngũ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, doanh nghiệm chỉ sử dụng một số ít nhân lực song vẫn đảm bảo hoàn thành công việc quản trị với chất lượng cao. Cùng với yếu tố trình độ con người, thì trang thiết bị hiện đại cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến việc tổ chức bộ máy quản trị có tốt và hiệu quả hay không, bởi đội ngũ nhân viên thành thạo, biết sử dụng thuần thục hệ thống máy tính và các phần mềm làm việc nhanh, gọn, hiệu quả là thật sự cần thiết nhằm tiết kiệm thời gian và tăng cường sức sáng tạo của các nhân viên lên rất nhiều do đó cơ cấu tổ chức sẽ đơn giản hơn. Lương Thị Thúy Kiều 16 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ PHÂN QUYỀN CỦA CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN TÂN TIẾN VIỆT NAM. 2.1 Khái quát về doanh nghiệp 2.1.1 Giới thiệu về công ty Tên công ty: Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam (Tên viết tắt: MFC) Đăng ký kinh doanh:0102036684 Ngày thành lập: Ngày 04 tháng 12 năm 2008 Vốn điều lệ: 800.000.000 đồng SĐT: 0437227075 Địa chỉ: Số 73 Giang Văn Minh, Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Trong một thị trường giao nhận vận tải đang phát triển và hội nhập ngày càng nhanh, cạnh tranh ngày càng lớn, MFC luôn coi việc kinh doanh trên cơ sở cùng có lợi làm mục tiêu nhất quán của mình. MFC có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận, vận tải trong và ngoài nước. Chú trọng đầu tư và nâng cao năng lực cho nguồn lực con người và cơ sở vật chất kỹ thuật, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ hình thành các chuỗi cung ứng dịch vụ hiện đại hướng tới khách hàng và các đối tác. Bằng việc kinh doanh của mình MFC muốn là người tổ chức và thực hiện việc kết nối những lợi ích của các bên tham gia, dù đó là khách hàng hay đối tác trong, ngoài nước, nhà thầu hay bản thân MFC Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam là một công ty chuyên kinh doanh các dịch vụ làm thủ tục khai thuế hải quan, ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa, bốc dỡ, đóng gói, kiểm đếm hàng. Ngoài ra công ty còn cung cấp các dịch vụ logistic, dịch vụ chuyển phát nhanh hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện hay môi giới vận tải cũng như dịch vụ vận tải đường bộ, đường không, đường biển trong và ngoài nước… Lương Thị Thúy Kiều 17 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 2.1.2 Tổng quan về cơ cấu tổ chức và phân quyền trong công ty 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam Giám đốc Quản lý chi nhánh Hải Phòng Quản lý chi nhánh HCM Kế toán Kế toán NV văn phòng Marketing NV văn phòng Kế toán Logistic Trong nước Hải quan Kế toán trưởng Ngoài nước Vận tải Nhân viên Customer Service (Nguồn: Phòng customer service) Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm toàn diện và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là người đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của toàn công ty trước nhà nước và pháp luật. Quản lý chi nhánh Hải phòng: Phụ trách các công việc book container, book tàu, khai hải quan…và chịu trách nhiệm các công việc dưới khu vực cảng Hải Phòng Quản lý chi nhánh HCM: Phụ trách các công việc tiếp nhận đơn hàng và xử lý trong phạm vi khu vực miền Nam Phòng Marketing: Đàm phán, ký kết các hợp đồng bán hàng, nhập hàng theo sự ủy quyền của giám đốc. Thực hiện các kế hoạch quảng cáo, xúc tiến thương mại theo kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt… Phòng logistics: Thực hiện nhiệm vụ khai báo hải quan, thông quan, vận tải hàng hóa sang nước nhập khẩu Lương Thị Thúy Kiều 18 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Phòng kế toán: Tham mưu, giúp việc cho kế toán trong công tác tài chính của công ty nhằm sử dụng vốn hợp lý, đúng mục đích, đảm bảo cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty được duy trì và có hiệu quả cao. Phòng customer service: Chăm sóc khách hàng, liên hệ với khách hàng, kiểm tra, theo dõi hàng hàng và chuẩn bị các chứng từ cần thiết. 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ a. Chức năng MFC chuyên cung cấp các dịch vụ logistics đáng tin cậy với danh mục các dịch vụ vận tải quốc tế trên phạm vi toàn quốc và quốc tế. b. Nhiệm vụ Hoạch định các chiến lược kinh doanh, chiến lược phát triển một cách có hiệu quả, phù hợp với doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật quy định và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, xã hội và cán bộ công nhân viên trong công ty. Bằng việc kinh doanh của mình MFC muốn là người tổ chức và thực hiện việc kết nối những lợi ích của các bên tham gia, dù đó là khách hàng hay đối tác trong, ngoài nước, nhà thầu hay bản thân MFC 2.2 Phân tích, đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức và phân quyền tại Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam 2.2.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm và tổng hợp đánh giá Để thu thập thông tin về cơ cấu tổ chức tại công ty, em đã tiến hành phát 20 phiếu điều tra trắc nghiệm, thu về 20 phiếu, đối tượng điều tra là nhà quản trị và nhân viên trong công ty. Bên cạnh đó để có cái nhìn chuyên sâu hơn em đã thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với Ông Trần Anh – Giám đốc Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. Lương Thị Thúy Kiều 19 Lớp K46K3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 2.2.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm a. Đánh giá cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam. Bảng 2.1 : Đánh giá về cơ cấu tổ chức ở Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam Các tiêu chí STT 1 2 3 4 Các phương pháp lựa chọn Số Tỷ lệ phiếu (%) Mức độ quan trọng Rất quan trọng 11/20 55% của tổ chức bộ máy Quang trọng 7/20 35% quản trị công ty Trung bình 2/20 10% Không quan trọng 0/20 0% Mô hình cơ cấu tổ Mô hình trực tuyến- chức năng 18/20 90% chức của công ty là Mô hình chức năng 2/20 10% Mô hình cơ cấu tổ Phù hợp 3/20 15% chức của công ty Không phù hợp 17/20 85% Mô hình tổ chức của Tính cân đối và tính thống nhất chỉ huy 2/20 10% công ty đảm bảo Tính linh hoạt và tính hiệu quả 1/20 5% những nguyên tắc Tính thích ứng hình thức và chức năng 17/20 85% (Nguồn: Kết quả điều tra của sinh viên) Từ kết quả thống kê cho ta thấy mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Giao Nhận Tân Tiến Việt Nam là mô hình trực tuyến chức năng và tổ chức bộ máy quản trị có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, có đến 85% số người được phỏng vấn trả lời mô hình cơ cấu tổ chức không phù hợp và chỉ mới đảm bảo được nguyên tắc tính thích ứng và chức năng chứ gần như chưa có sự linh hoạt, hiệu quả hay tính cấn đối trong công việc. Như vậy cơ cấu tổ chức của công ty vẫn còn nhiều điểm hạn chế. Lương Thị Thúy Kiều 20 Lớp K46K3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan