Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần ssc việt nam...

Tài liệu Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần ssc việt nam

.PDF
75
3
107

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên từ phía gia đình, các cá nhân đoàn thể trong và ngoài trường. Trước hết em xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Trần Thị Thu Trang, người đã chỉ bảo tận tình và hết sức tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này. Cô đã truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm từ những ngày em bắt đầu chọn đề tài, duyệt đề tài rồi cho đến những lần sửa nội dung một cách rất nghiêm túc, tỉ mỉ. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học Thương Mại, những người đã không quản ngại khó khăn, vất vả đã trang bị những kiến thức quý báu cho em suốt bốn năm học Đại học vừa qua và các cán bộ thư viện trường Đại học Thương Mại đã xây dựng được một cơ sở dữ liệu đầy đủ và nhiệt tình giúp đỡ em lựa chọn tài liệu trong quá trình thu thập thông tin cho khóa luận. Cuối cùng em xin lời gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo Công ty cổ phần SSC Việt Nam, các anh chị phòng Tài chính- kế toán, cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em được tham gia tiếp cận thực tế hoạt động của công ty nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Do thời gian nghiên cứu có hạn và trình độ người viết còn hạn chế nên chắc chắn khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được những nhận xét, góp ý của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên khác để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! i MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ ii DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................iv DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................v LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp...........................................................................3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP.................................................................................4 1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp và vai trò của tài sản trong doanh nghiệp........................................................................................................................ 4 1.1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp.....................................................4 1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp.........................................................10 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp......................................................12 1.2.1. Một số nội dung lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp......13 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản............................................14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp..........21 1.3.1. Các nhân tố chủ quan....................................................................................22 1.3.2. Các nhân tố khách quan................................................................................27 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SSC VIỆT NAM.........................................................31 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần SSc Việt Nam.........................................31 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty..........................................................................31 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty SSC Việt Nam.....................................................32 Mô hình tổ chức.....................................................................................................33 2.2. Phương pháp thu nhập và xử lý dữ liệu............................................................33 ii 2.2.1. Phương pháp thu nhập dữ liệu......................................................................33 2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu.............................................................................34 2.3. Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần SSC Việt Nam.................................................................................................................35 2.3.1. Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần SSC Việt Nam.................................................................................................35 2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần SSC Việt Nam.................................................................................................37 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần SSC Việt Nam...............54 2.4.1. Kết quả đạt được...........................................................................................54 2.4.2. Hạn chế của Công ty và nguyên nhân............................................................56 2.4 Các kết luận về hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần SSC Việt Nam. 57 2.4.1 Những thành công mà công ty đã đạt được....................................................57 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.....................................................................58 CHƯƠNG 3: CÁC ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SSC VIỆT NAM.........................61 3.1. Định hướng tài sản của Công ty Cổ phần SSC Việt Nam trong 5 năm tới......61 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần SSC Việt Nam.................................................................................................................61 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn................................61 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty...............63 3.3. Kiến nghị..........................................................................................................65 KẾT LUẬN............................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................67 iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần SSC Việt Nam. 3 Bảng 2.2: Kết quả thu tập dữ liệu sơ cấp.................................................................35 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần SSC Việt Nam năm 2013 – 2015.....38 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty Cổ phần SSC Việt Nam..........................................................................................................41 Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của một số công ty cùng ngành với Công ty SSC Việt Nam năm 2012.........................................................................................43 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần SSC Việt Nam năm 2013,,2014,2015..............................................................................47 Bảng 2.8. Cơ cấu tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần SSC Việt Nam...................50 Bảng 2.9Hệ số hao mòn TSCĐHH của Công ty Cổ phần SSC Việt Nam...............51 Bảng 2.11. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại Công ty Cổ phần SSC Việt Nam năm 2013, 2014, 2015.............................................................................52 Bảng 2.14. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần SSC Việt Nam.......................55 Bảng 2.15. Vốn ngắn hạn ròng tại Công ty Cổ Phần SSC Việt Nam.......................55 iv DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích DH Dài hạn DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng LNST Lợi nhuận sau thuế LN VCĐ Lợi nhuận vốn cố định LN VLĐ Lợi nhuận vốn lưu động NH Ngắn hạn TLLĐ Tư liệu lao động TLSX Tư liệu sản xuất TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn SX Sản xuất VCĐ Vốn cố định VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh VLĐ Vốn lưu động XDCB Xây dựng căn bản v LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài  Về mặt lý luận Tài sản đối với công ty là yếu tố đầu vào rất quan trọng để công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh như mua hàng hóa, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người lao động… Tuy nhiên vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng tài sản như thế nào để đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Việc sử dụng tài sản có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh doanh. Do đó các nhà kinh tế phải coi trọng hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng tài sản và hoạt động mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn.  Về mặt thực tiễn Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần SSC Việt Nam, em thấy công tác nhằm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là vấn đề được ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà mới chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm, các chỉ tiêu còn sơ sài. Vì vậy, với những kiến thức thu thập được trong quá trình học tập và thực tập tại công ty em đã chọn cho mình đề tài:“Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần SSC Việt Nam”. Qua nghiên cứu phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại công ty, em đã đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đối với công ty. Em hi vọng rằng nó sẽ phần nào giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản hơn nữa trong thời gian tới. 2. Mục đích nghiên cứu Với đề tài nghiên cứu là“ Hiệu quả sử dụng tài sảncủa công ty cổ phần SSC Việt Nam” đã được em chọn cho mình với mục đích nghiên cứu đưa ra là: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Hiệu quả sử dụng tài sản, từ đó hoàn thiện và bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Cổ phần SSC Việt Nam, nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải. Đề xuất các giải pháp nhằm hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần SSC Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. - Phạm vi nghiên cứu: + Thời gian: Đề tài Tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản qua các số liệu phản ánh kết quả quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong 3 năm ( năm 2013, năm 2014, và năm 2015). + Không gian: Tại Công ty cổ phần SSC Việt Nam 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng các phiếu điều tra trong đó có sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm và các câu hỏi mang tính chất phỏng vấn để thu thập dữ liệu, với các câu hỏi liên quan như những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của nó. Bằng cách này giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và khách quan về vấn đề sử dụng tài sản của doanh nghiệp hiện nay để từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết mang tính khả thi nhất giúp công ty hiệu quả sử dụng tài sản hợp lí. Phương pháp thu thập dữ liêu thứ cấp Để có được dữ liệu thứ cấp em thu thập từ các báo cáo tài chính qua 3 năm 2013- 2014- 2015 Dựa vào bảng cân đối kế toán và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là chủ yếu,dựa vào sổ sách kế toán liên quan để phục vụ cho quá trình phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty trong 3 năm gần đây và nguyên nhân của những mặt hạn chế đó. Phương pháp xử lý dữ liệu Các dữ liệu thu được em xử lý qua phần mềm excel và phương pháp tính toán thủ công. Em sử dụng các phương pháp so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối để thấy rõ ràng sự thay đổi về các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những nhận xét và đánh giá cụ thể. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về Tài sản và Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ở Công ty cổ phần SSC Việt Nam. Chương 3:Định hướng và giải pháp nhằm hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần SSC Việt Nam. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp và vai trò của tài sản trong doanh nghiệp 1.1.1. Một số vấn đề về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp là tất cả nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. Do vây, việc quản lý tài sản có vai trò quan trọng trong hoạt động của Công ty Ở Việt Nam hiện nay, theo hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực số 21 về “trình bày báo cáo tài chính”. Là những tài sản thỏa mãn một trong các điều kiện sau: Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ củachu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích sử dụng và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán . Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. 1.1.1.2. Phân loại tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp thường được chia thành hai loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kịnh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm: - Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Để khắc phục những nhược điểm mà chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” trên Bảng cân đối kế toán có thể đem lại do tính thời điểm của chỉ tiêu này, khi xem xét cần căn cứ vào nhu cầu thực tế về tiền của doanh nghiệp trong từng giai đoạn để nhận xét. Khoản mục này có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản,… hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh. - Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho Bạc, kỳ phiếu ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các khoản đầu tư tài chính khác không quá một năm. - Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang. Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý. Lượng hàng tồn kho dự trữ hợp lý là lượng dự trữ vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, vừa không gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn. Lượng dự trữ hợp lý phụ thuộc vào nhiều nhân tố, trong đó chủ yếu vào quy mô sản xuất, tiêu thụ (lượng vật tư tiêu dùng hay hàng hóa tiêu thụ bình quân một ngày đêm), vào mức độ chuyên môn hóa, vào hệ thống cung cấp, vào tình hình tài chính của doanh nghiệp và vào các nguyên nhân khác (tính thời vụ, vào định mức tiêu hao vật tư, vào thuộc tính tự nhiên của vật tư hàng hóa, vào việc đảm bảo các phương tiện vận chuyển cũng như khả năng cung cấp của người bán). Khi xem xét tỷ trọng hàng tồn kho trong tổng tài sản, cần liên hệ với ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, với chính sách dự trữ, với tính thời vụ của kinh doanh và chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa. Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, tỷ trọng hàng tồn kho thường lớn do đối tượng kinh doanh của doanh nghiệp này là hàng hóa; ngược lại, trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ (khách sạn, du lịch, giải trí, …), tỷ trọng hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng thấp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh mang tính thời vụ, vào những thời điểm nhất định trong năm, tỷ trọng hàng tồn kho thường rất cao do yêu cầu dự trữ thời vụ; ngược lại, vào những thời điểm khác, lượng hàng tồn kho lại quả thấp. Tương tự, khi sản phẩm hàng hóa đang ở giai đoạn tăng trưởng, lượng dự trữ hàng tồn kho thường cao để đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh thị trường; còn khi sản phẩm hàng hóa ở vào giai đoạn suy thoái, để tránh rủi ro, lượng hàng hóa tồn kho thường được giảm xuống ở mức thấp nhất. Một doanh nghiệp có hệ thống cung cấp tốt sẽ giảm được lượng hàng tồn kho mà không ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình kinh doanh. Hệ thống cung cấp được xem là tiên tiến hiện nay được áp dụng là hệ thống cung cấp kịp thời (Just in time). Theo hệ thống này, mọi nhu cầu về vật tư, hàng hóa phục vụ cho sản xuất – kinh doanh trong kỳ đều được doanh nghiệp lập kế hoạch và ký hợp đồng với các nhà cung cấp hết sức chi tiết. Vì thế, doanh nghiệp không cần phải dự trữ hàng tồn kho, khi sử dụng đến đâu, các nhà cung cấp sẽ phục vụ tới đó. Nhờ vậy, doanh nghiệp không những tiết kiệm được vốn trong khâu dự trữ mà còn tiết kiệm được các chi phí liên quan đến kho tàng bảo quản, bảo vệ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả kinh doanh nói chung. - Các khoản phải thu: Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán. Khoản phải thu này tăng hoặc giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy nhiên, khi xem xét nội dung này cần liên hệ với phương thức tiêu thụ (bán buôn, bán lẻ), với chính sách tín dụng bán hàng (tín dụng ngắn hạn, tín dụng dài hạn), với chính sách thanh toán tiền hàng (chiết khấu thanh toán), với khả năng quản lý nợ cũng như năng lực tài chính của khách hàng, … để nhận xét. Chẳng hạn, số nợ phải thu tăng hoặc giảm không phải do yếu kém của doanh nghiệp trong quản lý nợ mà có thể do phương thức tiêu thụ áp dụng tại doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng phương thức bán lẻ là chủ yếu thì số nợ phải thu sẽ thấp do hàng bán ra được thu tiền ngay; ngược lại, với doanh nghiệp áp dụng phương thức bán buôn là chủ yếu thì tỷ trọng nợ phải thu sẽ cao do đặc trưng phương thức tiêu thụ này là thanh toán chậm. Hoặc với chính sách tín dụng bán hàng khác nhau trong thời kỳ doanh nghiệp áp dụng chính sách tín dụng bán hàng dài hạn, số nợ phải thu chắc chắn sẽ lớn hơn số nợ phải thu trong thời kỳ áp dụng chính sách bán hàng ngắn hạn. Do chính sách tín dụng bán hàng có quan hệ chặt chẽ với lượng hàng hóa tiêu thụ và được coi như một biện pháp để kích thích tiêu thụ nên khi xem xét số nợ phải thu phát sinh, cần liên hệ với lượng hàng hóa tiêu thụ để đánh giá. Việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cũng có quan hệ trực tiếp với số nợ phải thu. Bởi vậy, để thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn, doanh nghiệp cần xây dựng và vận dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh hoạt. Trường hợp do khả năng quản lý khách hàng kém, khoản nợ phải thu sẽ tăng do phát sinh các khoản “nợ xấu” trong kỳ (nợ khó đòi, nợ quá hạn), để giảm bớt rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp cần có các biện pháp thích hợp như: bán các khoản nợ cho công ty mua bán nợ, ngừng cung cấp hàng hóa cho khách hàng này hay nhờ sự can thiệp của pháp luật để thu hội nợ. Đồng thời, để tránh tình trạng nợ đọng thêm, doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ càng năng lực tài chính của khách hàng và tình hình thanh toán của khách hàng trước khi đặt quan hệ làm ăn. Ngoài ra, còn có tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn: Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm. Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua, và các chi phí tài chính liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch khác. Nguyên giá của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp như: phí dịch vụ tư vấn pháp luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao dịch liên quan khác. Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫnchế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) thì nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên. Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì: - Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. - Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, dịch làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Xét trên góc độ này, đầu tư đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. - Xét trên góc độ đó tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản cố định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, hạ thấp hao phí năng lượng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, mạnh như hiện nay. Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân loại chủ yếu sau: - Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn….vv Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền sáng chế… Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư tài sản dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. - Phân loại tài sản theo mục đích sử dụng: Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định có thể chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau: - Tài sản cố định đang dùng - Tài sản cố định chưa cần dùng - Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trên một năm và các loại đầu tư khác vượt quá thời hạn trên một năm. Có thể nói tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Cụ thể, tài sản tài chính dài hạn bao gồm: - Các chứng khoán dài hạn, phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào với mục đích kiếm lợi nhuận. Tài sản dài hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoàn lại, tài sản dài hạn khác 1.1.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp 1.1.2.1. Vai trò của tài sản ngắn hạn Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng…vv doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, tài sản ngắn hạn là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác tài sản ngắn hạn là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Vai trò của tài sản dài hạn Tài sản dài hạn (TSCĐ) là những tư liệu lao động chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nó gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại. Doanh nghiệp có tài sản cố định có thể không lớn về mặt giá trị nhưng tầm quan trọng của nó lại không nhỏ chút nào. TSCĐ phản ánh mặt bằng cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp, phản ánh quy mô của doanh nghiệp có tương xứng hay không với đặc điểm loại hình kinh doanh mà nó tiến hành. TSCĐ luôn mang tính chất quyết định đối với quá trình sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp. Do đặc điểm luân chuyển của mình qua mỗi chu kỳ sản xuất, tài sản cố định tồn tại trong trong một thời gian dài và nó tạo ra tính ổn định trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cả về sản lượng và chất lượng. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà nhu cầu tiêu dùng được nâng cao thì cũng tương ứng với tiến trình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm sao để tăng năng suất lao động, tạo ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, nhằm chiếm lĩnh thị trường. Sự đầu tư không đúng mức đối với tất cả tài sản cố định cũng như việc đánh giá thấp tầm quan trọng của TSCĐ dễ đem lại những khó khăn sau cho doanh nghiệp: - TSCĐ không đủ tối tân để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cả về chất lượng và giá thành sản phẩm. Điều này có thể dẫn đến các doanh nghiệp đến bờ vực phá sản nếu lượng vốn của nó không đủ để cải tạo, đổi mới tài sản. - Sự thiếu hụt các khả năng sản xuất sẽ giúp các đối thủ cạnh tranh giành mất một phần thị trường của doanh nghiệp và điều này buộc doanh nghiệp khi muốn giành lại thị trường khách hàng đã mất phải tốn kém nhiều về chi phí tiếp thị hay phải hạ giá thành sản phẩm hoặc cả hai biện pháp. TSCĐ còn là một công cụ huy động vốn khá hữu hiệu: - Đối với vốn vay ngân hàng thì tài sản cố định được coi là điều kiện khá quan trọng bởi nó đóng vai trò là vật thế chấp cho món tiền vay. Trên cơ sở trị giá của tài sản thế chấp Ngân hàng mới có quyết định cho vay hay không và cho vay với số lượng là bao nhiêu. - Theo Các Mác(Karl Max): Tài sản dài hạn là “xương sống và bắp thịt” của sản xuất, tài sản cố định là nhận tố quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển kinh tế. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp tiên tiến hay lạc hậu. - Tài sản cố định của doanh nghiệp được coi là lạc hậu, lỗi thời hay tiến tiến hiện đại sẽ quyết định năng lực sản xuất yếu kém hay năng lực sản xuất cao. Trình độ trang thiết bị TSCĐ cao hay thấp dẫn đến năng suất lao động cao hay thấp, nghĩa là TSCĐ có trình độ công nghệ hiện đại hơn thì trong một khoảng thời gian nhất định khả năng sản xuất sẽ cao hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm, hoàn thiện hơn cả về mẫu mã và chất lượng sản phẩm. TSCĐ càng hiện đại thì tiêu hao nguyên vật liệu đầu vào sẽ ít hơn, khiến cho giá thành sản phẩm hạ thấp hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có lợi thế về khả năng cạnh tranh trên thị trường. - TSCĐ được coi là thứ vũ khí quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Doanh nghiệp nào sở hữu được TSCĐ mới hơn, hiện đại hơn sẽ là doanh nghiệp chiến thắng. Do đó, người ta luôn vươn tới trình độ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hơn, hiện đại hơn để không chỉ khỏi tụt hậu, thua thiệt với các doanh nghiệp khác 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng tài sản là xem xét hiệu quả sử dụng của các loại tài sản lưu động và tài sản lưu động của doanh nghiệp giữa kỳ này với kỳ trước. Cụ thể phân tích các vấn đề: Phân tích tình hình sử dụng tài sản để đáp ứng đầy đủ, kịp thời khả năng thanh toán, tăng tốc độ luân chuyển tài sản. Nếu doanh nghiệp dự trữ tài sản đáp ứng kịp thời khả năng thanh toán đến hạn hoặc sắp đến hạn, tài sản không sinh lời không dự trữ nhiều chứng tỏ việc sử dụng có hiệu quả và ngược lại. Phân tích tốc độ luân chuyển của toàn bộ tài sản dựa trên các chỉ tiêu doanh thu trên tổng tài sản và lợi nhuận trên tổng tài sản để có thể thấy được một đồng tài sản (vốn) doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận. Phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản lưu động và tài sản cố định vì hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng của từng loại tài sản cấu thành nên tổng tài sản. Vì vậy, ta cần phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản lưu động và hiệu suất sử dụng tài sản cố định để thấy được một đồng tài sản lưu động hay một đồng tài sản cố định doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.phải đảm bảo có tích lũy đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với quy luật khách quan và một lần nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh 1.2.1. Một số nội dung lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. - Hiệu quả sử dụng tài sản: khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ lệ lợi nhuận cao. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa bào sử dụng hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng tài sản cố định hiện có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. 1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng tài sản đóng vai trò quan trọng quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng tài sản không hiệu quả gây lãng phí đối với doanh nghiệp. Việc tổ chức quản lý tốt tài sản giúp cho doanh nghiệp khai thác tốt nguồn vốn của mình, đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn.  sự tồn tại mới là yêu cầu mang tính đơn giản còn sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này không còn là bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất đơn giản mà 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 1.2.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân trong kỳ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Trong đó: Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. -Hệ số sinh lời tổng tài sản: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tổng tài sản bình quân Hệ số sinh lời tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) = lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ. - Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần: Khả năng tạo ra doanh thu của tài sản là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản để dự kiến vốn đầu tư khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần như dự kiến, chỉ tiêu này được xác định như sau: Suất hao phí của tài sản so với doanh thu Tài sản bình quân = thuần Doanh thu thuần bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và nâng cao doanh thu thuần trong thời kỳ của doanh nghiệp. - Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này thường được xác định như sau: Suất hao phí của tài sản so Tài sản bình quân Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp = với lợi nhuận sau thuế Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần bao nhiêu đồng tài sản, chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn - Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ Trong đó: TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tở hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. - Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn: Hệ số sinh lời TSNH = Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế: - Vòng quay tài sản ngắn hạn: Doanh thu thuần Vòng quay TSNH = Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ TSNH của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng, nếu vòng quay lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả TSNH. - Số ngày 1 vòng quay TSNH Số ngày 1 vòng quay TSNH =
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan