Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: Khái quát Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nƣớc Hà
nội và Xí nghiệp Thoát nƣớc số 2 .................................................................. 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH NN một thành
viên Thoát nƣớc Hà nội và XN Thoát nƣớc số 2 ................................................2
1.1.1 Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội ..........................2
1.1.2 Giới thiệu Xí nghiệp thoát nước số 2 ........................................................3
1.2 Đặc điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh của XN Thoát nƣớc số 2 .........4
1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh ..............................................................4
1.2.2 Phạm vi hoạt động ....................................................................................4
1.3 Một số quy trình công nghệ ...........................................................................5
1.4. Cơ cấu tổ chức XN Thoát nƣớc số 2.............................................................6
1.5 Cơ cấu lao động ...............................................................................................6
1.5.1 Biến động lao động....................................................................................6
1.5.2 Cơ cấu lao động theo giới tính ..................................................................7
1.5.3 Cơ cấu lao động theo trình độ ...................................................................8
1.6 Đặc điểm về vốn của XN Thoát nƣớc số 2 ....................................................8
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CỦA
XÍ NGHIỆP THOÁT NƢỚC SỐ 2 HÀ NỘI .............................................. 10
2.1 Thực trạng hoạt động quản lý nhân lực tại Xí nghiệp Thoát nƣớc số 2 Hà
nội .........................................................................................................................10
2.1.1 Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực ................................................10
2.1.2 Hoạt động thiết kế, phân tích công việc ..................................................10
2.1.3 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực ..........................................................11
2.1.4 Đánh giá thực hiện công việc ..................................................................12
2.1.5 Công tác đào tạo và phát triển .................................................................13
2.1.6 Thù lao và các phúc lợi ...........................................................................13
2.1.6.1 Công tác tiền lương ........................................................................13
2.1.6.2 Phúc lợi xã hội ...............................................................................16
2.1.7 Quan hệ lao động .....................................................................................17
2.1.8 Quản lý hệ thống nhân sự ........................................................................17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2.2 Đánh giá các hoạt động quản trị nhân lực tại XN Thoát nƣớc số 2 .........18
2.2.1 Ưu điểm ...................................................................................................18
2.2.2 Nhược điểm .............................................................................................18
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
THOÁT NƢỚC SỐ 2 HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ ĐỊNH
HƢỚNG LỰA CHỌN ĐỂ TÀI CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ................ 20
3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của XN Thoát nƣớc số 2 trong giai đoạn 20102015 ......................................................................................................................20
3.2 Định hƣớng lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp .....................................21
KẾT LUẬN .................................................................................................... 22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 23
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước ....................5
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống thoát nước bằng
xe phun áp lực chuyên dụng ........................................................................................5
Sơ đồ 1.4 :Sơ đồ tổ chức XN Thoát nước số 2 ...........................................................6
Bảng 1.1: Cơ cầu lao động theo giới tính tại xí nghiệp thoát nước số 2 .....................7
Bảng 1.2: Các cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp thoát nước số 2 từ
năm 2007 đến năm 2009 .............................................................................................8
Bảng 1.3: Biến động năng suất lao động qua các năm 2008, 2009 ............................9
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động tại các phòng ban của xí nghiệp theo giới, trình độ
chuyên môn năm 2010 .............................................................................................21
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hơn 30 năm hoạt động và phát triển của mình, Công ty trách nhiệm
hữu hạn Nhà nước một thành viên Thoát nước Hà nội một thành viên Thoát nước
Hà nội đã có những thành tích đáng kể góp phần vào sự chuyển mình của thủ đô
làm cho thủ đô ngày càng xanh, sạch đẹp. Công ty đã có những chỉ đạo hợp lý tới
các xí nghiệp trực thuộc để nâng cao hoạt động và đóng góp nhiều hơn nữa cho thủ
đô. Xí nghiệp thoát nước số 2 được giao quản lý địa bàn rộng, tốc độ đô thị hóa cao,
có những khu vực luôn là trọng điểm úng ngập của thành phố. Hiện nay với điều
kiện thời tiết thất thường, ngày càng nhiều các công trình xây dựng không có quy
hoạch, cấp phép, ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa cao làm cho nhiệm
vụ của xí nghiệp thêm nặng nề hơn. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao xí
nghiệp cần có đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, trình độ chuyên môn tốt,
có tinh thần, trách nhiệm cao. Mặt khác xí nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi
sang công ty cổ phần thì việc xây dựng một bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả là
một việc cần thiết luôn được đặt ra hàng đầu. Nhận thấy vấn đề trên, trong thời gian
thực tập em đã định hướng chọn đề tài " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại XN Thoát
nƣớc số 2’’.
Bằng phương pháp thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu và những hoạt động
thực tế tại xí nghiệp đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm 3 phần:
Chương 1: Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành
viên Thoát nước Hà nội và xí nghiệp Thoát nước số 2
Chương 2: Tình hình hoạn động quản trị nhân lực tại XN Thoát nước số 2
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu phát triển của XN Thoát nước số 2 và
định hướng chọn đề tài thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập nghiên cứu em được sự quan tâm hướng dẫn tận tình
của TS. Vũ Thị Uyên, được sự giúp đỡ tận tình của toàn bộ nhân viên phòng Tổ
chức – Hành chính của XN Thoát nước số 2 thuộc Công ty TNHH NN một thành
viên Thoát nước Hà nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thiện báo cáo thực tập tổng
hợp. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý để nâng cao chất
lượng của báo cáo.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
2
Chƣơng 1: Khái quát Công ty TNHH NN một thành viên
Thoát nƣớc Hà nội và Xí nghiệp Thoát nƣớc số 2
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH NN một thành viên
Thoát nƣớc Hà nội và XN Thoát nƣớc số 2
1.1.1 Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội
* Tên giao dịch: HANOI SEWERAGE AND DRAINAGE COMPANY
* Địa chỉ: 95 Vân Hồ 3- Đại Cồ Việt- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Công ty là một doanh nghiệp hoạt động công ích Nhà nước chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở Giao Thông Công Chính Hà nội, được thành lập theo quyết định số
189/QĐ- TCCQ ngày 22/12/1973 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và được
chuyển đổi từ XN Thoát nước Hà nội theo Quyết định số 980/ QĐ- TCCB ngày
30/5/1991 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà nội, Quyết định số 52/1998-QĐUB
ngày 07/10/1998 của UBND Thành phố Hà nội và việc chuyển công ty Thoát nước
Hà nội sang Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
Công ty Thoát nước là một doanh nghiệp Nhà Nước tổ chức bộ máy quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh theo quy mô vừa tập trung, vừa phân phối, có
nhiều đơn vị trực thuộc cụ thể theo gồm: XN Thoát nước số 2, XN Thoát nước số 3,
XN Thoát nước số 4, XN Thoát nước số 5, XN Thoát nước số 6, Xí nghiệp cơ giới
xây lắp, Xí nghiệp bơm Yên sở, Xí nghiệp Khảo sát thiết kế
Hiện tại Công ty Thoát nước Hà nội sử dụng hình thức quản lý theo 2 cấp đó
là cấp công ty và cấp xí nghiệp.
- Cấp quản lý công ty: bao gốm ban giám đốc và các phòng ban chức năng
khác
Bộ máy công ty bao gồm:
+ Một giám đốc
+ 2 Phó giám đốc
+ 4 phòng ban chức năng
+ 8 XN trực thuộc
- Cấp quản lý XN: Bao gồm giám đốc, các phó giám đốc XN, các phòng chức
năng, các tổ sản xuất
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
1.1.2 Giới thiệu Xí nghiệp thoát nước số 2
* Tên đầy đủ: Chi nhánh Xí nghiệp thoát nước số 2- thuộc Công ty TNHH
NN một thành viên thoát nước Hà nội
* Tên giao dịch: SEWERAGE AND DRAINAGE ENTERPRISE No2
* Địa chỉ trụ sở XN : 107 Đường Láng- Đống Đa- Hà nội
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 2855/QĐ- GTCC ngày 28 tháng
11 năm 1998 của Sở Giao thông công chính Hà nội về việc tổ chức bộ máy Công ty
Thoát nước Hà nội, Quyết định số 95/ TNHN ngày 3/2/2006 của Chủ tịch công ty
TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội về việc chuyển đổi XN Thoát nước
số 2 thuộc Công ty TNHH NN một thành viên Thoát nước Hà nội.
XN Thoát nước số 2 là đơn vị trực thuộc công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Thoát nước Hà nội hạch toán phụ thuộc có con dấu, được mở tài khoản tiền
VNĐ tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp
luật, được đăng ký và hoạt động theo luật doanh nghiệp của Nhà nước quy định.
* Nguyên tắc hoạt động:
Thực hiện hạch toán kinh tế báo sổ, tự chịu trách nhiệm vầ kết quả sản xuất
kinh doanh, đảm bảo có lãi để tái sản xuất mở rộng nhằm bảo toàn và phát triển vốn
được giao, giải quyết đúng đắn lợi ích cá nhân của người lao động, đơn vị và nhà
nước thoe kết quả đạt được trong khuôn khổ qui định của công ty.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ thủ trưởng trong quản lý, điều
hành SXKD trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của cán bộ Công nhân viên
trong đơn vị
Quá trình hình thành của Công ty Thoát nước Hà nội cũng như XN Thoát
nước số 2 từ đó đến nay hơn 30 năm, thời gian ½ lịch sử của ngành giao thông công
chính Hà nội, khoảng thời gian càng ít so với lịch sử xây dựng và phát triển của thủ
đô. Để đáp ứng yêu cầu phục vụ dân sinh- Công ty Thoát nước Hà nội đã chỉ đạo
các XN không ngừng phát triển về quy mô tổ chức con người, bộ máy cơ sở vật
chất nói chung. Để không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh, với tinh thần phấn đấu vượt khó, làm việc hết mình, cán bộ công nhân
viên đã vượt qua trở ngại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Hơn 30 năm,
Công ty Thoát nước Hà nội đã hoàn thành cải tạo hàng chục km ống cũ, xây mới
trên 60 km cống ngầm các loại, hầu hết 4 con sông: sông Kim ngưu, sông Sét, sông
Lừ, sông Tô Lịch và nhiều mương hở và ven nội đã được cải tạo và đào sâu, mở
rộng nhằm nắn dòng giúp cho thoát nước Hà nội thuận tiện hơn, trong đó phải kể
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
đến thành tích đáng kể của XN Thoát nước số 2. Hiện nay với quy mô thành phố Hà
nội gấp 1,5 lần so với trước, với việc quy hoạch xây dựng các công trình chưa đồng
bộ làm cho hoạt động của Công ty Thoát nước Hà nội cũng như XN Thoát nước số
2 trở nên nặng nề hơn đòi hỏi sự cố gắng và phấn đầu hơn nữa của đội ngũ cán bộ
công nhân viên.
1.2 Đặc điểm hoạt động, sản xuất kinh doanh của XN Thoát nƣớc số 2
XN Thoát nước số 2 là đơn vị thực hiện công tác duy tu, duy trì hệ thống thoát
nước chống ngập úng cục bộ, xử lý ô nhiễm nhằm mục đích phục vụ lợi ích công
cộng của Thành phố trong lĩnh vực thoát nước đô thị, đồng thời phát triển hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ khác để tăng thu nhập cải thiện đời sống người lao
động, góp phần phát triển kinh tế của thành phố, của công ty.
1.2.1 Ngành nghề sản xuất kinh doanh
_Quản lý, duy trì, vận hành, bảo vệ hệ thống thoát nước đô thị.
_Quản lý thu gom phế thải thoát nước, làm dịch vụ thoát nước và vệ sinh môi
trường.
_Thi công các công trình đô thị cấp thoát nước hè đường, xây dựng dân dụng.
_Tư vấn thiết kế xây dựng, giám sát thi công các công trình thoát nước hè
đường, xây dựng dân dụng.
_Trồng, quản lý cây xanh, thảm cỏ do công ty giao
_Đầu tư khai thác dịch vụ vui chơi, giải trí, đại lý xăng dầu, kho bãi, trông giữ
các phương tiện giao thông trên đất của Xí nghiệp được công ty giao quản lý
1.2.2 Phạm vi hoạt động
XN Thoát nước số 2 hoạt động trên phạm vi địa bàn được giao quản lý theo
các quyết định của Tổng Giám đốc công ty. Hiện XN đang được giao quản lý bao
gồm các quận Quận Thanh Xuân, quận Cầu Giấy, một phần huyện Thanh Liêm,
Huyện Thanh Trì. Với hệ thống mương gồm 25 tuyến với tổng chiều dài 31,9
km.Với hệ thống cống gồm 116 km, số ga thu 2072,số ga thăm 2300, quản lý, duy
trì hồ Nghĩa Tân, quản lý, vận hành trạm bơm Đồng Bông I, Xuân Đỉnh. Xí nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các địa bàn khác trong cả nước.
Địa bàn quản lý của xí nghiệp rộng, phân tán nên khó khăn trong việc quản lý.
Do đó xí nghiệp cần có những quy định chặt chẽ, quan tâm, sâu sát trong hoạt động
kiểm tra của các tổ đội sản xuất để đảm bảo những kế hoạch, chỉ tiêu đề ra.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
1.3 Một số quy trình công nghệ
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nƣớc
Xác định tuyến,
cao độ theo
đúng thiết kế
Nghiệm thu
tuyến cống, ga
Lấp cát đen,
đàm chặt
Đào đất
Chít mối nối
cống
Nghiệm thu
cao độ hố đào
Đổ lớp lót
cát đen
Đầm chặt đáy
móng tuyến ga,
cống theo yêu cầu
Lắp đặt tuyến
cống xây hố ga
Đổ bê tông hoặc
trải nhựa mặt
đƣờng
Nghiệm thu bàn
giao công trình đƣa
vào sử dụng
Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ hút bùn, thau rửa hệ thống ga cống thoát
nƣớc bằng xe phun áp lực chuyên dụng
Đặt biển báo
giao thông
Đậy nắp ga,
thu vòi ,biển
Mở nắp hố ga
Lắp và kiểm tra
vòi phun
Nghiệm thu quá
trình thau rửa
Vận hành máy
hút bùn thau rửa
Nguồn: Phòng Kế hoạch- Kỹ Thuật, XN Thoát nước số 2 Hà nội, 2010
Trên đây là hai trong các quy trình công nghệ đang được áp dụng tại Xí
nghiệp. Nhìn chung các quy trình công nghệ đã được cải tiến, sử dụng từ năm 2001
và được chia thành các bước công việc tỉ mỉ, thuận lợi cho việc thực hiện công việc
của người lao động. Với việc sử dụng các công nghệ hiện đại sẽ kết hợp được nhiều
bước công việc, sử dụng ít lao động hơn đòi hỏi cơ cấu tổ chức cần có những thay
đổi sao cho phù hợp.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
6
1.4. Cơ cấu tổ chức XN Thoát nƣớc số 2
Sơ đồ 1.4 :Sơ đồ tổ chức XN Thoát nƣớc số 2
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Công
đoàn
Phòng Kế hoạch – Kỹ
thuật
Khối
Quản lý
quy tắc
Khối
Mƣơng
Phòng Tổ chức –
Hành chính
Khối
Nhặt rác
Khối
Cống
Phòng Kế toán
Tổ Sửa
chữa –
Xây lắp
Tổ Bơm
Khối Lái
xe – Vận
chuyển
Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, Xí nghiệp Thoát nứớc số 2 Hà nội, 2010
( Chức năng các đơn vị phòng ban trong XN: xem phụ lục 1)
Sơ đồ bộ máy tổ chức xí nghiệp theo cơ cấu trực tuyến- chức năng, chế độ thủ
trưởng được thực hiện và có sự tham gia của các phòng ban chức năng trong việc
điều hành và ra quyết định .Xí nghiệp có nhiều phòng ban thuận lợi cho các hoạt
động được chuyên môn hóa. Tuy nhiên trình độ chuyên môn của các cán bộ quản lý
chưa phù hợp, chưa đáp ứng được nhu cầu công việc.
1.5 Cơ cấu lao động
1.5.1 Biến động lao động
Số lượng lao động của xí nghiệp biến động không nhiều qua các năm phần lớn
là sự dịch chuyển nhân sự giữa các xí nghiệp theo sự chỉ đạo của công ty. Nghiên
cứu biến động lao động qua 3 năm 2007, 2008, 2009 như biều đồ nhận thấy số
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
7
lượng lao động tương đối ổn định. Năm 2007 thành lập xí nghiệp 5, XN chuyển 60
lao động, tháng 9/2009 thành lập XN 6, XN chuyển 70 lao động, năm 2008 ổn định.
1.5.2 Cơ cấu lao động theo giới tính
Do đặc thù công việc của ngành thoát nước phần lớn là công việc nặng nhọc,
thường xuyên phải làm ca, tiếp xúc với môi trường làm việc độc hại… nên lao động
chiếm số đông là nam giới. Lao động nữ chỉ chiếm 1/3 trong tổng số lao động trong
XN và chủ yếu là lao động gián tiếp làm việc tại các phòng, ban…Với xu hướng cơ
giới hóa, tự động hóa công việc ngày càng tăng thì công việc của các lao động trực
tiếp sẽ đỡ vất vả hơn sẽ có thêm sự tham gia của lao động nữ.
Bảng 1.1: Cơ cầu lao động theo giới tính tại xí nghiệp thoát nƣớc số 2
Đơn vị: người
Stt
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
So sánh 08/07
+/-
%
So sánh 09/08
+/-
%
1 Tổng số lao động
214
230
197
16
7,48
-33
-14,35
2 Theo giới tính
Nam
Nữ
142
72
132
98
130
67
-10
26
-7,04
36,11
-2
-31
-1,52
-31,63
3 Theo chức năng
Trực tiếp
Gián tiếp
21
193
28
202
24
173
7
9
33,33
4,66
-4
-29
-14,29
-14,36
4 Theo trình độ
Đại học
Trung cấp, sơ cấp
Phổ thông
18
8
188
16
12
202
15
10
172
-2
4
14
-11,11
50
7,45
-1
-2
-30
-6,25
-16,67
-14,85
Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính, XN Thoát nứớc số 2 Hà nội, 2010
Số lao động biến động hàng tháng nhưng không nhiều với sự điều chuyển giữa
các xí nghiệp trong công ty, những người đến tuổi về hưu, đi nghĩa vụ quân sự, làm
nghiên cứu khoa học….Số lao động trực tiếp biến động liên tục, số lao động gián
tiếp ổn định hơn và thường chiếm gấn 1/10 tổng số lao động. Tỉ lệ này được xem là
hợp lý và có xu hướng giảm nhưng chất lượng lao động gián tiếp chưa hợp lý cần
có kế hoạch đào tạo và phát triển hợp lý.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
1.5.3 Cơ cấu lao động theo trình độ
Phần lớn lao động trong công ty là lao động phổ thông, trình độ tốt nghiệp phổ
thông cơ sở là chủ yếu, do công việc là làm trong cống ngầm, cống ngang, nhặt rác
nên đòi hỏi nhiều về sức khỏe, thể lực. Trước khi nhận vào làm việc, họ đều chưa
được đào tạo nghề liên quan tới lĩnh vực thoát nước, nhưng do đặc điểm công việc
hoàn toàn có thể đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc. Trong tương lai với áp dụng
thêm máy móc thiết bị hiện đại trong quá trình lao động thì việc đào tạo, nâng cao
tay nghề cho lao động trực tiếp là cần thiết.
Bảng 1.2: Các cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất tại xí nghiệp thoát nƣớc
số 2 từ năm 2007 đến năm 2009
Đơn vị: người
1/7
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
2007
24
11
18
44
12
60
24
2008
20
13
15
49
17
62
26
2009
18
9
10
43
7
62
26
Nguồn: Phòng Tổ chức- Hành chính
Công nhân các cấp bậc tại xí nghiệp có tỉ lệ tương đối đồng đều. Đa số lao
động trực tiếp có trình độ cao nên phương pháp tạo động lực chủ yếu là chính sách
đãi ngộ, phương pháp đánh giá năng lực làm việc của người lao động công bằng và
thỏa đáng.
1.6 Đặc điểm về vốn của XN Thoát nƣớc số 2
Vốn của xí nghiệp hàng năm được công ty giao trực tiếp quản lý sử dụng để
phát triển sản xuất và không ngừng nâng cao hiệu quản lý
Trong đó
_Vốn điều lệ : 2.864.000.000 đồng
_Vốn lưu động: 100.000.000 đồng
Nguồn vốn hoạt động của XN ít chịu ảnh hưởng của nhữn biến động kinh tế.
Mức lương và thu nhập của người lao động được đảm bảo và công việc ổn định
giúp họ yên tâm làm việc.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
9
Bảng 1.3: Biến động năng suất lao động qua các năm 2008, 2009
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
So sánh 09/08
2008
2009
2116
2257
141
6,66
+/-
%
1 Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
2 Tổng sô lao động
người
230
197
-33
-14,35
3 Năng suất lao động năm
Triệu đồng
9,2 11,46
2,26
24,53
Nguồn: Phòng Kế toán
Giá trị tổng sản lượng liên tục tăng qua các năm mặc dù năm 2009 số lượng
lao động giảm 33 lao động so với năm 2008. Mức năng suất lao động cũng tăng liên
tục thể hiện xí nghiệp đã áp dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị, các phương
pháp kỹ thuật trong lao động, sản xuất.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN
LỰC CỦA XÍ NGHIỆP THOÁT NƢỚC SỐ 2 HÀ NỘI
2.1 Thực trạng hoạt động quản lý nhân lực tại Xí nghiệp Thoát nƣớc số 2 Hà
nội
Bộ phận quản lý nhân lực tại XN là phòng Hành chính- Tông hợp do trưởng
phòng Phạm Công Dương phụ trách. Tuy nhiên hoạt động quản trị nhân lực tại xí
nghiệp chủ yếu theo kế hoạch, quy định của công ty và ít thay đổi qua các năm. Vì
vậy quản trị nhân lực tại xí nghiệp không được coi trọng chủ yếu chỉ là trả thù lao
lao động, các đãi ngộ, khuyến khích sao cho phù hợp với người lao động.
2.1.1 Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực tại xí nghiệp thường theo kế hoạch
trung hạn, dài hạn do ngành nghề của xí nghiệp là phục vụ công ích, chịu sự quản lý
của nhà nước nên ít bị ảnh hưởng của biến động kinh tế. Hoạt động này tại xí
nghiệp cũng theo sự chỉ đạo của công ty. Cuối năm công ty tổng kết gửi văn bản
đến các xí nghiệp trực thuộc để dựa vào đó các xí nghiệp lập kế hoạch nguồn nhân
lực cho năm sau. Trong thời gian sắp tới xí nghiệp có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ kế cận thay thế cho các cán bộ quản lý đã đến tuổi về hưu theo Công văn số
465 ngày 14/12/2009 của Đảng ủy công ty TNHH NN một thành viên thoát nước
Hà nội về kế hoạch xây dựng quy hoạch cán bộ giai đoạn 2010- 2015 (phụ lục 2)
2.1.2 Hoạt động thiết kế, phân tích công việc
Thông qua các phương pháp quan sát, thu thập số liệu qua các bảng hỏi,phỏng
vấn… công ty đã làm ra 3 sản phẩm là bản mô tả công việc, bản yêu cầu công việc
với người thực hiện và bản tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng chức danh công
việc gửi đến các xí nghiệp. Dựa theo những yêu cầu với từng công việc, từng đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp mà thay đổi sao cho phù hợp.
Trên thực tế còn tồn tại nhiều bản tiêu chuẩn thực hiện công việc còn sơ xài nhất là
với lao động gián tiếp. Các tiêu chuẩn còn chung chung chưa phân định được mức
độ tốt, khá, kém của người lao động. Bên cạnh đó, công ty là doanh nghiệp hoạt
động công ích đa phần nghề nghiệp ổn định nên công ty mới chỉ chú trọng đến phân
tích và thiết kế với những công việc mới mà ít quan tâm đến việc phân tích và thiết
kế lại các chức danh cũ sao cho phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức Các vị
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
11
trí chủ chốt ít đề bạt những người trẻ tuổi có tài mà chú trọng đến những người có
thâm niên, có trình độ chính trị đạo đức tốt (như Đảng viên hay quần chúng tốt của
Đảng) nên khó trọng dụng được người trẻ.
2.1.3 Tuyển mộ và tuyển chọn nhân lực
Hoạt động tuyển mộ và tuyển chọn nguồn nhân lực diển ra ít và số lượng
tuyển không nhiều. Nếu cần bổ sung lao động cho ngành nghề của đơn vị, xí nghiệp
lập yêu cầu bổ sung để công ty tuyển dụng (chưa phân cấp cho XN được tuyển dụng
lao động). Nguồn tuyển mộ theo quy định với chức vụ nhân viên văn phòng, lao
động trực tiếp có nguồn bên trong và nguồn bên ngoài nhưng chủ yếu là nguồn bên
trong do các cán bộ công nhân viên trong công ty, xí nghiệp giới thiệu, ưu tiên thứ
tự sau:
+ Bản thân người lao động đi nghĩa vụ quân sự và đã hoàn thành nghĩa vụ
quân sự có nhu cầu được tiếp tục hợp đồng lao động tại công ty.
+ Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cần thêm lao động để ổn định đời
sống gia đinh
+ Là con thương binh liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng; có thâm niên lâu
năm tại công ty.
Các hình thức tuyển mộ theo quy định Nhà nước như quảng cáo, đăng thông
báo nhưng chủ yêu là mang tính hình thức. Các bộ phận, các xí nghiệp thừa thiếu
nhân viên thì được công ty bố trí lại giữa các đơn vị nên số lượng nhân viên thường
ổn định không biến động nhiều. Trong đó số lượng nhân viên có hợp đồng không
xác định chiếm tỉ lệ cao nhất thường chiếm trên 86,3%,hợp đồng vụ việc chiếm tỉ lệ
nhỏ. Qua đó có thể thấy mức độ ổn định của công việc tại xí nghiệp
Do nguồn tuyển mộ chủ yếu là nguồn bên trong nên các hoạt động tuyển chọn
cũng được làm sơ xài, thường chú trọng vào bằng cấp chuyên môn, cấp bậc kỹ
thuật, không quan tâm đến các kỹ năng khác. Trong quá trình thử việc người lao
động thực hiện đúng và đủ theo yêu cầu, xí nghiệp sẽ đề nghị công ty cho phép
được ký hợp đồng với người lao động. Quá trình thử việc và ký hợp đồng theo đúng
quy định của Nhà nước. Với chức danh cán bộ quản lý thường là các cán bộ đề cử
với thâm niên công tác, với trình độ chính trị cấp cao nên ít có cơ hội cho những
người trẻ phát huy khả năng của mình.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
12
2.1.4 Đánh giá thực hiện công việc
Hàng tháng, hàng quý các tổ đội, các phòng ban trong xí nghiệp sẽ gửi báo cáo
đánh giá thực hiện công việc của công nhân viên về phòng Tổ chức-Hành chính.
Mẫu phiếu đánh giá thực hiện công việc (phụ lục 3) bao gồm xếp loại lao động theo
phân loại A, B, C theo tỉ lệ quy định, các ghi chú về thành tích, khuyết điểm của
mỗi lao động. Cụ thể các chỉ tiêu xếp loại lao động như sau:
_Lao động đạt loại A:
+Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
+Chủ động, trách nhiệm, sáng tạo trong khi thực thi nhiệm vụ để hoàn thành
nhiệm vụ để hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng tốt.
+Có nhiều sáng kiến, đề xuất khả thi đối với sự phát triển của đơn vị và khả
năng tổ chức các đề xuất đó.
+Chủ động, sáng tạo, mở rộng địa bàn, phạm vi phục vụ của đơn vị. Khai thác
thêm nhiều hạng mục công việc, việc làm để tăng doanh thu của đơn vị và cải thiện
thu nhập cho người lao động.
+Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, tuân thủ đầy đủ pháp luật, các
quy định, quy chế, chỉ đạo của công ty và xí nghiệp.
_Lao động đạt loại B:
+Hoàn thành tốt nhiệm vụ nhưng ở mức thấp hơn các tiêu chí ở mức 3.
_Lao động đạt loại C:
+Hoàn thành nhiệm vụ
+Ngày công lao động thực tế thấp hoặc đóng góp ở hạn chế hoàn thành nhiệm
vụ chung của Xí nghiệp.
Việc đánh giá do các tổ trưởng công đoàn, trưởng phòng dựa theo các tiêu chí
trên, sự bình bầu, xét duyệt công khai của tất cả các cán bộ, công nhân viên của bộ
phận đó, lấy ý kiến phản hồi trực tiếp. Cuộc bình bầu dân chủ và thường nhận được
sự đồng thuận của đa số mọi người. Xí nghiệp xác định chất lượng công tác của
từng phòng nghiệp vụ. tổ phân loại A, B, C theo tỉ lệ tổ đạt loại A có 70% người
được loại A, tổ đạt loại B có 50% người được loại A, tổ đạt loại C có 30% người
được loại A. Hiệu quả đánh giá công việc tốt làm cho mọi người đều thỏa mãn với
công việc, tránh được hiện tượng bình quân trong đánh giá công việc nhưng các chỉ
tiêu ít và chưa có tính phân loại, đánh giá nhân viên cao.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
13
2.1.5 Công tác đào tạo và phát triển
Phần lớn lao động trực tiếp tại xí nghiệp mới chỉ tốt nghiệp trung học cơ sở,
chưa qua đào tạo nghề, trình độ văn hóa chưa cao nhưng có sức khỏe phù hợp với
công việc. Mặt khác, nhân viên trong xí nghiệp đa phân có tuổi đời và cấp bậc công
việc cao nên phương pháp chính là chỉ dẫn công việc cho những công nhân mới
vào, công nhân bậc thấp hơn. Các công việc ở đây đa phần tương đối đơn giản nên
không cần tới việc đào tạo tại các trường lớp gây tốn kém. Hơn nữa, phương pháp
đào tạo này giúp cho người hướng dẫn có thêm thu nhập và người lao động mới vào
cũng quen dần công việc nên rất được hưởng ứng.
Hàng năm hội đồng đào tạo tại công ty, phòng tổ chức có trách nhiệm tổ chức
đào tạo và thi nâng bậc cho cán bộ công nhân viên. Chuẩn bị đầy đủ, đạt yêu cầu về
nội dung đào tạo, thời gian đào tạo và các điều kiện học tập thi cho cán bộ công
nhân viên những công nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi cấp ngành trở lên nếu
trong diện xét nâng bậc và miễn học và thi. Công bố công khai kế hoạch học tập,
lịch thi, kết quả đến từng đơn vị và báo cáo kết quả đào tạo với Hội đồng nâng
lương công ty. Khi xét nâng bậc Hội đồng nâng lương sẽ lấy đủ tiêu chuẩn theo
điểm từ cao đến thấp, không xét trường hợp điểm <5. Việc học tập và thi nâng bậc
lương khiến người lao động cố gắng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, nâng cao động
lực lao động.
Với những lao động gián tiếp được cử đi đào tạo thường là các cán bộ chủ
chốt đi học nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra họ còn thường xuyên được cử đi tham
khảo và học hỏi kinh nghiệm của các doanh nghiệp thoát nước trong và ngoài nước,
được tham gia, gặp gỡ các chuyên gia trong ngành thoát nước. Tuy nhiên những
nhân viên lao động gián tiếp khác lại ít có cơ hội được chú ý nâng cao nghiệp vụ.
Hàng năm công ty chỉ có một vài chỉ tiêu cử cán bộ các phòng ban được đi học tại
các đơn vị chức năng để đào tạo nâng cao trình độ nhưng việc áp dụng khi về xí
nghiệp lại không được chú ý. Người lao động ít có cơ hội để phát triển và thăng
tiến, hiệu quả tạo động lực cho người lao động thấp.
2.1.6 Thù lao và các phúc lợi
2.1.6.1 Công tác tiền lương
Căn cứ vào khối lượng thực hiện được và chất lượng công việc được nghiệm
thu, bàn giao, căn cứ vào định mức, đơn giá tiền lương nội bộ, công ty sẽ xác định
quỹ lương hàng tháng cho xí nghiệp. Xí nghiệp chịu trách nhiệm phân phối quỹ
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
14
lương cho khối văn phòng của mình trên cơ sở cấp bậc, chức vụ và mức độ của từng
người theo nội quy tiền lương của công ty. Khi trả lương cho tổ sản xuất: theo khối
lượng được nghiệm thu của tổ và các quy định của nội quy tiền lương, các chứng từ
chia lương và thu nhập phải có ký nhận đầy đủ gửi về bộ phận lao động tiền lương
công ty sau 10 ngày và chịu sự kiểm tra của công ty, xí nghiệp
* Nguồn hình thành quĩ tiền lương của công ty là nguồn duy trì và vận chuyển
theo đơn giá tiền lương được UBND Thành phố phê duyệt và từ các hoạt động
SXKD, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương.
Căn cứ vào công văn số 4320/ LĐTBXH-TL, căn cứ và tình hình thực tế của
công ty, tổng quỹ lương được chia ra:
_ Quỹ lương trả CBCNV trong công ty theo lương khoán, lương sản phẩm,
lương thời gian (quỹ lương trực tiếp sản xuất) : tối đa 88%, tối thiếu 80% tổng quỹ
lương.
_ Thưởng từ quỹ lương: 10% tổng quỹ lương
_ Quỹ lương khuyến khích: 2% tổng quỹ lương
_ Quỹ lương dự phòng: từ 0-8% tổng quỹ lương.
* Các hình thức trả lương
Hình thức trả lương được xí nghiệp áp dụng hiện nay là trả lương khoán với
đối tượng có đơn giá khoán và trả lương theo thời gian với khối văn phòng. Trả
lương theo thời gian
Tổng quỹ lương được xác định không quá 7% tổng quỹ lương trực tiếp sản
xuất.
Tổng quỹ lƣơng của khối văn phòng (A)= lƣơng cơ bản (A1) + lƣơng cơ
bản (A2).
Lương cơ bản A1= (Ki* MLmin)/ 26 * số ngày thực tế được hưởng lương
Ki: Hệ số lương cơ bản của người i = lương cơ bản + hệ số trách nhiệm
Lương năng suất A2 căn cứ vào chất lượng công tác của từng phòng ban theo
3 loại A, B, C . Ban giám đốc không tính vào tỷ lệ của phòng. Nếu hoàn thành kế
hoạch, lợi nhuận của tháng mới được áp dụng hệ số 1,2.
Người đạt loại A có hệ số= 1,1* hệ số lương
Người đạt loại B có hệ số = 1* hệ số lương
Người đạt loại C có hệ số =0,8* hệ số lương
Tiền lương năng suất của 1 hệ số = Quĩ lương năng suất A2 : hệ số sau khi
được bình bầu
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
15
Tiền lương năng suất của 1 người= hệ số sau bình bầu của người đó * tiền
lương năng suất 1 hệ số
* Hình thức trả lương khoán
Do XN Thoát nước số 2 không sản xuất các sản phẩm hữu hình, chỉ thực hiện
hoạt động thoát nước và các dịch vụ khác, địa bàn rộng, lao động phân tán nên xí
nghiệp được giao thực hiện cơ chế đổi mới quản lý, giao quyền tự chủ cho người
lao động. Xí nghiệp đã thực hiện chế độ khoán khối lượng tới từng người lao động
theo hợp đồng giao việc, phiếu giao việc. Việc tính lương cho người lao động được
thực hiện thông qua khoán khối lượng và lương cấp bậc của từng người lao động.
Đối với công nhân nạo vét cống ngầm: áp dụng bậc 1/7- hệ số 1,47; mức tiền
lương khoán gọn 1 ngày : 19.839 đồng (bao gồm: lương chính, BHXH, BHYT, nghỉ
phép hàng năm).
Đối với công nhân nạo vét bùn mương sông, cống ngang,nhặt rác: áp dụng
1/7- hệ số 1,40; mức lương khoán gọn 1 ngày: 18894 đồng ( bao gồm: lương chính,
BHXH, BHYT, nghỉ phép hàng năm).
* Các loại phụ cấp
Bên cạnh tiền lương, người lao động còn được hưởng một số phụ cấp:
_Phụ cấp trách nhiệm:
Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng cho cán bộ quản lý các phòng ban, tổ đội,
một số cá nhân có công việc đòi hỏi trách nhiệm cao
Phụ cấp trách nhiệm= Hệ số trách nhiệm * tiền lƣơng tối thiểu công ty
+ Trưởng phòng, tổ trưởng, đội trưởng: hệ số trách nhiệm = 0,3
+ Phó phòng, đội phó:
hệ số trách nhiệm = 0,2
+ Tổ trưởng sản xuất:
hệ số trách nhiệm = 0,1
- Phụ cấp độc hại và nguy hiểm: được áp dụng với công nhân làm việc trogn
môi trường độc hại. Có 3 mức phụ cấp độc hại được áp dụng, cụ thể với các đối
tượng như sau:
+ Mức trợ cấp 1: 4000 đồng/ ngày áp dụng với công nhân giám sát duy tu sửa
chữa cải tạo hệ thống thoát nước, công nhân sửa chữa xe bùn và phân phốt.
+ Mức trợ cấp 2: 6000đồng/ ngày áp dụng với công nhân vớt vật cản mương
hồ, công nhân sửa chữa cống, công nhân thông tắc, nạo vét hệ thống thoát nước và
bể phốt, công nhân nạo vét bùn rác miệng, hố ga, hàm ếch.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
+ Mức trợ cấp 3: 8000 đồng/ ngày áp dụng với công nhân nạo vét bùn ga,
cống ngầm, miệng xả, công nhân vận hành trạm bơm nước bẩn, quản lý vận hành
xử lý bãi thải, công nhân lái xe phốt, xe bùn.
_Chế độ bồi dưỡng ăn ca: 4000 đ/ ngày công thực tế
_ Các loại phụ cấp khác:
Ngoài các phụ cấp trên công ty còn thêm trong đơn giá tiền công cho công
nhân lao động trực tiếp các phụ cấp: phụ cấp lưu động (12% Lmin), lương phụ ngày
lễ, tết…
* Phương thức thanh toán: trả theo 2 kỳ và trả trực tiếp cho người lao động +
Kỳ 1: Tạm ứng lương vào ngày 20 hàng tháng. Số tiền tạm ứng thường cố định và
thông thường bằng 50% (hoặc 40%) tiền lương tháng trước.
+ Kỳ 2: Quyết toán lương vào ngày 5 của tháng sau.
Bên cạnh quỹ lương trả cho các cán bộ công nhân viên, công ty còn có các
quỹ:
+ Quỹ lương khuyến khích theo từng tháng cho những người có trình độ
chuyên môn, tay nghề giỏi
+ Quỹ khen thưởng được chia theo từng quý căn cứ chất lượng và thái độ làm
việc của người lao động
+ Quỹ lương dự phòng được sử dụng khi có yếu tố chủ quan và khách quan
của từng tháng ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên của công ty.
2.1.6.2 Phúc lợi xã hội
Công ty có chính sách làm việc rất quan tâm đến đời sống của người lao động
để đảm bảo mặt tinh thần để họ yên tâm làm việc. Công ty lập các quỹ như quỹ
phúc lợi, quỹ tình nghĩa để trợ cấp những gia đình gặp khó khăn như trợ cấp khó
khăn đột xuất (50.000đ-200000đ/lần), trợ cấp việc tang…Hàng năm, công ty phối
hợp với các xí nghiệp tổ chức cho 30-50% CBCNV đi thăm quan nghỉ mát. Công
ty, Xí nghiệp có trách nhiệm chăm lo và lễ tết cho CBCNV và các con CBCNV dịp
tết trung thu, 1/6 và năm học mới.Công ty còn thường xuyên tổ chức các hoạt động
thể thao, văn hóa văn nghệ cho CBCNV các xí nghiệp, các phòng ban, tổ đội tham
gia rèn luyện thể lực, tăng tinh thần đoàn kết, thân ái trong công ty.
Công ty còn tổ chức phòng y tế để khám chữa bệnh cho các CBCNV. Công
nhân trực tiếp sản xuất được tiêm chủng, tiêm phòng định kỳ theo đúng quy định
của Bộ y tế, CBCNV được khám chữa bệnh định kỳ theo luật định hiện hành. Trên
thực tế, XN Thoát nước số 2 chỉ có một nhân viên y tế là tốt nghiệp trung cấp chịu
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
17
trách nhiệm cấp phát thuốc và sơ cấp cứu khi cần thiết cho hơn 200 nhân viên của
xí nghiệp. Ngoài ra nhân viên y tế còn kiêm làm hành chính trong xí nghiệp như
tổng hợp bảng chấm công, làm các thủ tục hành chính khác. Vì vậy có thể nói chính
sách của công ty trên thực tế lại không được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm
túc.
2.1.7 Quan hệ lao động
Quan hệ lao động trong công ty, trong các xí nghiệp nhìn chung là tốt. Công
tác Đảng, Đoàn được thực hiện hàng năm rất hiệu quả. Tổ chức Công Đoàn quan
tâm sâu sắc tới đời sống người lao động và hoạt động rất tốt.Để đảm bảo tính công
khai, dân chủ hàng năm công ty đều có Tập quy chế thực hiện dân chủ tại công ty
đến từng xí nghiệp trong đó quy định đầy đủ về quy chế khen thưởng, quy chế nâng
bậc lương, quy chế trả lương…Những quy chế này được sửa đổi, bổ sung hàng năm
sao cho phù hợp. Người lao động được trang bị bảo hộ lao động (phụ lục) nhưng
trên thực tế chât lượng lại không đảm bảo và đồ bảo hộ khầu hao nhanh và người
lao động không sử dụng thường xuyên nên số lượng người bị mắc bệnh nghề nghiệp
và tai nạn lao động cao…. Các khoản khen thưởng, phúc lợi được đánh giá là qua
thấp và không điều chỉnh phù hợp theo tốc độ tăng của giá thị trường.
2.1.8 Quản lý hệ thống nhân sự
Việc quản lý hệ thống nhân sự của xí nghiệp hoàn toàn bằng giấy, theo
phương pháp truyền thống không sử dụng bất kỳ phầm mềm nào và được quản
lý,lưu trữ tại phòng tổ chức hành chính. Hàng tháng các tổ đôi, các phòng ban gửi
bảng chấm công về phòng tổ chức hành chính vào ngày 28 để trưởng phòng và các
nhân viên phòng tổng hợp tính lương cho CBCNV xí nghiệp để gửi lên công ty.
Bên cạnh đó trưởng phòng còn ghi lại sự biến động nhân viên trong xí nghiệp, các
loại hợp đống lao động, tình trạng của các cán bộ công nhân viên. Nếu có yêu cầu
của cấp trên hay thực hiện một hoạt động quản trị nhân lực mới trưởng phòng sẽ
thay đổi sao cho phù hợp. Mỗi năm trưởng phòng được công ty phát cho quyển sổ
theo dõi nhân sự và các văn bản cần thiết để thực hiện các chính sách nhân sự của
công ty. Hệ thống quản lý nhân sự tương đối đơn giản, theo quy cách cũ và thường
không thay đổi nhiều qua các năm do đó dễ dàng cho việc quản lý nhưng lại không
cập nhật những tiến bộ trong việc quản lý bẵng phần mềm.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368