Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn dầu khí thái bình...

Tài liệu Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn dầu khí thái bình

.DOC
44
603
124

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành bài khóa luận, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Dương Thị Hồng Nhung đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bài khóa luận này Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các cô chú, anh chị trong khách sạn Dầu khí Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại khách sạn để em có thể thực tập tốt và học hỏi được một số kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn tại khách sạn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Thương mại đã dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập để em có được những kiến thức cần thiết cho quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Thị Dung MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài..............................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................................2 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài.......................................................................................................2 4. Tình hình nghiên cứu đề tài....................................................................................................3 5. Kết cấu khóa luận....................................................................................................................3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN VIÊN TẠI BỘ PHẬN LỄ TÂN CỦA KHÁCH SẠN................................................................4 1.1 Một số khái niệm cơ bản..................................................................................................4 1.1.1 Khách sạn...........................................................................................................................4 1.1.2 Kinh doanh khách sạn.......................................................................................................4 1.1.3 Lao động trong khách sạn..................................................................................................5 1.1.4 Quản trị nhân lực...............................................................................................................7 1.2 Nội dung về đãi ngộ nhân lực..........................................................................................9 1.2.1 Khái niệm về đãi ngộ nhân lực..........................................................................................9 1.2.2 Vai trò của đãi ngộ nhân lực..............................................................................................9 1.2.3 Các hình thức đãi ngộ nhân lực.........................................................................................9 1.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ nhân viên tại bộ phận lễ tân của khách sạn............................................................................................................................12 1.3.1 Nhân tố khách quan.........................................................................................................12 1.3.2 Nhân tố chủ quan.............................................................................................................13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ TẠI BỘ PHẬN LỄ TÂN CỦA KHÁCH SẠN DẦU KHÍ THÁI BÌNH....................................................................................15 2.1 Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................15 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................................15 2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu.........................................................................................15 2.2 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình..................................................................15 2.2.1 Giới thiệu tổng quan về khách sạn Dầu Khí Thái Bình...................................................15 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình..................................................................................................................................21 2.3 Kết quả nghiên cứu.............................................................................................................23 2.3.1 Tình hình nhân sự tại bộ phận lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình.........................23 2.3.2 Thực trạng chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình..................24 2.4 Đánh giá chung...................................................................................................................27 2.4.1 Ưu điểm...........................................................................................................................27 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................................................28 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN VIÊN LỄ TÂN TẠI KHÁCH SẠN DẦU KHÍ THÁI BÌNH.................30 3.1 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn Dầu Khí Thái Bình.............................................................................................................30 3.1.1 Dự báo triển vọng............................................................................................................30 3.1.2 Quan điểm giải quyết chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân của khách sạn......................31 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình...........................................................................................................................33 3.2.1 Về chính sách đãi ngộ tài chính.......................................................................................33 3.2.2 Về chính sách đãi ngộ phi tài chính.................................................................................36 3.3 Một số kiến nghị.................................................................................................................37 KẾT LUẬN...............................................................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ STT Danh mục bảng biểu, sơ đồ và hình vẽ 1 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của khách sạn Dầu Khí Thái Bình 2 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Dầu Khí Thái Bình 3 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của khách sạn Dầu Khí Thái Bình 4 Bảng 2.3: Cơ cấu đội ngũ nhân viên bộ phận lễ tân 2 năm 2011 và 2012 của khách sạn Dầu Khí Thái Bình 5 Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 của khách sạn Dầu Khí Thái Bình Trang 16 19 20 23 30 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Tg: thời gian ĐM: định mức Trđ: triệu đồng ĐH: Đại học CĐ: Cao đẳng TC: Trung cấp TB: trung bình TL: tiền lương LN: lợi nhuận MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã từng bước hội nhập về kinh tế và thương mại với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, giao thông vận tải thì khách sạn ngày càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngành Du lịch trong những năm gần đây được Đảng và Nhà nước rất chú trọng phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Mặc dù phải đối mặt với tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng ngành Du lịch vẫn đạt được những thành tựu đáng ghi nhận và được đánh giá là điểm sáng về kinh tế trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chỉ tiêu của ngành. Kết thúc năm 2012, ngành Du lịch đã đón và phục vụ 6,847 triệu lượt khách quốc tế, tăng 11%; 32,5 triệu lượt khách nội địa, tăng 8%; tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 160 nghìn tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2011. Đến cuối năm 2012, Việt Nam đã có 1120 doanh nghiệp lữ hành quốc tế; 11.840 hướng dẫn viên du lịch đã được cấp thẻ, trong đó có 4.809 thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa và 7.031 thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế; tổng số cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn cả nước ước tính là 13.500 với 285.000 buồng, trong đó: 57 khách sạn 5 sao; 147 khách sạn 4 sao; 335 khách sạn 3 sao. Để có thể giành thắng lợi đó tất cả các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch đều chú trọng hàng đầu vào việc cung cấp chất lượng sản phẩm và chất lượng sản phẩm cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và phải thực sự coi chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ như một lợi thế cạnh tranh của khách sạn mình. Với tính chất là ngành dịch vụ đặc biệt, chủ yếu sử dụng lao động sống mà do đó yếu tố con người có vai trò đặt biệt quan trọng, là yếu tố quyết định hiệu quả sử dụng các yếu tố nguồn lực khác của doanh nghiệp. Một khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và đầy đủ đến đâu nhưng nếu thiếu đội ngũ lao động thì cũng khó có thể thực hiện được công việc cũng như đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Do đó, vấn đề nhân lực là quan trọng nhất trong ngành và có ý nghĩa đối với tất cả các cấp nhà quản trị. Việc thu hút người lao động có năng lực, trình độ chuyên môn đến doanh nghiệp mình làm việc đã khó, nhưng phải giữ chân được họ cũng là một vấn đề không dễ dàng chút nào. Vì thế, khách sạn phải xây dựng chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lý và phù hợp với môi trường nếu không khách sạn sẽ rất dễ phải đối mặt với tình trạng “ chảy máu chất xám”. Đối với khách sạn thì bộ phận lễ tân là quan trọng nhất, đó là bộ phận đại diện cho khách sạn giao tiếp với khách hàng và ảnh hưởng đến ấn tượng đầu tiên của họ nên khách sạn càng phải chú trọng đến bộ phận này Nhận thức được vấn đề, khách sạn Dầu Khí Thái Bình đang cố gắng đưa ra giải pháp tốt nhất cho mình. Qua điều tra sơ bộ tại bộ phận lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình vẫn còn tình trạng nhân viên bỏ bê công việc và làm việc chưa hiệu quả vì họ cho rằng mức lương mà doanh nghiệp trả cho họ là thấp không tương xứng với sức lao động họ bỏ ra. Có thể nói rằng đây là vấn đề tồn tại đòi hỏi khách sạn Dầu Khí Thái Bình phải khắc phục ngay. Khách sạn cần xây dựng và hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên cho phù hợp, coi đãi ngộ là yếu tố đòn bẩy kích thích người lao động hiệu quả hơn. Nếu vấn đề đãi ngộ được giải quyết tốt thì người lao động sẽ yên tâm cống hiến cho doanh nghiệp và từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn. Chính vì tầm quan trọng của đãi ngộ trong khách sạn nói chung và khách sạn Dầu Khí Thái Bình nói riêng. Qua thời gian thực tập tại khách sạn thấy được tồn tại ở bộ phận lễ tân chưa được giải quyết. Với những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập tại trường đại học Thương Mại nên em lựa chọn đề tài : “ Hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn Dầu Khí Thái Bình” làm đề tài khóa luận cho mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu: hệ thống hóa những lý luận về công tác đãi ngộ trong khách sạn để phân tích đánh giá thực trạng công tác đãi ngộ nhân viên của khách sạn. Chú trọng đến chính sách đãi ngộ tại bộ phận lễ tân của khách sạn. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên tại bộ phận lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình. Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài tập trung vào 3 nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn Dầu Khí Thái Bình - Phân tích thực trạng về tình hình đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn Dầu Khí Thái Bình - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: giới hạn nghiên cứu tại bộ phận lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình - Về thời gian: khóa luận nghiên cứu trong 2 năm 2011 và 2012 và định hướng trong những năm tiếp theo - Nội dung: khóa luận tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác đãi ngộ tại bộ phận lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình trong 2 năm 2011 -2012 và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn trong thời gian tới. 4. Tình hình nghiên cứu đề tài a. Sách và giáo trình liên quan - Giáo trình “ Quản trị nhân lực” của PGS. TS Hoàng Văn Hải, ThS Vũ Thùy Dương (đồng chủ biên), NXB Thống kê, năm 2011 - Theo “ Quản trị nguồn nhân lực” của TS Trần Thị Kim Dung, NXB Giáo Dục, năm 2001 Các giáo trình trên cơ bản đều có nội dung đãi ngộ nhân lực và đều chia đãi ngộ nhân lực thành 2 hình thức là đãi ngộ tài chính và phi tài chính b. Luận văn, khóa luận liên quan Luận văn của tác giả Nguyễn Thị Nga “ Quản trị đãi ngộ tài chính tại bộ phận lễ tân của khách sạn Impression, Trần Thị Phùng hướng dẫn, trường đại học Thương mại, năm 2011. Luận văn của tác giả Phạm Thị Thu Hà “ Hoàn thiện đãi ngộ nhân lực tại khách sạn Bảo Sơn”, Nguyễn Doãn Thị Liễu hướng dẫn, trường đại học Thương mại, năm 2010 Các luận văn trên viết về vấn đề hoàn thiện công tác quản trị tài chính tại bộ phận lễ tân của khách sạn Impression và giải pháp hoàn thiện đãi ngộ nhân viên trong toàn bộ khách sạn Bảo Sơn Trong những đề tài trên không có đề tài nào viết về nội dung: hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn Dầu Khí Thái Bình, do vậy đề tài em lựa chọn không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã được công bố 5. Kết cấu khóa luận Gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách đãi ngộ tại bộ phận lễ tân của khách sạn Chương 2: Thực trạng về chính sách đãi ngộ tại bộ phận lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân tại khách sạn Dầu Khí Thái Bình CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ NHÂN VIÊN TẠI BỘ PHẬN LỄ TÂN CỦA KHÁCH SẠN 1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1 Khách sạn Khách sạn là một bộ phận rất quan trọng của ngành du lịch. “Khách sạn là cơ sở lưu trú chủ yếu, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và tiện nghi cần thiết phục vụ khách du lịch lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu của khách về nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác” Với cách hiểu trên thì khách sạn cũng chính là một lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong ngành khách sạn du lịch. Thứ hạng của khách sạn phụ thuộc vào chất lượng và sự đa dạng của các loại hình dịch vụ hàng hóa trong khách sạn. Và mục đích chính của hoạt động kinh doanh khách sạn đó là lợi nhuận 1.1.2 Kinh doanh khách sạn a) Khái niệm Kinh doanh khách sạn là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản của khách du lịch nhằm mục đích sinh lời b) Đặc điểm của kinh doanh khách sạn - Kinh doanh khách sạn chịu ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh khách sạn. số lượng tài nguyên, khả năng tiếp nhận tài nguyên ảnh hưởng đến quy mô khách sạn. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên tác động đến việc thiết kế và xây dựng khách sạn, tác động đến thư hạng khách sạn, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh khách sạn. Khi các điều kiện khách quan tác động thay đổi giá trị hấp dẫn của tài nguyên du lịch, đòi hỏi các khách sạn phải điều chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật cho phù hợp - Sản phẩm của kinh doanh khách sạn chủ yếu là sản phẩm dịch vụ. Khách sạn kinh doanh dịch vụ lưu trú, ăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác. Sản phẩm dịch vụ khách sạn có tính vô hình, không thể cảm nhận trực tiếp bằng các giác quan. Chất lượng dịch vụ không ổn định phụ thuộc vào trình độ và tâm lý của người cung ứng và đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng. Quá trình sản xuất và tiêu dùng đồng thời cả về không gian và thời gian, sản phẩm dịch vụ không tách khỏi nguồn gốc. Sản phẩm dịch vụ khách sạn không dự trữ bảo quản được. Bên cạnh đó, sản phẩm khách sạn còn có tính cao cấp và tính tổng hợp cao, chỉ được thực hiện trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định - Khách hàng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của khách sạn chủ yếu là khách du lịch. Khách hàng tiêu dùng dịch vụ khách sạn gồm khách du lịch và dân địa phương . Tuy nhiên, dân địa phương chủ yếu tiêu dùng một số dịch vụ như: ăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác. Sản phẩm chính của khách sạn là dịch vụ lưu trú được tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. - Kinh doanh khách sạn đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Tùy theo quy mô, loại hạng của khách sạn mà đòi hỏi lượng vốn lớn khác nhau. Trước hết là vốn đầu tư ban đầu lớn là do yêu cầu về chất lượng sản phẩm dịch vụ rất cao, vì vậy các yếu tố cấu thành sản phẩm dịch vụ (cơ sở vật chất kỹ thuật) cũng đòi hỏi phải đạt tiêu chuẩn, chi phí đầu tư ban đầu cao. Để kinh doanh khách sạn cũng cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đất đai nên chi phí cho công trình khách sạn lớn. Mặt khác, trong quá trình kinh doanh phải luôn duy trì trạng thái vốn có, phải đảm bảo tính sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách, vì vậy đẩy chi phí kinh doanh cao lên - Kinh doanh khách sạn đòi hỏi số lượng lao động lớn: đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm sản phẩm kinh doanh khách sạn chủ yếu là sản phẩm dịch vụ, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời. Do vậy, khả năng áp dụng khoa học công nghệ còn hạn chế, máy móc chỉ đóng vai trò hỗ trợ để nhân viên thực hiện tốt hơn trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng - Kinh doanh khách sạn mang tính mùa vụ rõ rệt đặc biệt ở những khách sạn mà hoạt động kinh doanh gắn chặt với điều kiện tự nhiên c) Lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong khách sạn - Lĩnh vực kinh doanh lưu trú: là hoạt động kinh doanh cơ bản của khách sạn, cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ chủ yếu đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Hoạt động của khách sạn trong quá trình sản xuất và cung ứng dịch vụ lưu trú dựa trên việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn và hoạt động phục vụ của nhân viên - Lĩnh vực kinh doanh ăn uống: gồm các hoạt động chế biến, bán và phục vụ nhu cầu nhu cầu ăn uống của khách hàng. Về cơ bản đa phần các khách sạn đều tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống, trước hết đáp ứng nhu cầu của khách lưu trú, bên cạnh đó còn thỏa mãn nhu cầu của một bộ phận dân địa phương - Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ bổ sung: nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách lưu trú, kéo dài thời gian lưu trú tại khách sạn và làm tăng doanh thu cho khách sạn 1.1.3 Lao động trong khách sạn a) Khái niệm: Lao động trong khách sạn là bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công để thực hiện sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ cần cho khách hàng b) Phân loại: - Căn cứ vào hoạt động kinh doanh: Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh lưu trú Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh ăn uống Lao động thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ khác - Căn cứ vào mức độ tác động vào quá trình kinh doanh của khách sạn Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp - Căn cứ vào yêu cầu của công tác quản lý lao động trong khách sạn Lao động chính thức Lao động hợp đồng c) Đặc điểm của lao động trong khách sạn Lao động trong khách sạn là một bộ phận của lao động xã hội nên ngoài những đặc điểm chung của lao động xã hội, lao động trong khách sạn còn có một số đặc điểm riêng: - Lao động trong khách sạn mang tính chất của lao động dịch vụ: kinh doanh khách sạn chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch, do vậy lao động trong khách sạn mang tính chất của lao động dịch vụ, trực tiếp tạo ra các sản phẩm, dịch vụ vô hình đáp ứng nhu cầu khách hàng - Lao động trong kinh doanh khách sạn có tính phức tạp: Mặc dù cường độ lao động không cao nhưng đội ngũ lao động, đặc biệt là đội ngũ lao động tiếp xúc trực tiếp với khách hàng phải chịu áp lực tâm lý nặng nề, môi trường làm việc phức tạp với các mối quan hệ đa dạng. Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình sản xuất và kinh doanh đó là mối quan hệ giữa nhân viên với nhà quản trị, mối quan hệ giữa nhân viên với nhân viên, và cuối cùng là mối quan hệ phức tạp nhất là mối quan hệ giữa nhân viên và khách hàng. Vì vậy, người lao động phải có khả năng xử lý tốt, sức chịu đựng cao. - Lao động trong kinh doanh khách sạn có tính đa dạng và chuyên môn hóa cao: Nguyên nhân là do kinh doanh khách sạn đa dạng, phong phú, độc đáo về ngành nghề, về loại hình dịch vụ nên đòi hỏi lao động phải đa dạng về trình độ và kỹ năng phục vụ. Bên cạnh đó, lao động trong kinh doanh khách sạn còn có tính chuyên môn hóa theo từng lĩnh vực, từng nghiệp vụ kinh doanh bởi sản phẩm của ngành khách sạn mang tính tổng hợp và trọn gói. Do vậy, phát sinh yêu cầu hết sức quan trọng đó là phải có sự chuyên môn hóa trong phục vụ cùng với sự kết hợp, liên kết giữa các bộ phận để tạo ra sự phong phú cho sản phẩm. - Lao động trong kinh doanh khách sạn có tính thời vụ, thời điểm: Nguyên nhân này là do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ mang tính thời điểm thời vụ, do đó thời gian làm việc của người lao động phụ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của khách hàng. Có những thời điểm khách đến với khách sạn rất đông như khi diễn ra hội nghị, hội thảo…đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải làm việc cả ngày và ngược lại. Do đó, khách sạn cần có chính sách nhân lực hợp lý để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Sử dụng nhiều lao động sống: Nguyên nhân của đặc điểm này là do trong quá trình tạo ra dịch vụ thì phải có sự tham gia trực tiếp của nhân viên tiếp xúc. Do vậy, các khâu của quá trình phục vụ khó có thể áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh mà chủ yếu vẫn là sử dụng lao động sống. - Tỷ trọng lao động nữ cao: Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn do có sự tiếp xúc trực tiếp giữa nhân viên với khách hàng. Nên cần sự khéo léo, tinh tế trong giao tiếp với khách hàng. Bởi vậy trong kinh doanh khách sạn có xu hướng sử dụng nhiều lao động nữ. 1.1.4 Quản trị nhân lực a) Khái niệm: Quản trị nhân lực là tổng hợp các hoạt động quản trị liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp b) Nội dung cơ bản của quản trị nhân lực trong khách sạn Quản trị nhân lực trong khách sạn cũng giống như trong các doanh nghiệp kinh doanh khác tập trung vào các nội dung cơ bản: hoạch định nhân lực, tuyển dụng nhân lực, bố trí và sử dụng nhân lực, đào tạo và phát triển nhân lực, đánh giá nhân lực, đãi ngộ nhân lực * Hoạch định nhân lực Hoạch định nhân lực là tiến trình xét duyệt một cách có hệ thống những yêu cầu về nhân sự để đảm bảo doanh nghiệp sẽ có đủ số người với đầy đủ các kỹ năng theo nhu cầu. Cơ sở để hoạch định nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là căn cứ vào mực tiêu của doanh nghiệp, từ đó hình thành nhu cầu về nhân lực của từng bộ phận trong doanh nghiệp. Công tác hoạch định nhân lực bao gồm: xác định nhu cầu lao động trong từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, đề ra chính sách và kế hoạch đáp ứng nhu cầu lao động đã dự kiến, xây dựng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng dư thừa hoặc thiếu lao động xảy ra. Công tác hoạch định nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp. * Tuyển dụng nhân lực Tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp du lịch là tiến trình tìm kiếm, thu hút và lựa chọn nhân viên phù hợp với chức danh cần tuyển dụng. Cơ sở để tuyển dụng nhân lực trước hết đó là căn cứ vào nhu cầu sử dụng lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp và đặc điểm của từng công việc, sau đó cần nhạy bén đối với tình hình thực tế của thị trường lao động. Công tác tuyển dụng nhân lực bao gồm: Chuẩn bị và thông báo tuyển dụng, thu nhận hồ sơ và sơ tuyển, phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra tay nghề, kiểm tra sức khỏe, ra quyết định tuyển dụng. Công tác tuyển dụng được coi là khâu quan trọng nhất của công tác quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. * Bố trí và sử dụng nhân lực Bố trí và sử dụng nhân lực là việc sắp xếp, điều chỉnh và tạo ra sự hội nhập của từng nhân viên vào guồng máy hoạt động chung của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ lao động của doanh nghiệp. Nguyên tắc của vấn đề bố trí và sử dụng nhân viên là phải đảm bảo “ đúng người, đúng việc ” nhằm đạt được mục đích là nâng cao năng suất lao động, , chất lượng phục vụ, phát huy năng lực sở trường của người lao động, tạo động cơ và tâm lý hung phấn cho họ trong quá trình làm việc. Nội dung của công tác bố trí và sử dụng nhân lực bao gồm: Định mức lao động và tổ chức lao động công việc. * Đánh giá nhân viên Đánh giá nhân viên là quá trình phân tích và đưa ra những nhận định về mức độ hoàn thành công việc trong từng thời kỳ nhất định. Công tác đánh giá nhân viên bao gồm những nội dung chính sau: Xác định đối tượng đánh giá, xác định các tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn phương pháp đánh giá, triển khai việc tổ chức đánh giá nhân viên và xử lý kết quả đánh giá. Đánh giá nhân viên sẽ cung cấp các thông tin phản hồi cho nhân viên biết mức độ thực hiện công việc của họ so với tiêu chuẩn mẫu và so với nhân viên khác, từ đó giúp nhân viên điều chỉnh, sửa chữa các sai lầm trong quá trình làm việc. * Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là việc trang bị những kỹ năng và kiến thức cần thiết cho người lao động để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhìn chung rất đa dạng bao gồm: kỹ năng chuyên môn, giao tiếp ứng xử, ngoại ngữ, kỹ năng tin học, nhân sự và trình độ quản lý… Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực góp phần đắc lực trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược của doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. * Đãi ngộ nhân lực Đãi ngộ nhân lực là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu của khách sạn. Mục đích của chính sách đãi ngộ nhằm bù đắp và ghi nhận nỗ lực của nhân viên, duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đãi ngộ nhân lực bao gồm đãi ngộ tài chính và phi tài chính nhằm giải quyết hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ. Chính sách đãi ngộ hợp lý và công bằng là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu phát triển của mình. 1.2 Nội dung về đãi ngộ nhân lực 1.2.1 Khái niệm về đãi ngộ nhân lực Đãi ngộ nhân lực là quá trình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động để họ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu của khách sạn 1.2.2 Vai trò của đãi ngộ nhân lực Đãi ngộ nhân lực có vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó liên quan trực tiếp đến người lao động, doanh nghiệp, và nguồn lực con người của quốc gia. Vai trò của đãi ngộ tài chính được xem xét dưới các góc độ sau: Đối với doanh nghiệp - Là điều kiện đủ để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Góp phần duy trì nguồn nhân lực ổn định, có chất lượng cho doanh nghiệp - Giúp nâng cao hiệu quả các chức năng quản trị nhân sự khác trong doanh nghiệp - Góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp như: chi phí tuyển dụng, đào tạo, … qua đó nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Đối với người lao động - Tạo động lực kích thích người lao động làm việc - Tạo dựng niềm tin cho người lao động đối với doanh nghiệp - Tạo điều kiện để người lao động nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giúp họ hòa đồng với xã hội Đối với xã hội: Đãi ngộ nhân lực giúp duy trì được nguồn nhân lực ổn đinh và có chất lượng cho xã hội 1.2.3 Các hình thức đãi ngộ nhân lực 1.2.3.1 Đãi ngộ tài chính a) Khái niệm: Đãi ngộ tài chính là hình thức đãi ngộ được thực hiện thông qua các công cụ bằng tiền bạc giúp người lao động tái sản xuất sức lao động b) Các công cụ đãi ngộ tài chính * Tiền lương:là lượng tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian làm việc nhất định hoặc sau khi đã hoàn thành một khối lượng công việc nào đó Tiền lương không chỉ đóng vai trò như một khoản chi phí nhằm bù đắp hao sức lao động mà nó còn đóng vai trò trong việc kích thích hoặc kìm hãm sự say mê trong công việc của nhân viên. Việc trả lương phải đảm bảo các yêu cầu: công bằng, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân trong doanh nghiệp và trong kỳ kế hoạch. Doanh nghiệp cần cho người lao động biết kết quả kinh doanh của doanh nghiêp trong từng thời kỳ Các hình thức trả lương cơ bản: - Hình thức trả lương theo thời gian Là hình thức trả lương mà tiền lương của người lao động tùy thuộc vào thời gian lao động và cấp bậc của người đó Điều kiện áp dụng: đối với người quản lý, người lao động có định mức lao động không rõ ràng, không thể tiến hành định mức chính xác Ưu điểm: khuyến khích người lao động đảm bảo ngày công, quan tâm thời gian làm việc Hạn chế: lương mang tính chất bình quân hóa tạo tư tưởng đối phó của người lao động, giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Có 2 hình thức: trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng: Lương tg giản đơn = * Tg làm việc thực tế Lương thời gian có thưởng = Lương tg giản đơn + Thưởng - Hình thức trả lương khoán theo doanh thu Là hình thức trả lương người lao động tùy thuộc vào doanh thu thực tế đạt được và đơn giá lương khoán Áp dụng: Với cơ sở kinh doanh, người lao động có định mức lao động không rõ ràng. Có thể áp dụng hình thức trả lương này cho bộ phận lễ tân trong các khách sạn do bộ phận này cũng có định mức lao động không rõ ràng, cụ thể đối với nhóm nhân viên tiếp tân Ưu điểm: người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình Hạn chế: phù hợp với thị trường tương đối ổn định, giá ít biến động và các điều kiện khác phải ổn định. Người lao động chỉ quan tâm đến kết quả kinh doanh không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, không chú ý đến đầu vào, chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ không đảm bảo, không tiết kiệm được chi phí, lợi nhuận không tăng, ảnh hưởng đến lợi ích doanh nghiệp Phương pháp: Đơn giá lương khoán = * 1000 Quỹ lương khoán (thực tế) = Đơn giá lương khoán * Doanh thu thực hiện - Hình thức trả lương khoán theo thu nhập Là cơ chế khoán mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân người lao động tùy thuộc vào thu nhập của doanh nghiệp Áp dụng: với nhà hàng, khách sạn,… đã hạch toán kinh doanh độc lập và có lãi. Có thể áp dụng được với bộ phận lễ tân trong khách sạn, tuy nhiên với hình thức trả lương này thì tiền lương mà nhân viên lễ tân nhận được sẽ bị chậm. Do đó sẽ làm mất tính đòn bẩy của tiền lương Hạn chế: toàn bộ tiền lương mà người lao động nhận được sẽ bị chậm vì sau khi quyết toán được lỗ lãi thì mới xác định được quỹ khác Phương pháp: Thu nhập = Doanh thu - Chi phí vật chất (không kể lương) - Thuế Quỹ tiền lương = Thu nhập - Các quỹ còn lại * Tiền thưởng Tiền thưởng của người lao động trong khách sạn là khoản tiền phân phối cho người lao động do việc hoàn thành xuất sắc công việc được giao Trong thực tế các khách sạn thường áp dụng các hình thức thưởng sau: - Thưởng năng suất, chất lượng tốt: áp dụng khi người lao động thực hiện tốt hơn mức độ trung bình về số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ - Thưởng do tiết kiệm: khi người lao động sử dụng tiết kiệm các loại vật tư, nguyên liệu, có tác dụng giảm giá thành sản phẩm dịch vụ mà vẫn đảm bảo được chất lượng theo yêu cầu - Thưởng sáng kiến: khi người lao động có các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tìm ra phương pháp làm việc mới có tác dụng nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ - Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh: khi khách sạn kinh doanh có lãi thì người lao động sẽ được chia một phần lời dưới dạng tiền thưởng Đối với bộ phận lễ tân thì thường khách sạn áp dụng hình thức thưởng theo năng suất lao động và thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh do bộ phận này không có định mức rõ ràng và việc đánh giá nhân viên chỉ có thể căn cứ vào hiệu quả công việc * Phụ cấp Là khoản tiền được trả thêm cho nhân viên do họ đảm bảo nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong các điều kiện không bình thường. Có các loại phụ cấp như: phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp làm đêm… * Trợ cấp: Là khoản tiền mà khách sạn tài trợ cho người lao động nhằm giúp họ khắc phục được những khó khăn. Các loại trợ cấp: trợ cấp y tế, trợ cấp nhà ở, trợ cấp đi lại, trợ cấp giáo dục, trợ cấp đắt đỏ, trợ cấp xa nhà,… * Phúc lợi: Cung cấp cho nhân viên để họ điều kiện nâng cao chất lượng cuộc sống và sinh hoạt của gia đình. Phúc lợi gồm phúc lợi theo quy định của pháp luật và phúc lợi do các doanh nghiệp tự nguyện áp dụng * Cổ phần Cổ phần là công cụ đãi ngộ nhằm làm cho người lao động gắn bó lâu dài với khách sạn cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với khách sạn. Các công ty thường sử dụng công cụ này dưới dạng quyền ưu tiên mua cổ phần và chia cổ phần cho người lao động (nếu có) 1.2.3.1Đãi ngộ phi tài chính a) Khái niệm: Đãi ngộ phi tài chính là hình thức đãi ngộ được thực hiện thông qua các công cụ không phải bằng tiền bạc b) Các công cụ đãi ngộ phi tài chính: * Đãi ngộ thông qua công việc Tạo ra sự ổn định về việc làm cho người lao động, có tác động quan trọng đến tư tưởng của người lao động. Ngoài ra, đãi ngộ thông qua công việc còn được thể hiện ở sự phù hợp với công việc được giao. Công việc phù hợp với năng lực sở trường, điều kiện sức khỏe, phù hợp với cơ hội thăng tiến mà người lao động đang theo đuổi. Sự kết hợp này sẽ tạo cho người lao động sự hăng say và hưng phấn trong lao động. Vì vậy nhà quản trị trong khách sạn cần bố trí và tìm hiểu nhu cầu của người lao động * Đãi ngộ thông qua môi trường làm việc Là sự quan tâm của doanh nghiệp trong việc cải thiện vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn lao động, về mặt tinh thần phải tạo ra sự đoàn kết nội bộ. Tinh thần làm việc thoải mái thể hiện thông qua nội quy, quy tắc ứng xử, nền văn hóa doanh nghiệp. Góp phần nâng cao năng suất cho nhân viên, nâng cao chất lượng cho khách hàng, tránh cho họ những bệnh nghề nghiệp phát sinh. Đồng thời cũng thực hiện được trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với người lao động 1.3 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ nhân viên tại bộ phận lễ tân của khách sạn 1.3.1 Nhân tố khách quan - Quy định của pháp luật: khách sạn phải tuân thủ những quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho người lao động như: thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, các chính sách bảo hộ cho người lao động, quy định về mức lương tối thiểu, các chế độ phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, bảo hiểm xã hội,… - Tình hình kinh tế: đây là vấn đề mà bất kỳ khách sạn cũng quan tâm khi xây dựng chính sách đãi ngộ cho nhân viên. Các khách sạn xem xét các yếu tố như cung cầu, cán cân thương mại, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số lạm phát, thu nhập bình quân đầu người,… Khách sạn có đạt được hiệu quả kinh doanh cao thì mới có điều kiện tốt để đãi ngộ tốt cho nhân viên. Ngoài ra, tốc độ lạm phát cao như hiện nay ảnh hưởng rất nhiều đến thu nhập, đời sống, công việc của nhân viên nói chung và nhân viên lễ tân nói riêng. Chính vì thế, nếu đãi ngộ không hợp lý thì nhân viên sẽ bỏ khách sạn để tìm công việc khác tốt hơn - Văn hóa - xã hội: đặc thù văn hóa của mỗi nước, mỗi vùng cũng ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ của khách sạn với những nấc thang giá trị khác nhau về giới tính, cấp bậc,… - Thị trường lao động: khi thị trường lao động lớn khách sạn sẽ có quyền lựa chọn người lao động kỹ càng. Do đó, mức đãi ngộ của doanh nghiệp tuy không cao nhưng vẫn thu hút được người lao động có chuyên môn. Ngược lại, cung lao động trên thị trường khan hiếm doanh nghiệp cần phải có chế độ đãi ngộ hấp dẫn để lôi kéo người lao động đến với khách sạn - Mức lương trên thị trường: khách sạn cần có bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường, có kế hoạch đãi ngộ hợp lý để dung hòa lợi ích của khách sạn và người lao động. Bộ phận lễ tân đóng vai trò quan trọng trong khách sạn, do đó các nhà quản trị cần thiết phải căn cứ vào mức lương thực tế trên thị trường để đáp ứng kịp thời nhu cầu của nhân viên, có như vậy khách sạn mới lôi kéo và giữ được nhân tài 1.3.2 Nhân tố chủ quan - Hiệu quả kinh doanh của khách sạn: tùy thuộc vào hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính của khách sạn để xây dựng chính sách đãi ngộ cho phù hợp. Và đây là một căn cứ quan trọng để xây dựng chính sách đãi ngộ, đặc biệt là các chính sách đãi ngộ tài chính - Chiến lược phát triển của khách sạn: tùy vào từng thời kỳ mà khách sạn sẽ có chính sách đãi ngộ khác nhau để kích thích người lao động làm việc sao cho có hiệu quả nhất - Văn hóa của khách sạn: là hệ thống các giá trị, niềm tin, các chuẩn mực, thống nhất các thành viên trong tổ chức. Bầu không khí của khách sạn ảnh hưởng đến cách tuyển chọn nhân viên, đến thái độ cấp trên cấp dưới, đến hành vi công việc, đến đánh giá thành tích công tác và do đó ảnh hưởng đến việc sắp xếp lương bổng và đãi ngộ - Vị thế của khách sạn: khách sạn muốn khẳng định vị thế của khách sạn mình với các khách sạn khác, chứng tỏ cho nhân viên thấy việc lựa chọn làm tại khách sạn mình là đúng thì chính sách đãi ngộ nhân viên phải được chú trọng và các hình thức đãi ngộ phải phong phú và đa dạng - Nhân viên: là yếu tố tác động đến việc trả lương, thưởng ,… phụ thuộc vào trình độ học vấn, năng lực, mức độ hoàn thành công việc, thâm niên công tác và kinh nghiệm của từng nhân viên - Công việc: công việc có ảnh hưởng rất lớn đến chính sách đại ngộ nhân viên. Công việc càng phức tạp, càng quan trọng thì càng cần những nhân viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm để hoàn thành tốt công việc. Vì thế nhà quản trị cần đánh giá mức độ phức tạp của công việc và thời gian công việc một cách chính xác để đưa ra chính sách đãi ngộ phù hợp, đảm bảo công bằng cho nhân viên Như vậy có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chính sách đãi ngộ tại bộ phận lễ tân của khách sạn. Vì vậy khi đưa ra chính sách đãi ngộ các nhà quản trị cần nghiên cứu, cân nhắc, kết hợp hài hòa những nhân tố trên, không được xem nhẹ hay bỏ qua nhân tố nào để đưa ra chính sách đãi ngộ phù hợp nhất cho khách sạn CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ TẠI BỘ PHẬN LỄ TÂN CỦA KHÁCH SẠN DẦU KHÍ THÁI BÌNH 2.1 Phương pháp nghiên cứu 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu Đề tài sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: - Nguồn bên ngoài: thu thập dữ liệu thứ cấp trên các website, sách, giáo trình,… liên quan đến chính sách đãi ngộ nhân lực - Nguồn bên trong: thu thập dữ liệu từ phòng tài chính - kế toán về kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn, số liệu liên quan đến việc thực hiện các đãi ngộ của khách sạn đối với nhân viên lễ tân; từ phòng nhân sự về các chính sách đãi ngộ đã, đang và sắp áp dụng, căn cứ để xây dựng chính sách, điều kiện áp dụng đối với nhân viên lễ tân của khách sạn 2.1.2 Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp so sánh: so sánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lao động,… của khách sạn năm 2011 và năm 2012 - Phương pháp phân tích, tổng hợp: từ những số liệu đã thu thập và phân tích đưa ra nhận xét, đánh giá, kết luận liên quan đến đãi ngộ nhân viên lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình 2.2 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến chính sách đãi ngộ nhân viên lễ tân của khách sạn Dầu Khí Thái Bình 2.2.1 Giới thiệu tổng quan về khách sạn Dầu Khí Thái Bình * Khái quát lịch sử hình thành cuả khách sạn Dầu Khí Thái Bình Địa chỉ: số 458 Lý Bôn, thành phố Thái Bình Email: [email protected] Website: petrothaibinhhotel.vn Fax: (+84-36) 3658 111 Trải qua chặng đường hình thành và phát triển khá dài để trở thành một khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao như hiện nay. Được thành lập từ những năm 90 của thế kỷ XX với tên gọi là khách sạn Giao Tế chỉ phục vụ cho các chuyên gia Liên Xô đến làm việc tại các giàn khoan thăm dò dầu khí ở Tiền Hải và các cán bộ trung, cao cấp. Đến năm 2003 đổi tên thành khách sạn Thái Bình đạt tiêu chuẩn 2 sao do Công ty Du lịch Khách sạn Thái Bình - đơn vị thành viên của PVEP quản lý. Đầu năm 2012, PVEP đã nâng cấp thành khách sạn Dầu Khí Thái Bình đạt tiêu chuẩn quốc tế 4 sao với tổng mức đầu tư trên 503 tỷ đồng. Khách sạn Dầu Khí Thái Bình là một công trình kiến trúc có quy mô lớn, hiện đại, tiện dụng, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên, môi trường và quy hoạch kiến trúc tỉnh Thái Bình. Đây sẽ là nơi đặt trụ sở làm việc, văn phòng đại diện của các đơn vị của Petrovietnam, nơi ở của các chuyên gia, cán bộ ngành Dầu Khí, là nơi đón tiếp các đoàn khách Trung ương, khách nội địa và quốc tế đến công tác, làm việc và du lịch tại Tỉnh Thái Bình, đóng góp tích cực vào việc phát triển hạ tầng cơ sở và phục vụ hiệu quả cho các hoạt động kinh tế, dân sinh xã hội của Tỉnh, xứng đáng là một biểu tượng của mối quan hệ hợp tác tốt đẹp giữa Ngành Dầu Khí với Tỉnh Thái Bình Tọa lạc ngay tại trung tâm thành phố với ưu thế tuyệt đối về giao thông và cảnh quan thiên nhiên tuyệt vời, gồm 2 khối: khối văn phòng (17 tầng) và khối khách sạn (15 tầng) được gắn kết nhau bằng một khối chân đế 3 tầng và một hệ thống sân vườn trên mái nhằm đem đến cảm giác gần gũi với thiên nhiên. Là sự kết hợp hài hòa giữa hiện đại, truyền thống và sự giao thoa văn hóa Á - Âu, khách sạn Dầu Khí Thái Bình được trang bị đầy đủ hạ tầng của một khách sạn hiện đại và trở thành khách sạn đạt tiêu chuẩn 4 sao đầu tiên và duy nhất của tỉnh Thái Bình. Hiện khách sạn có 182 phòng các loại đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cùng với đó là hệ thống các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan