Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của
bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô giáo và các anh chị
trong đơn vị thực tập, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban lãnh đạo NHNo&PTNT Quảng Uyên, các anh chị phòng kế toán và
ngân quỹ cũng như các phòng ban khác đã tại điều kiện thuận lợi cho em
được thực tập công tác thực tế, học hỏi kinh nghiệm và giúp đỡ em trong quá
trình thực tập.
Các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – ngân hàng đã trang bị cho em
kiến thức chuyên môn cần thiết cho khóa luận.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S Phùng Việt Hà,
người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em để em có thể hoàn thành
Khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập và
nghiên cứu đề tài này, nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên Khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Chính vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá của các thầy giáo, cô giáo
để Khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lý Thị Hằng
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................2
5. Bố cục khóa luận..........................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...................................................................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi của NHTM..................................4
1.1.1 Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM ................4
1.1.2 Đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM...........................................................4
1.1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM....................................5
1.1.3.1 Phân loại theo kỳ hạn............................................................................5
1.1.3.2 Phân theo loại tiền gửi...........................................................................7
1.1.3.3 Phân theo đối tượng gửi tiền.................................................................7
1.2 Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.............................................8
1.2.1 Khái niệm.................................................................................................8
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.........9
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHTM.............................................................................................................10
1.2.3.1 Nhân tố môi trường bên trong ngân hàng...........................................10
1.2.3.2 Nhân tố môi trường bên ngoài ngân hàng..........................................11
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
CỦA NHNo&PTNT QUẢNG UYÊN – CAO BẰNG...................................14
2.1 Giới thiệu khái quát về NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng..........14
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao
Bằng................................................................................................................14
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.....15
2.1.3 Cơ cấu tổ chức điều hành.......................................................................15
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao
Bằng................................................................................................................16
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng
Uyên – Cao Bằng............................................................................................18
2.2.1 Về tăng trưởng quy mô vốn tiền gửi huy động.......................................18
2.2.2 Về cơ cấu vốn tiền gửi huy động............................................................20
2.2.3 Về chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân..........................................25
2.2.4 Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn vốn tiền gửi huy động...........27
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NHNo&PTNT QUẢNG
UYÊN – CAO BẰNG.....................................................................................32
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tình hình huy động vốn tiền
gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng...........................................32
3.1.1 Những thành tựu đạt được.....................................................................32
3.1.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân tồn tại hạn chế trong công tác huy
động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng......................33
3.1.2.1 Những mặt hạn chế.............................................................................33
3.1.2.2 Nguyên nhân tồn tại những hạn chế trên...........................................34
3.2 Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng....................................34
3.2.1 Đề xuất một số giải pháp........................................................................34
3.2.2 Một số kiến nghị về hoạt động huy động vốn tiền gửi............................36
3.2.2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.....................................................36
3.2.2.2 Kiến nghị với hội sở NHNo&PTNT Việt Nam....................................36
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
KẾT LUẬN.....................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng
Uyên – Cao Bằng............................................................................................ 16
Bảng 2.2: Quy mô vốn tiền gửi huy động tại NHNo&PTNT Quảng Uyên –
Cao Bằng.........................................................................................................18
Bảng 2.3 : Cơ cấu vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng
phân theo đối tượng gửi tiền.......................................................................... 20
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng
phân theo kỳ hạn gửi tiền...............................................................................23
Bảng 2.5: Chi phí lãi tiền gửi NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng......25
Bảng 2.6: Tương quan giữa vốn tiền gửi và dư nợ cho vay tại
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.......................................................27
Bảng 2.7 : Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản vay
ngắn hạn..........................................................................................................28
Bảng 2.8: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các khoản
vay trung và dài hạn......................................................................................29
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức NHNo&PTNT Quảng Uyên...............................16
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn tiền gửi huy động của NHNo&PTNT Quảng Uyên
– Cao Bằng giai đoạn 2010 – 2012................................................................. 20
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn tiền gửi huy động theo đối tượng gửi tiền của
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.......................................................22
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu vốn huy động phân theo kỳ hạn của NHNo&PTNT
Quảng Uyên – Cao Bằng................................................................................24
Biểu đồ 2.4: Chi phí huy động vốn tiền gửi NHNo&PTNT Quảng Uyên –
Cao Bằng.........................................................................................................25
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ tương quan vốn huy động và cho vay của
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.......................................................27
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động ngắn hạn cho các khoản ngắn
hạn...................................................................................................................29
Biểu đồ 2.7: Tỷ lệ đáp ứng của vốn huy động trung và dài hạn cho các
khoản vay trung và dài hạn.......................................................................... 30
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Doanh nghiệp.
Tổ chức tín dụng.
Tổ chức xã hội
Vốn tiền gửi
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nhân viên
NH
NHNN
NHTM
NHNo&PTNT
DN
TCTD
TCXH
VTG
LNTT
LNST
NV
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
1
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Vốn luôn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản nhất thiết phải có
của bất kỳ hoạt động kinh doanh nào trong mỗi doanh nghiệp. Cần khẳng
định rằng không thể thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội nói chung của
Nhà nước, cũng như các mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng
nếu không có vốn. NHTM với tư cách là một doanh nghiệp, có hoạt động
truyền thống là huy động vốn va cho vay thu lãi thì nguồn vốn còn quyết định
tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Nguồn vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng nguồn vốn
quan trọng nhất đối với ngân hàng là nguồn vốn tiền gửi của khách hàng. Hoạt
động đặc trưng của ngân hàng trong công tác huy động vốn là việc mở tài khoản
tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng sẽ
huy động được nguồn vốn to lớn từ các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và bộ
phận dân cư phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Hiện nay, trong điều
kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân
hàng cũng gặp nhiều khó khăn và phải cạnh tranh quyết liệt với nhau.
Đối với NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng, với đặc điểm là ngân
hàng cấp 3 hoạt động trên địa bàn huyện miền núi còn nhiều khó khăn, nên
ngân hàng chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực truyền thống là huy động vốn
và cho vay. Cũng xuất phát từ tình hình kinh tế địa phương còn nhiều khó
khăn, việc huy động vốn qua các kênh huy động khác còn hạn chế, nên
nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động huy
động vốn của ngân hàng. Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động huy động
vốn tiền gửi của ngân hàng đạt nhiều thành tựu trong việc tăng trưởng, gia
tăng nguồn vốn. Song, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế trong cơ cấu, kỳ hạn
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
2
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
vốn tiền gửi huy động dẫn đến hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
vẫn chưa tương xứng với tiềm năng khai thác vốn của ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được tầm quan trọng của vốn
tiền gửi trong hoạt động ngân hàng, qua quá trình thực tập tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Quảng Uyên – Cao Bằng cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Th.S Phùng Việt Hà, em quyết định lựa chọn đề tài: Hiệu quả huy động
vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng để nghiên cứu cho
khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Một là, nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả huy động vốn của ngân
hàng thương mại.
- Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Uyên – Cao Bằng.
- Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: Ngân hàng No&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
+ Thời gian nghiên cứu: Số liệu lấy từ các báo cáo tài chính của chi nhánh
ngân hàng trong 3 năm 2010, năm 2011và năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong quá trình
viết khóa luận là: thống kê, tổng hợp, phân tích, điều tra...
Phương pháp thu thập số liệu:
Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau:
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
3
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Nguồn dữ liệu bên trong ngân hàng, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả kinh doanh trong 3 năm 2010, 2011 và 2012, các tài liệu về lịch sử
hình thành và phát triển của Chi nhánh, tài liệu nhân sự...
Nguồn dữ liệu bên ngoài ngân hàng: Các tạp chí, Website ngân hàng,
sách chuyên ngành, khóa luận, bài viết có liên quan...
Phương pháp xử lý số liệu:
Lập các bảng biểu, tính toán các chỉ số tài chính, rồi so sánh các số liệu
giữa các năm về số tuyệt đối và tỷ trọng để tìm ra xu hướng biến động của
hoạt động huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
5. Bố cục khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu
tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi và hiệu quả huy
động vốn tiền gửi của NHTM.
Chương II: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tiền gửi của
NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tiền gửi tại NHNo&PTNT Quảng Uyên – Cao Bằng.
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
4
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1
Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.1.1 Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM .
Khái niệm vốn tiền gửi: Theo khoản 9, Điều 20, Luật các tổ chức tín
dụng 2010 định nghĩa về tiền gửi như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức,
cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác có hoạt động ngân
hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi
và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM: Theo khoản 13, Điều 4,
Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì huy động vốn tiền gửi hay còn gọi là hoạt
động nhận tiền gửi được định nghĩa như sau: “Nhận tiền gửi là hoạt động
nhận tiền của các tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền
gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
1.1.2 Đặc điểm vốn tiền gửi của NHTM.
Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của
NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu nhờ vào nguồn vốn tiền gửi. Do
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nên hầu hết các hoạt động chính của ngân
hàng đều dựa vào nguồn vốn này.
Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, khách hàng có thể rút tiền của họ
mà không bị ràng buộc , nếu có ngân hàng chỉ phạt bằng việc chỉ trả lãi thấp
hơn mức cam kết với khách hàng. Chính vì vậy ngân hàng phải duy trì một
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
5
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
lượng tiền dự trữ đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
rút tiền của khách hàng.
1.1.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.1.3.1 Phân loại theo kỳ hạn.
Huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ
lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục
đích của các khoản tiền gửi này không phải để hưởng lãi suất mà chủ yếu
dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh buôn bán phải thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để
trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là lấy tiền mặt hoặc qua hình thức
thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến
ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các máy rút tiền tự động (máy
ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân
hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm
chí là không trả lãi.
Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi
vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này thường
gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, ít có sự
biến động. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động
trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi
tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân
hàng còn vì mục đích sinh lợi. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất
nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn này của ngân hàng.
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
6
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Ở Việt Nam, hình thức huy động vốn tiền gửi bằng các chứng chỉ tiền
gửi với các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng...ngày càng phổ biến,
đã và đang phát huy vai trò tạo lập vốn cho ngân hàng.
Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm
các loại sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc
nào của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung
ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân
hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử
dụng trong tương lai. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể gửi tiền và
rút tiền bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là
giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất
của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp.
Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng
cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút
tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo
cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất
trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi
tiền và rút tiền, không thực hiện được giao dịch thanh toán như loại tiền gửi
thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông
thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá
nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
7
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
hoặc những người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong
việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn
khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà
ở, tiết kiệm dự thưởng...
1.1.3.2 Phân theo loại tiền gửi.
Tiền gửi bằng nội tệ
Là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VNĐ) gửi vào ngân hàng và hưởng
lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là loại tiền
chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt Nam.
Tiền gửi bằng ngoại tệ
Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại
tệ gửi. Các loại ngoại tệ được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh như:
USD, EUR, GBP...
1.1.3.3 Phân theo đối tượng gửi tiền.
Tiền gửi từ dân cư.
Tiền gửi dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân
cư trong xã hội gửi vào ngân hàng với mục đích an toàn, thanh toán và sinh
lợi. Tiền gửi của dân cư bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi
thanh toán. Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để
khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức
huy động cũng như lãi suất hợp lý.
Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao
trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
8
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các
doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút ra khi cần.
Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau.
Do vậy ngân hàng có trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách
tương đối thuận lợi.
Tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Mục đích của những
khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau, như: Thanh
toán hộ, phát hành hộ chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán
chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ... Mặt khác, các
ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác
vay để hưởng lãi suất.
1.2
Hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.
1.2.1 Khái niệm.
Cho tới nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hiệu quả huy động
vốn. Đó là sự gia tăng quy mô vốn huy động so với vốn chủ sử hữu, chi phí
huy động vốn thấp, hay là lợi nhuận mang lại từ việc sử dụng vốn...
Nói cách khác, hiệu quả huy động vốn tiền gửi được hiểu là kết quả
hoạt động huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng đạt được phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo mục tiêu an toàn và sinh lời cao
của ngân hàng trong từng thời kỳ.
Như vậy, trên giác độ ngân hàng, để đạt được hiệu quả huy động vốn
tiền gửi cao, ngân hàng cần bám sát nhu cầu sử dụng vốn, huy động vốn
không những đáp ứng nhu cầu mà còn phù hợp về cơ cấu, kỳ hạn, loại tiền
với chi phí huy động hợp lý nhất. Đồng thời phải duy trì được tính ổn định
cao của các nguồn tiền huy động. Có như vậy mời hạn chế được rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tiền gửi của NHTM.
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
9
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Tỷ lệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động năm sau so với năm trước (1).
(1) =
x100%
Tỷ lệ này cho biết: Tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là
bao nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
Cơ cấu vốn tiền gửi huy động.
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá hiệu quả huy động
vốn tiền gửi của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh
thông qua tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân
hàng huy động được.
Tỷ trọng của nguồn vốn tiền gửi i =
Chi phí huy động vốn tiền gửi bình quân năm sau so với năm trước (2).
(2) =
x100%
Chỉ tiêu này cho biết: Tổng chi phí huy động vốn tiền gửi mà ngân hàng
phải bỏ ra để có được 1 đồng vốn khả dụng năm sau cao hơn hay thấp hơn so
với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh hoạt động huy động vốn là hiệu quả nếu
nó nhỏ hơn 1.
Trong đó:
Chi phí huy động vốn tiền gửi BQ năm N =
Khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn tiền gửi năm sau so với
năm trước.
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
10
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay từ nguồn tiền gửi năm
sau cao hơn hay thấp hơn so với năm trước, trong đó:
Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay năm N =
x100%
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được
sẽ đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của
NHTM.
1.2.3.1 Nhân tố môi trường bên trong ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động
của một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau.
Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn
chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể
mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn vốn,
chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm.
Chiến lược kinh doanh liên quan đến huy động vốn tiền gửi bao gồm:
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là
các yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì thu hút được nguồn
vốn đi vào ngân hàng rất lớn. Song, hiệu quả của việc huy động vốn giảm do
chi phí huy động tăng. Do đó, quy mô nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc
chủ yếu vào chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng.
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của
khách hàng đối với ngân hàng. Uy tín của ngân hàng được đánh giá thông qua
một quá trình hoạt động lâu dài cùng với những thành quả mà ngân hàng đạt
được. Uy tín của ngân hàng không phải là yếu tố vững bền mà cần có sự nỗ
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
11
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
lực không ngừng để giữ gìn và phát huy uy tín của mình. Một ngân hàng có uy
tín sẽ thuận lợi trong việc đặt quan hệ với khách hàng và thu hút nguồn vốn từ
khách hàng. Đồng thời, ngân hàng có nguồn lực tài chính tốt là cơ sở để phát
triển hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng từ khách hàng và nhà đầu tư.
Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ của ngân hàng.
Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của ngân hàng là yếu tố góp
phần tạo dựng hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng. Một ngân hàng
có cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới hoạt động rộng khắp sẽ dễ dàng thu
hút nguồn vốn do khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền vào ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển so với trước đây. Việc áp
dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có
hệ thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin từ khách hàng,
về thị trường nhanh chóng và chính xác. Từ đó có thể kịp thời hoạch định và
triển khai các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng.
Đội ngũ nhân sự là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp ngân hàng vận hành tốt và
đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh. Đối với công tác huy động vốn
tiền gửi, một đội ngũ giao dịch viên vững nghiệp vụ, thao tác nhanh, thành
thạo, thái độ niểm nở, ân cần với khách hàng sẽ tạo ấn tượng tốt đối với khách
hàng, qua đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch và gửi tiền tại
ngân hàng.
1.2.3.2 Nhân tố môi trường bên ngoài ngân hàng.
Chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động ngân hàng.
Pháp luật được đặt ra để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả
mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là:
Luật các tổ chức tín dụng 2010, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác như: Thông tư, chỉ thị... Lĩnh vực hoạt động của ngân
hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân
hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
Khóa luận tốt nghiệp
12
Khoa: Tài chính - Ngân hàng
văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động ngân hàng, kể cả hoạt động
huy động vốn.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nước.
Chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết hoạt động của nền kinh tế, vì thế
hoạt động của ngân hàng phải tuân theo chính sách này trong từng thời kỳ. Nó
tác động đến công tác huy động vốn của NHTM thông qua các công cụ như:
Lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc...
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong và ngoài nước.
Đây là yếu tố khách quan có tác động lên tất cả các ngành nghề kinh tế,
bao gồm cả ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngoài nước có tác đông
rất rõ rệt lên hoạt động của hệ thống ngân hàng. Các cuộc bãi công, biểu tình,
sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng suy
giảm nặng nề bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự đồng tâm,
nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ giúp cho các NHTM huy động vốn
một cách dễ dàng.
Nền kinh tế ở trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đều có tác động sâu
sắc đến hoạt động ngân hàng. Trong trạng thái tăng trưởng của nền kinh tế,
người dân có thu nhập cao, ngân hàng dễ dàng huy động được nguồn tiền
nhàn rỗi này để đáp ứng cho các nhu cầu vay của doanh nghiệp để mở rộng
quy mô sản xuất. Ngược lại, kinh tế suy thoái, ngân hàng cũng khó khăn hơn
trong việc huy động tiền gửi từ dân cư, doanh nghiệp cũng có xu hướng giảm
dần quy mô sản xuất. Do vậy, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng suy giảm.
Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Năng lực tài chính và nguồn thu nhập của khách hàng càng cao thì họ
càng có điều kiện và nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Khi thu nhập tăng lên,
khả năng tích lũy của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Vì thế, việc phân bổ dân
cư, thu nhập của người dân là nguồn lực tiềm tàng có thể khai thác nhằm mở
rộng quy mô huy động vốn tiền gửi của các NHTM.
Tâm lý, thói quen thích sử dụng tiền mặt của đại bộ phận người dân Việt
Nam là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM.
SVTH: Lý Thị Hằng
Lớp: K45H6
- Xem thêm -