Khóa luận tốt nghiệp
1
Khoa Quản trị doanh nghiệp
TÓM LƯỢC
1. Tên đề tài: Hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần Nhôm Việt
Dũng
2. Sinh viên thực hiện: Đỗ Quốc Khánh
Lớp: K47K1
3. Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ: Đỗ Thị Bình
4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Năm 2015
5. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm: các
khái niệm, đặc điểm, nội dung, quy trình hoạch định chiến lược.
- Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng.
- Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về thực
trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng, đề tài
đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện việc hoạch định chiến lược kinh doanh
cho công ty đó.
6. Nội dung chính
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạch
định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng.
7. Kết quả đạt được
STT
Tên sản phẩm
Số lượng
Yêu cầu khoa học
1
Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp
02
Đảm bảo tính logic,
khoa học
2
Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều tra và
kết quả phỏng vấn
01
Trung thực, khách
quan
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
2
Khoa Quản trị doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Thương mại, em đã
nhận được sự chỉ bảo, chia sẻ từ các thầy cô giáo trong trường để em có được những
kiến thức nền tảng và kỹ năng như ngày hôm nay. Để hoàn thiện được bài khóa luận
này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô giáo Trường Đại học
Thương mại, khoa Quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là Thạc sĩ Đỗ Thị Bình đã nhiệt
tình hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ em với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt
quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Hoạch định chiến lược kinh
doanh tại công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng”.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo công ty cổ phần
Nhôm Việt Dũng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty và
hoàn thành khóa luận. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong
công ty và các anh chị phòng Tổ chức hành chính nhân sự đã chỉ bảo, giúp đỡ em
trong thời gian em thực tập tại đây.
Mặc dù đã cố gắng nhưng bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót rất
mong được sự góp ý của các thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2015
SINH VIÊN THỰC HIỆN
ĐỖ QUỐC KHÁNH
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
3
Khoa Quản trị doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................1
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:.........................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu:.......................................................................................2
6. Kết cấu đề tài............................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH........................................3
1.1. Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến hoạch định chiến lược kinh
doanh............................................................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm chiến lược..........................................................................................3
1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh......................................................................3
1.1.3. Khái niệm hoạch định chiến lược......................................................................4
1.2. Các nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh...............................................4
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài...............................................................6
1.4. Phân định nội dung nghiên cứu...........................................................................8
1.4.1. Mô hình nghiên cứu...........................................................................................8
1.4.2. Nội dung nghiên cứu.........................................................................................8
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN NHÔM VIỆT DŨNG..............................................................................16
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng...............................................16
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng.....16
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng......................17
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh....................................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................17
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp............................................................17
2.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................18
2.3. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu.....18
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
4
Khoa Quản trị doanh nghiệp
2.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài..........................................18
2.3.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong.........................................20
2.4. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty cổ phần Nhôm Việt Dũng......................................................................................20
2.4.1. Thực trạng các hoạt động công ty thực hiện trong hoạch định chiến lược....20
2.4.2. Thực trạng sáng tạo tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của công ty
cổ phần Nhôm Việt Dũng...........................................................................................21
2.4.3. Thực trạng phân tích tình thế chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Nhôm Việt Dũng.........................................................................................................21
2.4.4. Thực trạng hoạch định mục tiêu chiến lược của công ty................................22
2.4.5. Thực trạng phân tích và lựa chọn chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Nhôm Việt Dũng.........................................................................................................23
2.4.6. Thực trạng hoạch định chính sách marketing nhằm triển khai chiến lược...24
CHƯƠNG 3 CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT TRONG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHÔM VIỆT DŨNG.................................27
3.1 Các kết luận về thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ
phần Nhôm Việt Dũng...............................................................................................27
3.1.1 Các kết quả đạt được..........................................................................................27
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại................................................................................27
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................................28
3.2. Các dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng phát triển của
công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng............................................................................28
3.2.1 Dự báo thay đổi môi trường kinh doanh...........................................................28
3.2.2. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng.......................29
3.3 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh doanh của công
ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng.....................................................................................29
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện phân tích tình thế chiến lược của Công ty cổ phần
Nhôm Việt Dũng.........................................................................................................29
3.3.2 Đề xuất lựa chọn chiến lược kinh doanh qua QSPM......................................30
KẾT LUẬN................................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................36
PHỤ LỤC
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
5
Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 1. Ma trận TOWS
10
Bảng 2. Ma trận QSPM
13
Bảng 3. Bảng so sánh giá sản phẩm của Việt Dũng và Triều Chen
25
Bảng 4. Mô thức TOWS của Công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng
30
Bảng 5. Ma trận QSPM của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng
31
DANH MỤC HÌNH
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
6
Khoa Quản trị doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH SX &
TMTH
Trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương mại tổng hợp
ISO 9001 - 2008
Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng
SGS
Tiêu chuẩn chất lượng
NXB
Nhà xuất bản
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
1
Khoa Quản trị doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lược kinh doanh luôn là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
sự tồn tại và phát triển của một công ty. Đặc biệt trong những giai đoạn cạnh tranh gay
gắt hay giai đoạn khủng hoảng kinh tế thì tương lai của một công ty càng phụ thuộc
vào việc công ty đó có chiến lược kinh doanh đúng đắn hay không. Mặt khác, cùng với
việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức kinh tế thế giới WTO, các
doanh nghiệp của chúng ta đang phải đối mặt với những thách thức mới và với sự cạnh
tranh gay gắt hơn từ phía các đối thủ nước ngoài. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh
doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các
doanh nghiệp. Trong điều kiện thị trường có nhiều biến động, bỏ qua các yếu tố ngẫu
nhiên thì vấn đề quyết định ảnh hưởng đến thành công của doanh nghiệp là lựa chọn
một hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời.
Trong bối cảnh của nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt như hiện nay một doanh nghiệp
muốn thành công không thể bị động trước những thay đổi của môi trường. Doanh
nghiệp muốn thành công chắc chắn phải biết hiện tại mình đang làm gì? và trong
tương lai mình sẽ làm gì ? và nếu làm như vậy thì kết quả sẽ mang lại là gì? Để trả lời
được những câu hỏi trên đòi hỏi phải có những kiến thức nhất định chứ không phải
bằng cảm tính một cách chủ quan. Từ khi thành lập tới nay công ty Cổ phần Nhôm
Việt Dũng đã có xu hướng vận dụng phương pháp quản trị chiến lược vào quản trị
kinh doanh. Với nhận thức về tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược kinh
doanh trong doanh nghiệp tôi chọn đề tài: “ Hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng” làm khoá luận tốt nghiệp, qua đó hy vọng đề tài
này sẽ là một đóng góp nhỏ nhằm giúp công ty có những chương trình hành động thật
cụ thể và đạt được mục tiêu, yêu cầu kinh doanh đã đề ra. Bước đầu cần đề xuất một
số biện pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2018.
2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu
Đề tài: “Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Nhôm Việt
Dũng” tập trung nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạch định chiến lược kinh doanh là gì? Nội dung hoạch định chiến lược kinh
doanh của các công ty?
- Việc hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng
diễn ra như thế nào?
- Cần những giải pháp gì để hiện thực việc hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng?
3. Mục tiêu nghiên cứu
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
2
Khoa Quản trị doanh nghiệp
Đề tài: “Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Nhôm Việt
Dũng” được thực hiện nhằm 3 mục đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược kinh doanh bao gồm: các
khái niệm, đặc điểm, nội dung, quy trình hoạch định chiến lược.
- Tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng.
- Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về
thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng,
đề tài đưa ra các giải pháp, đề xuất nhằm hoàn thiện việc hoạch định chiến lược kinh
doanh cho công ty đó.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Là các nhân tố ảnh hưởng, các nhân tố cấu thành,
mô hình và quy trình hoạch định hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ
phần Nhôm Việt Dũng.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu việc hoạch định chiến lược kinh
doanh cho sản phẩm tấm ốp phức hợp Nhôm nhựa Alcorest trên thị trường Miền Bắc
+ Về thời gian: Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu đề tài là các dữ
liệu trong khoảng thời gian 2012 – 2014, đề tài có ý nghĩa ứng dụng đến năm 2018,
tầm nhìn 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng lịch sử để nghiên cứu dữ liệu, số
liệu trong quá khứ qua đó đưa ra cơ sở cho hoạch định chiến lược. Ngoài ra đề tài còn
vận dụng lý thuyết quản trị chiến lược, đặc biệt vận dụng mô hình quản trị chiến lược
truyền thống để ứng dụng hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm tấm ốp
nhôm nhựa phức hợp Alcorest của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng trên thị trường
miền Bắc.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạch định chiến lược kinh doanh
của công ty kinh doanh.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hoạch
định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty cổ phần Nhôm Việt Dũng.
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
3
Khoa Quản trị doanh nghiệp
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN
LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY KINH DOANH
1.1. Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến hoạch
định chiến lược kinh doanh
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ
bản, dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như
sự phân bổ các nguồn lực cần thiết thực hiện các mục tiêu này”.
Theo Johnson & Scholes (1999):“Chiến lược là định hướng và phạm vi của
một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định
dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường
và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”.
Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất chiến lược vẫn là phác thảo hình ảnh
tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác. Vậy thuật
ngữ chiến lược được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:
Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.
Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.
Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện
mục tiêu đó.
1.1.2. Khái niệm chiến lược kinh doanh
-Theo PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp (1945): “Chiến lược kinh doanh của một
doanh nghiệp là chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những
mục tiêu của doanh nghiệp”.
-Theo Alan Rowe (1998): “Chiến lược kinh doanh là chiến lược cạnh tranh
(chiến lược định vị), là công cụ, giải pháp, nguồn lực để xác lập vị thế chiến lược
nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.
-Một số nhà kinh tế trên thế giới đã thống nhất chiến lược kinh doanh với chiến
lược phát triển doanh nghiệp. Đại diện cho quan niệm này là các nhà kinh tế của BCG,
theo đó họ cho rằng “Chiến lược phát triển là chiến lược chung của doanh nghiệp,
bao gồm các bộ phận của chiến lược thứ cấp là: chiến lược marketing, chiến lược tài
chính, chiến lược nghiên cứu và phát triển”.
- Bản chất của chiến lược kinh doanh: Tăng cường vị thế cạnh tranh bền vững
của SBU (sản phẩm/ dịch vị chủ chốt) trên thị trường mục tiêu. Từ đó, doanh nghiệp
đưa ra các chiến lược cạnh tranh hay hợp tác của các SBU . Tóm lại ta có thể hiểu:
“Chiến lược kinh doanh bao gồm các quyết định chiến lược về không gian thị trường
mục tiêu, cường độ đầu tư, quy hoạch nguồn lực cho SBU và các chiến lược chức
năng”.
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
4
Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.1.3. Khái niệm hoạch định chiến lược
- Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá trình quyết định các mục
tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục tiêu, về sử dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, các chính sách để quản lý các thành quả
hiện tại, sử dụng và sắp xếp các nguồn lực”.
- Theo Denning định nghĩa:“Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh
doanh tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm- thị trường, khả năng
sinh lời, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công
việc có kinh doanh”.
Tóm lại hoạch định chiến lược kinh doanh được hiểu là: “Quá trình dựa trên cơ
sở phân tích và dự báo các nhân tố môi trường kinh doanh, sử dụng các mô hình thích
hợp để quyết định các vấn đề liên quan đến thị trường mà doanh nghiệp sẽ kinh
doanh, nguồn vận động tài chính cũng như các nguồn lực khác, mối quan hệ của
doanh nghiệp với các đối tượng hữu quan trong môi trường kinh doanh và cách thức
mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để đạt được các mục tiêu chiến lược”.
1.2. Các nội dung hoạch định chiến lược kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế và môi trường kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp Việt
Nam, hơn lúc nào hết, việc xây dựng chiến lược kinh doanh và nhất là thực hiện chiến
lược một cách nhất quán trở nên quan trọng, có ý nghĩa sống còn với nhiều doanh
nghiệp.
Theo Alfred Chandler (Đại học Havard), hoạch định chiến lược kinh doanh là
việc xác định các mục tiêu chủ yếu dài hạn của doanh nghiệp. Từ đó, chọn lựa phương
thức hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu của doanh nghiệp để thực hiện các
mục tiêu đó.
Điều đáng lưu ý là hoạch định chiến lược đều nhắm vào việc thực hiện mục tiêu
cốt lõi của doanh nghiệp. Và nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh bao gồm:
- Thiết lập mục tiêu chiến lược:
Mục tiêu chiến lược phản ánh những mong muốn mà một đơn vị kinh doanh kết
đạt được, nó là chuẩn đích của hành động. Mục tiêu chiến lược có thể được diễn đạt cả
về định lượng và định tính (điều gì cần phải đạt được, cần đạt được bao nhiêu, và đạt
được điều đó khi nào). Có rất ít đơn vị kinh doanh theo đuổi chỉ một mục tiêu chiến
lược. Hầu hết các đơn vị kinh doanh đều đặt ra một phức hợp các mục tiêu bao gồm
lợi nhuận, tăng trưởng về doanh số, cải thiện thị phần, ngăn chặn rủi ro, cải tiến sản
phẩm và uy tín của doanh nghiệp. Vì mục tiêu chiến lược định hướng cho các hành
động nên chúng cần phải được xác định đúng. Có các tiêu chuẩn sau đây cần xem xét
khi thiết lập mục tiêu được khái quát thành:
S.M.A.R.T ( Specific, Measurable, Attainable, Realistic và Timely) có nghĩa
là cụ thể, đo lường được, có thể đạt tới được, thực tế và ấn định thời gian.
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
5
Khoa Quản trị doanh nghiệp
Một khía cạnh quan trọng mà nhà quản trị cần lưu ý khi xác định mục tiêu chiến
lược là lựa chọn giữa lợi nhuận ngắn hạn hay tăng trưởng dài hạn, thâm nhập sâu vào
thị trường hiện tại hay phát triển thị trường mới, lợi nhuận hay đáp ứng các mục tiêu
phi lợi nhuận, tăng trưởng cao hay rủi ro thấp ... Mỗi một sự lựa chọn trên sẽ định
hướng hình thành các chiến lược marketing khác nhau.
-Phạm vi và thị trường:
Hoạch định chiến lược kinh doanh phải dựa trên cơ sở tiến hành công tác nghiên
cứu phạm vi và thị trường tỷ mỷ, để có thể trả lời các câu hỏi thị trường mục tiêu của
mình là gì? có đặc điểm ra sao? Thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt
là gì? nắm vững nhu cầu thực tế của thị trường; đối thủ cạnh tranh của mình là ai?
phương thức, cách thức kinh doanh của họ ra sao? Tập khách hàng mục tiêu của mình
là gì? đặc điểm của tập khách hàng đó như thế nào?
Thời gian qua, có nhiều doanh nghiệp thất bại vì công tác nghiên cứu thị trường
làm không kỹ lưỡng, không chuyên sâu. Do đó, quyết định đầu tư ngành sản phẩm
không đúng, kết quả là sản xuất dư thừa, hàng hóa bán không được; sản xuất không
theo nhu cầu của thị trường.
- Đánh giá nguồn lực của doanh nghiệp:
Khả năng khai thác thành công các cơ hội marketing phụ thuộc vào các nguồn
lực và khả năng khai thác nguồn lực của tổ chức và từng đơn vị kinh doanh. Việc phân
tích bên trong cũng giúp các nhà quản trị nhận thức rõ các điểm mạnh, điểm yếu của tổ
chức. Mỗi đơn vị kinh doanh cần đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của mình một cách
định kỳ.
Những điểm mạnh là những gì mà công ty đang làm tốt hay các đặc tính giúp nó
nâng cao khả năng cạnh tranh. Điểm mạnh có thể tồn tại ở các dạng sau: một kỹ năng
hay kinh nghiệm quan trọng (chẳn hạn, bí quyết công nghệ); các tài sản vật chất có giá
trị (như: nhà xưởng, vị trí hấp dẫn ...); nguồn nhân lực có giá trị; tài sản vô hình (nhãn
hiệu, danh tiếng, lòng trung thành của khách hàng) ... Một đơn vị kinh doanh sở hữu
nhiều điểm mạnh sẽ có cơ may thành công trong việc khai thác các cơ hội thị trường
hơn.
Các điểm yếu là những gì mà công ty đang thiếu, kém cỏi hay một điều kiện đặt
nó vào tình thế bất lợi. Những điểm yếu nội tại của công ty có có thể biểu hiện: thiếu
hụt về các kỹ năng và kinh nghiệm cạnh tranh quan trọng; thiếu các tài sản vô hình, tài
sản vật chất, tổ chức, nhân sự, quan trọng có tính cạnh tranh ... Một điểm yếu có thể
gây ra tổn thương cho công ty hay không tùy thuộc vào việc nó có thể được khắc chế
bằng các nguồn lực và sức mạnh của công ty.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa (SWOT) có thể là phân tích nên
tảng dựa trên lập luận cho rằng các nỗ lực chiến lược phải hướng đến việc tạo ra sự
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
6
Khoa Quản trị doanh nghiệp
phù hợp tốt nhất giữa các khả năng nguồn lực của công ty và tình thế bên ngoài. Tuy
vậy, vấn đề có tầm quan trọng thiết yếu chính là làm cách nào để công ty có thể tạo
dựng lợi thế cạnh tranh và duy trì nó một cách bền vững.
- Xây dựng năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cốt lõi:
Theo Porter, lợi thế cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn) đến với các công
ty nào có thể tạo ra giá trị vượt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị vượt trội là hướng
đến việc giảm thấp chi phí kinh doanh hoặc tạo khác biệt sản phẩm, và nhờ thế khách
hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm. Michael Porter đã
chỉ ra rằng chi phí thấp và sự khác biệt là hai chiến lược căn bản để tạo giá trị và giành
lợi thế cạnh tranh trong một ngành.
Các lợi thế cạnh tranh được tạo ra từ bốn nhân tố là: hiệu quả, chất lượng, sự cải
tiến và đáp ứng khách hàng. Chúng là những khối chung của lợi thế cạnh tranh mà một
công ty có thể lựa chọn để tạo nên sự vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Từ khi chiến lược được áp dụng vào kinh doanh và nhận thức được tầm quan
trọng của quản trị chiến lược cũng như công tác hoạch định chiến lược kinh doanh, rất
nhiều học giả trong nước và trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về quản
trị chiến lược nói chung và công tác hoạch định chiến lược kinh doanh nói riêng với
các phạm vi và đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước:
Thực tiễn và lý luận quản trị chiến lược nói chung và hoạch định chiến lược kinh
doanh nói riêng ở các nước phát triển đặc biệt sôi động và thương xuyên cập nhật.
Những nguyên lý quản trị, những mô hình chiến lược chung, chiến lược kinh doanh và
các chiến lược chức năng đã được nghiên cứu và triển khai khá hệ thống, phổ biến và
thực sự phát huy vai trò là nền tảng cho sự thành công của các doanh nghiệp và của
các tập đoàn. Có thể nêu một số tài liệu quan trọng có liên quan và tham khảo như:
Thompsonm & Strickland – Strategic Management (2004), Concept and Cases,
NXB Mc Graw – Hill.
D.Aaker (2004), Strategic Market Management, NXB Mc Graw - Hill
Michael E.Porter (2008), Chiến lược cạnh tranh, NXB Trẻ
Mihael E.Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ.
Hill & Jones – Strategic Management (2008), An integrated approach, NXB
Boston Houghton Mifflin.
Monique Steijger (2009), How to formulateand implementation business strategy
successful, đề cập về phương pháp tạo lập lợi thế so sánh từ đối thủ cạnh tranh, tiến
trình thực hiện hoạch định chiến lược kinh doanh.
Robert M.Grant (2010), Contemporary strategy analysis, giới thiệu những công
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
7
Khoa Quản trị doanh nghiệp
cụ phân tích chiến lược và phương pháp hoạch định chiến lược hiện đại.
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Những công trình nghiên cứu về mặt lý luận có thể kể đến như:
Nguyễn Bách Khoa (2003), Chiến lược kinh doanh quốc tế, NXB Thống Kê.
Lê Thế Giới – Nguyễn Thanh Liêm (2007), Quản trị chiến lược, NXB Thống Kê.
Phạm Vũ Luận (2004), Quản trị doanh nghiệp thương mại, NXB Thống Kê.
Phạm Công Đoàn (1991), Kinh tế doanh nghiệp thương mại, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
Bộ môn Quản trị chiến lược, Giáo trình Quản trị chiến lược, Trường Đại học
Thương mại.
Phạm Lan Anh (2000), Quản trị chiến lược, NXB Khoa học kỹ thuật.
Những tác phẩm này cơ bản đều là những lý luận tổng quan về quản trị chiến
lược và hoạch định chiến lược kinh doanh.
Bên cạnh đó, một số công trình mang tính thực tiễn trong phạm vi một doanh
nghiệp cụ thể có thể kể đến các luận văn viết về đề tài hoạch định chiến lược kinh
doanh tại trường Đại học Thương mại, tác giả đã tiếp cận một số đề tài như:
Đặng Thúy Nga (2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH
thiết bị điện LiOA – Electric, Trường Đại học Thương mại.
Hoàng Thị Minh Thư (2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
TNHH NeVon, Trường Đại học Thương mại.
Đào Thị Thúy (2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần
tập đoàn IDC, Trường Đại học Thương mại.
Trương Thị Hồng Ánh (2010), Hoạch đinh chiến lược kinh doanh của công ty
Cổ phần phát triển thương mại Trường Thịnh, Trường Đại học Thương mại.
Phạm Hoàng Mai (2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty Cổ
phần vật liệu xây dựng Viên Châu, Trường Đại học Thương mại.
Dương Minh Thúy (2011), Hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm giấy
photocopy tại công ty cổ phần SX&TM P.P, Trường Đại học Thương mại.
PGS.TS Ngô Kim Thanh, Giáo trình quản trị chiến lược,2011, ĐẠI HỌC KINH
TẾ QUỐC DÂN: Cung cấp những kiến thức, lý luận nền tảng của bộ môn quản trị
chiến lược.
PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Quản trị học, LAO ĐỘNG – XÃ HỘI: Đưa ra
những quan điểm những góc nhìn mới về quản trị chiến lược
Phạm Thị Hà (2014), Hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần
Pinctadali Việt Nam, Đại học Thương mại.
Qua tìm hiểu tình hình nghiên cứu đề tài hoạch định chiến lược kinh doanh ở
trong và ngoài nước tôi nhận thấy đề tài : “ Hoạch định chiến lược kinh doanh của
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
8
Khoa Quản trị doanh nghiệp
công ty Cổ phần Nhôm Việt Dũng” cho đến nay vẫn là một đề tài mới mẻ và chưa
được nghiên cứu.
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
9
Khoa Quản trị doanh nghiệp
1.4. Phân định nội dung nghiên cứu
1.4.1. Mô hình nghiên cứu
Hoạch định
tầm nhìn
chiến lược và
sứ mạng kinh
doanh của
công ty
Phân tích tình
thế chiến
lược
kinh doanh
của doanh
nghiệp
Hoạch định
mục tiêu
chiến lược
Phân tích và
lựa chọn
phương án
chiến lược
Hoạch định
chính sách
marketing
thực thi chiến
lược
Hoạch định
nguồn lực và
ngân sách
thực thi chiến
lược
Hình 1. Lưu đồ mô hình nghiên cứu hoạch định chiến lược kinh doanh
( Nguồn: Tự tổng hợp)
1.4.2. Nội dung nghiên cứu
1.4.2.1. Hoạch định tầm nhìn chiến lược và sứ mạng kinh doanh của công ty
Tầm nhìn (Vission)
Là bức tranh kỳ vọng về tương lai của doanh nghiệp cho 5 -10 năm. Nó mô tả
rõ ràng mục đích cuối cùng mà doanh nghiệp theo đuổi là gì? Tầm nhìn nói lên ước
muốn, tham vọng của doanh nghiệp, nó thiết lập định hướng, khung khổ để doanh
nghiệp hoạch định chiến lược. Do đó, bạn cần trả lời câu hỏi ”Bạn muốn đi đến đâu?
và nỗ lực kiến tạo điều gì?" Ví dụ: “Trở thành tập đoàn khai thác và sản xuất thép
hàng đầu quốc gia, với tiêu chuẩn chất lượng và dịch vụ quốc tế..."
Tầm nhìn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể hình dung: Bức tranh về tương lai
- Có thể mong ước: Phù hợp với lợi ích dài hạn của các bên liên quan
- Khả thi: Mục tiêu mang tính hiện thực, có thể đạt được
- Tập trung: Rõ ràng, giúp cung cấp hướng dẫn cho việc ra quyết định
- Linh hoạt: Tương đối tổng quát, cho phép cá nhân chủ động và ứng phó với
những thay đổi
- Có thể truyền đạt: Dễ giải thích, dễ hiểu
Sứ mạng (Mission)
Sứ mệnh của công ty là một khái niệm dùng để xác định các mục đích của công
ty những lý do công ty đó ra đời và căn cứ tồn tại, phát triển của nó. Sứ mệnh của công
ty chính là bản tuyên ngôn của công ty đó đối với xã hội, nó chứng minh tính hữu ích
và các ý nghĩa trong sự tồn tại của công ty đối với xã hội.
Thực chất bản tuyên bố về sứ mệnh của công ty tập trung chỉ làm sáng tỏ một
vấn đề hết sức quan trọng: "công việc kinh doanh của công ty nhằm mục đích gì?".
Phạm vi của bản tuyên bố về sứ mệnh thường liên quan đến sản phẩm, thị trường
khách hàng công nghệ và những triết lý khác mà công ty theo đuổi. Như vậy có thể nói
chính bản tuyên bố về sứ mệnh cho thấy ý nghĩa tồn tại của một tổ chức, những cái mà
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
10
Khoa Quản trị doanh nghiệp
họ muốn trở thành, những khách hàng mà họ muốn phục vụ, những phương thức mà
họ hoạt động...
Nội dung của một bản sứ mệnh:
Khách hàng: ai là người tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của công ty?
Sản phẩm hay dịch vụ cốt lõi: dịch vụ hay sản phẩm chính của công ty là gì?
Thị trường: công ty cạnh tranh tại thị trường nào?
Công nghệ: công nghệ có phải là mối quan tâm hàng đầu của công ty hay
không?
Sự quan tâm đối với vấn đề quan trọng khác: như sự sống còn, phát triển; khả
năng sinh lời: công ty có ràng buộc với các mục tiêu kinh doanh nào khác hay không?
Triết lý: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên triết lý của
công ty?
Tự đánh giá về mình: những năng lực đặc biệt hoặc ưu thế cạnh tranh chủ yếu
của công ty là gì?
Mối quan tâm đối với hình ảnh cộng đồng: hình ảnh cộng đồng có là mối quan
tâm chủ yếu đối với công ty hay không?
Mối quan tâm đối với nhân viên: thái độ của công ty với nhân viên như thế
nào?
1.4.2.2. Phân tích tình thế chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân tích tình thế chiến lược kinh doanh, một trong những
công cụ phân tích tình thế chiến lược kinh doanh tốt là ma trận TOWS.
- Mục tiêu chính: Thực hiện đánh giá các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó xây dựng các
chiến lược phù hợp.
Cách phân tích: 8 bước
Bước 1: Liệt kê các cơ hội. Cơ hội kinh doanh là những yếu tố, sự kiện hoàn
cảnh tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh hay
thực hiện một mục tiêu nào đó có hiệu quả.
Bước 2: Liệt kê các thách thức. Thách thức là tập hợp những hoàn cảnh, yếu tố,
sự kiện gây khó khăn cho việc thực hiện các hoạt động kinh doanh hoặc mục tiêu nào
đó, hoặc sẽ dẫn đến một kết cục không mong đợi cho doanh nghiệp.
Bước 3: Liệt kê các thế mạnh bên trong. Điểm mạnh là những lợi thế vượt trội
hoặc khác biệt mà những doanh nghiệp khác không có, giúp doanh nghiệp thực hiện
các hoạt động kinh doanh tốt hơn, hiệu quả hơn.
Bước 4: Liệt kê các điểm yếu bên trong. Điểm yếu là những khó khăn, bất lợi
còn tồn tại mà doanh nghiệp chưa khắc phục được.
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
11
Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bước 5: Hoạch định chiến lược SO (chiến lược điểm mạnh – cơ hội): các chiến
lược này sử dụng những điểm mạnh bên trong của doanh nghiệp để tận dụng những cơ
hội bên ngoài.
Bước 6: Hoạch định chiến lược WO (chiến lược điểm yếu – cơ hội): các chiến
lược này sử dụng những điểm mạnh bên trong doanh nghiệp bằng cách tận dụng
những cơ hội bên ngoài.
Bước 7: Hoạch định chiến lược ST (chiến lược điểm mạnh – thách thức): các
chiến lược này sử dụng những điểm manh của doanh nghiệp để tránh khỏi hay giảm đi
ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.
Bước 8: Hoạch định chiến lược WT (chiến lược điểm yếu – thách thức): là
những chiến lược phòng thủ nhằm giảm đi điểm yếu bên trong và tránh khỏi những
mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
Bảng 1. Ma trận TOWS
STRENGTHS
WEAKNESSES
Các điểm mạnh
Các điểm yếu
OPPORTUNITIES
SO Strategies
WO Strategies
Các cơ hội
Chiến lược phát huy điểm Chiến lược hạn chế mặt yếu
mạnh để tận dụng cơ hội
bằng cách tận dụng cơ hội
THREATS
ST Strategies
Các thách thức
Chiến lược phát huy điểm Chiến lược vợt qua (hạn chế)
mạnh để hạn chế thách thức điểm yếu của doanh nghiệp để
né tránh các thách thức
WT Strategies
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, trường Đại học Thương mại)
1.4.2.3. Hoạch định mục tiêu chiến lược
Mục tiêu của doanh nghiệp: Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà
doanh nghiệp muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến
lược là kết quả cụ thể của doanh nghiệp cần đạt được khi thực hiện chiến lược.
- Mục tiêu chiến lược là mục tiêu dài hạn thường là từ 5 năm trở lên và tùy theo
loại hình doanh nghiệp mà có khoảng thời gian cho mục tiêu dài hạn khác nhau. Mục
tiêu dài hạn (mục tiêu trên 1 năm): là kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng
thời gian tương đối dài, thường là các lĩnh vực:
Mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi. Ví dụ: phấn đấu đạt lợi nhuận 25%/ năm
Năng suất
Phát triển việc làm
Quan hệ giữa công nhân viên
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
12
Khoa Quản trị doanh nghiệp
Vị trí dẫn đầu về công nghệ
Trách nhiệm trước công chúng.
Các yêu cầu đối với mục tiêu
Một mục tiêu đúng đắn cần đạt được các tiêu thức sau:
- Tính nhất quán: đòi hỏi các mục tiêu này không làm cản trở việc thực hiện các
mục tiêu khác. Đây là yêu cầu đầu tiên, đóng vai trò quan trọng để đảm bảo rằng hệ
thống mục tiêu phải được thực hiện và phải hướng vào hoàn thành các mục tiêu tổng
quát của từng thời kỳ chiến lược.
- Tính cụ thể: xét trên phương diện lý luận, khoảng thời gian càng dài bao nhiêu
thì hệ thống mục tiêu càng giảm bấy nhiêu. Tuy nhiên, yêu cầu về tính cụ thể của hệ
thống mục tiêu không đề cập đến tính dài ngắn của thời gian mà yêu cầu mục tiêu
chiến lược phải đảm bảo tính cụ thể. Muốn vậy, khi xác định mục tiêu chiến lược cần
chỉ rõ: Mục tiêu liên quan đến vấn đề gì? Giới hạn thời gian thực hiện? Kết quả cụ thể
cuối cùng cần đạt.
- Tính khả thi: mục tiêu chiến lược là mục tiêu doanh nghiệp xác định trong thời
kỳ chiến lược xác định. Do đó các mục tiêu này đòi hỏi người có trách nhiệm một sự
cố gắng trong việc thực hiện nhưng lại không quá cao mà phải sát thực và có thể đạt
được. Có như vậy hệ thống mục tiêu mới có tác dụng khuyến khích nỗ lực vươn lên
của mọi bộ phận (cá nhân) trong doanh nghiệp và cũng không quá cao đến mức làm
nản lòng người thực hiện. Vì vậy, giới hạn của sự cố gắng là “vừa phải” nếu không sẽ
không đem lại hiệu quả mong muốn.
- Tính linh hoạt: môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi nên đòi hỏi hệ
thống mục tiêu phải linh hoạt để có thể điều chỉnh khi môi trường kinh doanh thay đổi.
Tính linh hoạt là điều kiện đảm bảo để biến các mục tiêu chiến lược thành hiện thực.
Đây là đặc trưng quan trọng của chiến lược so với kế hoạch khi xác định mục tiêu.
1.4.2.4 Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Phân tích chiến lược
Phân tích chiến lược là phân tích điểm mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu
được những nhân tố quan trọng bên ngoài có thể ảnh hưởng tới vị thế đó. Quá trình
phân tích chiến lược có thể được trợ giúp bằng những công cụ sau:
Phân tích PEST - công cụ giúp doanh nghiệp hiểu rõ “môi trường” mà mình
đang hoạt động.
Mô hình hoạch định theo kịch bản (Scenario Planning) - phương pháp xây
dựng nhiều viễn cảnh khác nhau có thể xảy ra trong tương lai của doanh nghiệp.
Phân tích 5 nguồn lực (Five Forces Analysis ) - phương pháp xác định các lực
lượng có thể ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong một ngành công nghiệp.
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
13
Khoa Quản trị doanh nghiệp
Phân khúc thị trường (Market Segmentation) - phương pháp tìm cách xác định
sự giống và khác nhau giữa các nhóm khách hàng hoặc người sử dụng.
Ma trận chính sách định hướng (Directional Policy Matrix )- phương pháp tóm
tắt lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên những thị trường cụ thể.
Phân tích đối thủ cạnh tranh (Competitor Analysis) - hàng loạt phương phápvà
phân tích để tìm ra vị thế cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp.
Phân tích nhân tố thành công then chốt (Critical Success Factor Analysis ) phương pháp nhằm xác định những khu vực mà một doanh nghiệp cần phải làm tốt
hơn để cạnh tranh thành công.
Phân tích mô hình SWOT (SWOT Analysis) - một phương pháp ngắn gọn hữu
ích để tóm tắt những vấn đề then chốt nảy sinh từ việc đánh giá môi trường bên trong
cũng như tác động của môi trường bên ngoài đối với doanh nghiệp.
Lựa chọn chiến lược
Quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ vọng của những cổ đông
(“nguyên tắc cơ bản”) để xác định được có những phương án chiến lược nào, sau đó
đánh giá và chọn lựa các phương án phù hợp.
Phần việc tiếp theo là xác định ra các phương án chiến lược ứng với các điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa đã xác định của công ty. Để có thể lựa chọn chiến lược
kinh doanh tối ưu, các doanh nghiệp thường sử dụng công cụ hỗ trợ phân tích và lựa
chọn, đó là ma trận QSPM. Qua bước phân tích tình thế chiến lược, các yếu tố môi
trường bên trong, bên ngoài và các chiến lược khả thi đã đề ra qua ma trận TOWS sẽ
được đưa vào phân tích trong ma trận QSPM nhằm lựa chọn ra chiến lược tối ưu.
Lựa chọn là khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình hoạch định chiến lược và
phát triển công ty. Đề đảm bảo việc lựa chọn chiến lược đúng đắn, phù hợp với thị
trường, quá trình lựa chọn chiến lược kinh doanh cho từng thời kỳ cụ thể cần đảm bảo
một số yêu cầu sau:
Thứ 1: Bảo đảm tính hiệu quả lâu dài
Thứ 2: Bảo đảm tính liên tục và kế thừa của các chiến lược
Thứ 3: Chiến lược mang tính toàn diện, rõ ràng
Thứ 4: Chiến lược mang tính khả thi, nhất quán
Thứ 5: Đảm bảo thực hiện các mục tiêu ưu tiên
Các bước thực hiện mô thức QSPM
Bước 1: Liệt kê các cơ hội/ đe dọa và điểm mạnh/điểm yếu cơ bản vào cột bên
trái của ma trận QSPM
Bước 2: Xác định thang điểm cho mỗi yếu tó thành công cơ bản bên trong và bên
ngoài
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
Khóa luận tốt nghiệp
14
Khoa Quản trị doanh nghiệp
Bước 3: Xem xét lại các mô thức trong giai đoạn 2 và xác định các chiến lược
thế vị mà công ty nen quan tâm thực hiện
Bước 4: Xác định điểm số cho tính hấp dẫn
Bước 5: Tính điểm tổng cộng của tổng điểm hấp dẫn
Bảng 2. Ma trận QSPM
Các nhân tố cơ bản
Độ quan Các lựa chọn chiến lược
trọng
Chiến lược 1 Chiến lược 2 Chiến lược 3
Các nhân tố bên trong
Quản lý
Marketing
Tài chính – Kế toán
Sản xuất – Công nghệ
Nghiên cứu và phát
triển
Nhân sự
Hệ thống thông tin
Các nhân tố bên ngoài
Kinh tế
Chính trị - Pháp luật
Văn hóa – Xã hội
Tự nhiên – Công nghệ
Các nhân tố bên trong
Các nhân tố bên ngoài (khả năng phản ứng của công ty)
1 = yếu
1 = nghèo nàn
2 = hơi yếu
2 = trung bình
3 = hơi mạnh
3 = trên trung bình
4 = mạnh nhất
4 = tốt nhất
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược, trường Đại học Thương mại)
1.2.4.5 Hoạch định chính sách marketing thực thi chiến lược
Theo Philip Kotler: “Hoạch định chiến lược marketing là tiến trình triển khai
và duy trì một sự thích ứng chiến lược giữa một bên là các mục tiêu và khả năng của
công ty với một bên là những cơ may tiếp thị đầy đổi thay”. Nó dựa vào sự triển khai
một ý định kinh doanh đầy vững chắc, những mục tiêu marketing phù hợp, trên cơ sở
phân tích môi trường marketing, thiết lập những chiến lược hoạt động có tính chất liên
GVHD: ThS. Đỗ Thị Bình
SVTH: Đỗ Quốc Khánh
- Xem thêm -