Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hiệu quả hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngành thép của nhtm cổ phần ...

Tài liệu Hiệu quả hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngành thép của nhtm cổ phần quốc tế việt nam- chi nhánh ba đình

.DOC
60
174
125

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ nhà trường, thầy cô cũng như các anh chị trong đơn vị thực tâp. Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà trường, khoa, các bộ môn trong trường đã giúp em có được những kiến thức bổ ích về chuyên ngành Tài chính- Ngân hàng cũng như đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận môi trường thực tế trong thời gian qua. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ths. Phùng Việt Hà. Trong thời gian viết luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô, cô đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn thiếu sót cũng như việc áp dụng các kiến thức đó vào thực tế để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Qua đây cho em gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình đã giúp em tiếp cận thực tế, thu thập các thông tin, tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động cho vay của Ngân hàng trong thời gian qua để em có tài liệu cần thiết để hoàn thành được bài luận văn này. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, điều kiện thực tế và kinh nghiệm của bạn thân, cho nên khóa luận không tránh khỏi nhưng khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và người đọc để em có thể hoàn thiện tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Tuấn Vũ LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng- một lĩnh vực rất quan trọng ở Việt Nam. Đất nước ta đã và đang bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa, khiến cho các doanh nghiệp đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, cơ hội nhiều nhưng thách thức cũng không ít. Điều này tạo ra nhưng ảnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, trong đó có các doanh nghiệp ngành Thép, vì thế ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại( NHTM) nói chung và hoạt động cho vay ngân hàng nói riêng. . Trong hệ thống ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam ( VIB) , chi nhánh Ba Đình là một trong những chi nhánh tiêu biểu thu hút một lượng lớn tiền gửi và thực hiện nhiều hoạt động cho vay với số dư không nhỏ. Chi nhánh hiện là đối tác quan trọng với nhiều doanh nghiệp lớn của nên kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành Thép. Trong đó, hoạt động cho vay của chi nhánh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của chi nhánh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung. Những năm vừa qua, hoạt động cho vay của chi nhánh bên cạnh nhiều thành tựu đạt được, vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động cho vay vẫn chưa được cao và chưa xứng với quy mô của chi nhánh, vẫn chưa đáp ứng tốt nhất về nhu cầu vay vốn của khách hàng quan trọng đó là các doanh nghiệp ngành Thép. Kinh tế hội nhập , vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với các doanh nghiệp ngành Thép Việt Nam, là một ngành không phải là thế mạnh, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Thép Việt Nam là khá hạn chế. Chí phí sản xuất lớn, giá thành cao, chất lượng sản phẩm chưa cao, đơn điệu về mặt sản phẩm đã làm cho các sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Thép Việt Nam trên thị trường khá khó khăn, dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn, mà đa số các doanh nghiệp Thép hoạt động chủ yếu nhờ vốn vay của ngân hàng, rủi ro cho cả doanh nghiệp Thép và cả ngân hàng là tương đối cao. Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả cho vay để đưa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam – chi nhánh Ba Đình, nên em lựa chọn đề tài là: " Hiệu quả hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngành Thép của NHTM Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình ". Từ đó có thể nhận thấy việc đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân Hàng cần được quan tâm và nâng cao hơn nữa trong thời gian tới để có thể đưa hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng phát triển hơn nữa. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung : Tìm hiểu, đánh giá, phân tích trực trang hoạt động cho vay của ngân hàng với khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp ngành Thép trong những năm gần đây. Từ đó mạnh dạn đề xuất những biện pháp cần áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng trên cở sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng - Tìm hiểu tình hình cơ bản của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình. - Tìm hiểu được thực trang hoạt động cho vay của Ngân hàng trong những năm gần đây. - Đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng. - Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng với các doanh nghiệp ngành Thép. - Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng với khách hàng trong thời gian sắp tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp ngành Thép. - Phạm vi nghiên cứu : + Thời gian: các số liệu thu thập được có giới hạn, chỉ tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2010 đến năm 2012. + Không gian : ngân hàng thương mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng đồng bộ hệ thông các phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ mục đích nghiên cứu như phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống, phương pháp thống kê so sánh… 5. Kết cấu khóa luận Ngoài những phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu… thì đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương, theo đúng khung kết cấu luận văn tốt nghiệp bậc đại học: - Chương I: cở sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngành Thép của NHTM. - Chương II: thực trang của hoạt động cho vay của NHTM cổ phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình. Chương III: các giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngành Thép. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN DOANH NGHIỆP NHMT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NH NGÂN HÀNG NHTMCP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN WTO TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC QĐ QUYẾT ĐỊNH TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG VND VIỆT NAM ĐỒNG VIB NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI NÓI ĐẦU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MỤC LỤC CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP CỦA NHTM................................1 1.1 Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp ngành Thép......................1 1.1.1 Tổng quan về ngành Thép................................................................................1 1.1.1.1 Lịch sử hình thành.........................................................................................1 1.1.1.2 Đặc thù của doanh nghiệp ngành Thép..........................................................1 1.1.2Cho vay đối với doanh nghiệp ngành Thép......................................................3 1.1.2.1 Khái niệm......................................................................................................3 1.1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM đới với DN ngành Thép.........................4 1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM....................................................5 1.3 Hiệu quả của hoạt động cho vay của NHTM.......................................................6 1.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM...........................................................6 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay............................................7 1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính.....................................................................................7 1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.................................................................................8 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại....10 1.3.3.1 Các nhân tố khách quan..............................................................................10 1.3.3.2 Các nhân tố chủ quan...................................................................................12 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP. 17 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình......................................................................................................................... 17 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình.........................................................................................................17 2.1.1.1 Lịch sử hình thành NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình.......17 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình......17 2.1.2 Khái quát hoạt động kinh doanh của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình...................................................................................................................18 2.1.2.1 Tình hình huy động vốn...............................................................................18 2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn.................................................................................22 2.1.2.3 Các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác......................................................24 2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.....................................................................25 2.2 Thực trạng hoạt động cho vay vốn đối với các doanh nghiệp ngành thép tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình...............26 2.2.1 Tình hình cho vay, thu nợ đối với các doanh nghiệp ngành thép tại NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình...................................................................26 2.2.2. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của các doanh nghiệp ngành thép tại NHTMCP Quốc Tế Việt Nam - chi nhánh Ba Đình..................................................................29 2.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngành thép...............................................................................................................30 2.2.4 Quy mô dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành thép tại NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình...................................................................32 2.3 Đánh giá hoạt động cho vay vốn đối với các doanh nghiệp ngành thép của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình.................................................35 2.3.1 Những kết quả đạt được..................................................................................35 2.3.2 Những mặt còn hạn chế của ngân hàng..........................................................36 2.3.2.1 Những mặt hạn chế......................................................................................36 2.3.2.2 Nguyên nhân................................................................................................37 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP TẠI NHTMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH................................................................39 3.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp ngành thép của NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới....................39 3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay vốn đối với các doanh nghiệp ngành thép tại NHTMCP Quốc Tế Việt Nam- chi nhánh Ba Đình..........................40 3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay........................................................40 3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thu thập thông tin.......................................................40 3.2.1.2 Nâng cao chất lượng xử lý thông tin............................................................41 3.2.2. Nâng cao trình độ và năng lực của cán bộ tín dụng.......................................43 3.2.3. Nâng cao chất lượng các khoản nợ...............................................................44 3.2.4. Phát triển các sản phẩm cho vay và dịch vụ...................................................45 3.2.5. Một số giải pháp khác....................................................................................46 3.2.5.1 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của ngân hàng.....46 3.2.5.2 Thực hiện phân tán rủi ro tín dụng...............................................................47 3.3 Một số kiến nghị................................................................................................47 3.3.1 Đối với Chính phủ và các ban, ngành có liên quan.........................................47 3.3.2 Đối với NHNN...............................................................................................48 3.3.3 Đối với NHTMCP Quốc tế Việt Nam.............................................................49 3.3.4. Đối với các doanh nghiệp ngành thép............................................................50 KẾT LUẬN............................................................................................................51 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGÀNH THÉP CỦA NHTM 1.1 Hoạt động cho vay của NHTM đối với doanh nghiệp ngành Thép 1.1.1 Tổng quan về ngành Thép 1.1.1.1 Lịch sử hình thành Có thể nói ngành Thép Việt Nam còn khá non trẻ, bắt đầu được xây dựng từ đầu những năm 1960. Từ những năm 1960 đến nay ngành Thép có nhiều đổi mới và tăng trưởng mạnh. Sự ra đời của Tổng công ty Thép Việt Nam năm 1990 đã góp phần quan trọng vào sự bình ổn và phát triển của ngành. Năm 1996 là năm đánh dấu sự chuyển mình của ngành Thép với sự ra đời của 4 công ty liên doanh sản xuất thép là: liên doanh thép Việt Nhật( Vinakyoei), Việt Úc ( Vinausteel), Việt Hàn( VPS) và Việt Nam – Singapore( Nasteel) với tổng công suất khoảng 840000 tấn/ năm. Từ năm 2002- 2008, nhiều doanh nghiệp tư nhân và liên doanh nước ngoài được thành lập, và đến nay với sự phát triển mạnh mẽ đó, công suất lên tới 6 triệu tấn/ năm. 1.1.1.2 Đặc thù của doanh nghiệp ngành Thép Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có tính riêng biệt của nó, các doanh nghiệp ngành Thép cũng có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác: - Các DN Thép chiếm phần lớn trong ngành công nghiệp nặng trong nước và chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân. - Quy mô: có thể chia thành 3 loại theo công suât : + nhóm các DN hiện đại: là các DN liên doanh như: Posco, Vinakyoei, VPS… và các DN mới thành lập như Hòa Phát, Việt – Ý, Pomina… Đây là các doanh nghiệp sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến của Ytaly, Nhật Bản, sản xuất với quy mô lớn từ 250000- 400000 tấn/ năm. 2 + nhóm các DN trung bình: là các DN nhà máy của của công ty gang thép Thái Nguyên, công ty thép Miền Nam, công ty thép Đà Nẵng… Các doanh nghiệp này sử dụng công nghệ của Trung Quốc với quy mô 120000- 200000 tấn/ năm. + nhóm các DN lạc hậu: là các nhà máy có quy mô nhỏ , sử dụng thiết bị tự chế trong nước hoặc hàng thải của các nước phát triển. công suất nằm trong khoảng 5000- 20000 tấn/ năm. -Chi phí cố định kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Thép lớn, vì thế thời gian hoạt động của các DN là trung và dài hạn. các doanh nghiệp thép hoạt động chủ yếu dựa trên vốn vay của ngân hàng. -Nguyên liệu ngành: đầu vào cho ngành Thép là quặng sắt và thép phế. ở Việt Nam phần lớn sử dụng thép phế để sản xuất phôi và hoàn toàn là phôi vuông để làm thép xây dựng. Phôi vuông sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 50% nhu cầu cán thép. 50% còn lại là từ nhập khẩu. Mặc dù tự sản xuất được 20% thép dẹt nhưng chưa có doanh nghiệp nào tại Việt Nam sản xuất được phôi dẹt mà phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn nhập khẩu thép, phôi thép các loại và thép phế của Việt Nam hiện giờ là từ Trung Quốc( là chủ yếu) và một số nước khác trên thế giới như : Nhật, Nga.. Như vậy ngành Thép Việt Nam chịu ảnh hưởng rất lớn từ biến động phôi và thép trên thế giới. Giá thép trong nước có xu hướng biến động cùng chiều với giá phôi trên thế giới. -Trình độ công nghệ, trang thiết bị : ngành Thép Việt Nam hiện nay có năng lực thực tế khoảng 3,2 triệu tấn thép cán/ năm( thép xây dựng) ; 0,5- 0,6 triệu tấn phôi thép bằng lò điện ( phôi thép vuông và cả thỏi đúc cỡ nhỏ) . Về trình độ công nghệ, thiết bị có thể chia thành 3 loại: tương đối hiện đại, trung bình và lạc hậu. -Chất lượng và cơ cấu sản phẩm : chất lượng sản phẩm thép cán xây dựng của tông công ty Thép Việt Nam và khối liên doanh nhìn chung không thua kém sản phẩm nhập khẩu. Sản phẩm của các cơ sở nhỏ( công suất < 20000 tấn/ năm) chất lượng kém, không đạt yêu cầu. 3 Hiện nay ngành Thép mới chỉ sản xuất được thép tròn trơn, tròn vằn ( 10- 40 mm) , thép dây cuộn và thép hình cỡ nhỏ. Các sản phẩm dài sản xuất trong nước phần lớn được cán từ phôi thép nhập khẩu, khả năng tự sản xuất phôi thép trong nước còn khá nhỏ bé, chỉ đáp ứng được khoảng 28% ,còn 72% là các doanh nghiệp phải nhập từ nước ngoài. Đánh giá chung: Những năm qua tuy ngành Thép được đầu tư đáng kể và có bước phát triển tương đối mạnh mẽ ( cả quốc doanh và tư nhân) , đạt được tốc độ tăng trưởng khá ca, có tiểm lực tăng gấp hàng chục lần so với năm 1990 song vẫn còn trong tình trạng kém phát triển so với các nước trong khu vực và thế giới, thể hiện ở các mặt: + qui mô nhỏ, trang thiết bị thế hệ cũ, lạc hậu, trình độ công nghệ và mức độ tự động hóa thấp. Chất lượng sản phẩm còn hạn chế ( nhất là các doanh nghiệp tư nhân) + cơ cấu mặt hàng sản xuất hạn hẹp, đơn điệu ( mới cán được sản phẩm dài, cỡ nhỏ và vừa với loại thép phổ biến là cacbon thấp) + năng lực sản xuất phôi thép quá nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép còn phụ thuộc nhiều vào phôi thép nhập khẩu. Toàn bộ sản phẩm cán dẹt trong nước chưa sản xuất được, phải nhập khẩu. + chi phí sản xuất còn cao, năng suất lao động thấp, số lượng lao động quá đông, giá thành chưa ổn định nến tính cạnh tranh chưa cao. Khả năng xuất khẩu thép còn hạn chế. Nhìn một cách tổng quát ngành Thép Việt Nam vẫn ở tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán, nặng về gia công chế biến từ phôi và bán thành phẩm nhập khẩu. Trình độ công nghệ thấp, chưa có nhiều thiết bị hiện đại hóa, cần phải đầu tư cải tạo phát triển thay thế các thiết bị cũ , lạc hậu, mới có thể cạnh tranh trong thời gian tới. 1.2.2 Cho vay đối với doanh nghiệp ngành Thép. 1.2.2.1 Khái niệm. Theo khái niệm cho vay trong quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN về ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với DN, cho vay được định nghĩa là 4 việc NH giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vì mục đích và thoài gian thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là hoạt động quan trọng nhất của NH, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập lớn từ lãi. Hoạt động cho vay đối với NH được dựa trên QĐ 1627. Theo đó quan hệ cho vay giữa DN và NH có thể hiểu như sau: DN phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định. Các khoản vay của NH chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân, tổ chức và các khoản vay mượn khác. Bản thân NH cũng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho các khoản huy động trên. NH thu lợi thông qua chênh lệch lãi suất cho vay và đi vay, đồng thời sử dụng vốn vay để thực hiện hoạt động khác như đầu tư, tài trợ ... 1.2.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM đới với DN ngành Thép. Hiện nay các NH thương áp dụng các phương pháp cho vay sau: Cho vay theo hạn mức tín dụng Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những DN Thép vay mượn thường xuyên , vốn vay tham gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này, NH không ấn định ngày trả nợ. Khi DN có thu nhập , NH sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho DN. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên NH khó kiểm soát hiệu quả sự dụng từng lần vay. NH chỉ có thể phát hiện vấn đề khi DN nộp báo cáo tài chính . hoặc dư nợ lâu không giảm sút. Thường áp dụng với DN Thép có uy tín, tài chính lành mạnh. Cho vay trả góp Đây là hình thức tín dụng , theo đó NH cho phép DN Thép trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã theo thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định và tài sản lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ ( thương là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án, hoặc thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng) 5 Cho vay luân chuyển Đây là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hóa. DN Thép khi mua hàng có thể thiếu vốn. NH có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi DN bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý , người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. DN và NH thỏa thuận với nhau về phương thức cho vay. Hạn mức tín dụng có thể thỏa thuận trong vòng 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn NH xem xét lại mối quan hệ giữa NH và DN cũng như tình hình tài chính của DN.  Cho vay theo hạn mức thấu chi Đây là phương thức cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp Thép chi vượt số tiền có trong tài khoản vãng lai tới một hạn mức nhất định có trong thời gian quy định. Như vậy tiền vay được rút trực tiếp từ tài khoản tiền gửi. Lãi tiền vay phải được tính theo số dư nợ thực tế trên tài khoản, DN có thể hoàn trả tiền vay bằng cách gửi tiền vào tài khoản tiền gửi. Hình thức này gây rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng không giám sát được khi nào DN rút tiền và sử dụng vào mục đích gì. Để giảm bớt rủi ro ngân hàng luôn lựa chọn doanh nghiệp Thép có khả năng tài chính cao, có uy tín lớn, có nguồn thu nhập ổn định và kì thu nhập ngắn.  Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Đây là phương thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng chấp thuận cho DN Thép được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tạ máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. 1.1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM. Cho vay là hoạt động tín dụng điển hình của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHTM nói riêng, khách hàng và kinh tế nói chung. - Đối với ngân hàng: hoạt động cho vay đảm bảo cho ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng trung gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Mặt khác hoạt đông cho vay luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản của ngân hàng và cũng là 6 khoản mục mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Do vậy hoạt động cho vay của NH đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tài và phát triển của NHTM. - Đối với khách hàng: để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục các doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có ( vốn chủ) và tín dụng thương mại , nguồn vốn vay từ ngân hàng từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của rất nhiều doanh nghiệp. - Đối với nền kinh tế: NH với chức năng trung gian tài chính và tạo tiền đã chuyển nguồn vốn từ tay người chưa có nhu cầu sang người có nhu cầu sử dụng. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế để biến tiết kiệm thành đầu tư. Qua đó góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của cả nền kinh tế. 1.2 Hiệu quả của hoạt động cho vay của NHTM. 1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay của NHTM. Cho vay là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và Ngân hàng đặt trong sự vận động chung của nền kinh tế nên khi xét đến hiệu quả cho vay thì ta cần xem xét trên cả 3 khía cạnh là khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế. - Về phía khách hàng: Mức độ thỏa mãn của khách hàng về nhu cầu vốn ( số lượng và thời hạn), với lãi suất, kì hạn, phương thức giải ngân và thời hạn trả nợ hợp lý đồng thời thủ tục cho vay nhanh chóng, chi phí thấp là những yếu tố để đánh giá hiệu quả cho vay. - Về phía Ngân hàng: Hiệu quả khoản vay được đánh giá ở mức độ an toàn, nguồn vốn cho vay được sử dụng đúng mức, vốn được hoàn trả đúng kì hạn, quy mô vốn vay và thời hạn cho vay phù hợp với quy mô và kì hạn huy động vốn của ngân hàng đồng thời đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. - Về phía nền kinh tế: Hiệu quả của khoản vay được thể hiện ở mức độ mà nó góp phần vào phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, tăng trưởng kinh tế và thực hiện các chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế trong từng thời kì. 7 Hiệu quả cho vay đạt được khi lợi ích của cả 3 chủ thể trên được đảm bảo, hay nói cách khác thì “ Hiệu quả cho vay của NHTM được hiểu là việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược phát triển của NHTM và mang lại hiệu quả trong sử dụng vốn của khách hàng”. Hiệu quả cho vay là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển cảu Ngân hàng vì hoạt động cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro đe dọa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay trong hoạt động của ngân hàng là điều kiện sống còn của mỗi Ngân hàng. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay. Để đánh giá được hiệu quả hoạt động cho vay, mỗi ngân hàng phải có phương pháp riêng của mình, trong đó các chỉ tiêu được đánh giá dựa trên con số thực tế về tình hình cho vay của ngân hàng. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng. 1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính thể hiện ở chỗ các nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay, và quy trình cho vay có được đảm bảo đúng như quy định của nhà nước và của chính ngân hàng không. Các chỉ tiêu định tính bao gồm: - Sự thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ cho vay của ngân hàng về lãi suất, thời hạn cho vay, thủ tục cho vay, thái độ phục vụ của nhân viên… là chỉ tiêu đầu tiên được đặt ra. Sự thỏa mãn này góp phần tạo nên sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. - Việc khách hàng tuân thủ các nguyên tắc cho vay, điều kiện cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tăng tính thanh khoản và khả năng sinh lời cho ngân hàng. - Quá trình cho vay của ngân hàng hợp lý là điều kiện để ngân hàng quản lý hiệu quả quá trình cho vay, phát hiện và có biẹn pháp xử lý kịp thời khi khoản vay có vấn đề. 8 - Thời hạn cho vay của khoản vay phù hợp với thời gian huy động vốn là cơ sở đảm bảo cho ngân hàng tránh rủi ro, đảm bảo tính thanh khoản cho ngân hàng. - Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và năng lực quản lý điều hành hoạt động tín dụng đáp ứng được yêu cầu hoạt động của ngân hàng. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả cho vay vì cán bộ tín dụng là người thẩm định chất lượng khoản vay, xem xét và đưa ra thời gian cho vay, giám sát và trực tiếp theo dõi khoản vay cho tới lúc thu hồi nợ. - Chính sách cho vay của ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể có thể là mở rộng hay thắt chặt tín dụng, nó có liên quan tời hạn mức tín dụng của từng khách hàng, kỳ hạn, lãi suất, chi phí cho vay… 1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng. Nhóm chỉ tiêu về quy mô hoạt động cho vay: - Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn cho vay của ngân hàng đối với nền kinh tế trong từng thời kỳ. Con số này dùng để phản ánh quy mô và xu hướng cho vay của ngân hàng trong năm là mở rộng hay thu hẹp. So sánh giữa các năm để thấy được xu hướng của hoạt động cho vay trong ừng thời kỳ. Ngoài ra ta cũng sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng là thấp hay cao. - Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ của ngân hàng trong một thời kỳ. Cần so sánh với chỉ tiêu doanh số cho vay để có thể thấy được công tác thu nợ của ngân hàng có hiệu quả hay không. Bên cạnh đó, để có thể đánh giá chính xác hơn về hiệu quả hoat động cho vay ta cũng sử dụng thêm chỉ tiêu tốc độ tăng truởng doanh số thu nợ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là thấp hay cao và được so sánh để xem xét mức độ phù hợp với chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ. - Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nếu tổng dư nợ thấp, phản ánh hiệu quả cho vay thấp. Nếu tổng dư nợ quá cao thì nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh 9 khoản. Thêm vào đó, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu phản ánh khả năng mở rộng hoạt động cho vay. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng kiểm soát cơ cấu vốn của ngân hàng, vừa đảm bảo khả năng thanh khoản đồng thời tốc độ tăng trưởng của ngân hàng vẫn cao. - Hệ số sử dụng vốn: Đây là chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng để cho vay. Tổng dư nợ cho vay Hệ số sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn huy động Nếu chỉ tiêu này quá cao chứng tỏ lượng vốn mà ngân hàng cho vay cao, ngân hàng cần chú ý cân đối khả năng thanh toán của mình. Nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn để cho vay thấp, có nguy cơ thừa vốn, lãng phí vốn do chi phí sử dụng vốn quá cao. - Khả năng duy trì và mở rộng thị phần: đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị truờng. Chỉ tiêu này được phản ánh thông qua: phần trăm thị phần trên thị trường, khả năng duy trì khách hàng quen, khả năng tiếp cận và mở rộng khách hàng mới. Khách hàng là vấn đề sống còn đối với bất kỳ ngân hàng nào, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vì vậy, hiệu quả cho vay được đánh giá qua khả năng tạo ra niềm tin cho khách hàng, thu hút khách hàng mới, nâng cao chất lượng dịch vụ trong ngân hàng. Quy mô cho vay là chỉ tiêu đầu tiên mà chúng ta có thể nhìn thấy rõ nhất, tuy nhiên đây không phải là chỉ tiêu duy nhất mà qua đó chúng ta có thể đánh giá được toàn diện về hiệu quả cho vay. Do vậy, chúng ta cần xem xét một số chỉ tiêu khác nữa. Nhóm chỉ tiêu an toàn * Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro / Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay. Tỷ lệ này càng cao thì hoạt động của ngân hàng càng ổn định. Mặt khác, nếu quá cao thì sẽ là tăng chi phí sử dụng vốn. Do vậy cần phải có tỷ lệ trích lập hợp lý. 10 * Tỷ lệ phân tán rủi ro: chỉ tiêu này thể hiện ở: - Cơ cấu cho vay theo thời hạn. - Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế. - Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực ngành nghề - Cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo … Nhóm chỉ tiêu về thu nhập: - Thu nhập từ hoạt động cho vay - Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay / Tổng thu nhập - Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay / Tổng tài sản - Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay / Tổng dư nợ cho vay 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng thương mại. 1.2.3.1 Các nhân tố khách quan. * Môi trường kinh tế xã hội. Đặc trưng của môi trường kinh tế xã hội là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người và mức sống dân cư cùng với các yếu tố kinh tế xã hội khác. Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến nu cầu và cách thức tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách hàng. Do vậy, nó chi phối tới toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Sự thay đổi các yếu tố kinh tế có tác động to lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó vừa tạo ra cơ hội kinh doanh cho ngân hàng, đồng thời cũng tạo ra không ít thách thức đòi hỏi các ngân hàng phải có chiến lược rõ ràng. Khi nền kinh tế tăng trưởng, các biến số kinh tế vĩ mô ổn định, đây sẽ là cơ hội tốt để ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Ngược lại khi nền kinh tế khủng hoảng, rơi vào tình trạng suy thoái, thu nhập của người dân giảm sút, lạm phát cao, khi đó nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng bị thu hẹp, đây chính là yếu tố làm giảm quy mô cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. 11 * Môi trường văn hóa xã hội. Môi trường văn hóa xã hội bao gồm trình độ dân trí, lối sống, thói quen sử dụng và sự hiểu biết của dân chúng về hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, đặc thù của các sản phẩm ngân hàng là vô hình nên khách hàng thường dựa vào sự tin tưởng hoặc kinh nghiệm để lựa chọn ngân hàng cũng như các sản phẩm của ngân hàng. Đây chính là tâm lý của người dân, mà nó ảnh hưởng rất lớn tới hành vi cũng như nhu cầu của người tiêu dùng đối với sản phẩm của ngân hàng. Việc nghiên cứu yếu tố văn hóa không chỉ xác định rõ các tác động của chúng tới mục tiêu sử dụng vốn của khách hàng mà còn giúp ngân hàng xây dựng các chính sách, thủ tục nghiệp vụ phù hợp với từng khu vực thị trường.Giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay của ngân hàng. * Môi trường pháp lý. Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành nghề kinh doanh chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của Chính phủ. Hoạt động của ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi truờng pháp lý tác động đến tính trật tự, tính ổn định và tạo điều kiện để hoạt động cho vay được diễn ra thông suốt, đảm bảo sự phát triển bền vững, hạn chế những rắc rối nảy sinh, gây ổn hại đến các bên tham gia quan hệ tín dụng và thậm chí đến lợi ích quốc gia. Ở nhiều nước, hoạt động tín dụng ngân hàng rất phát triển, đầy đủ, kín kẽ và hợp lý trong pháp luật cũng như nghiêm minh trong hành pháp, tư pháp, giảm các quy định rườm rà không cần thiết sẽ tạo nền tảng cho việc phát triển hoạt động cho vay. Ngược lại, môi trường pháp lý kém, các quy định phức tạp chung chung vừa tạo điều kiện cho tiêu cực phát triển, vừa gây khó khăn cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng. * Môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, hạn hán... cũng ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Điều kiện tự nhiên không thuận lợi sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các khách hàng, ảnh hưởng tới khả năng trả nợ, thu hồi vốn hay hoạt động của ngân hàng. 12 * Các nhân tố về khách hàng. - Đặc điểm, tính chất của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của từng khách hàng như quy mô vốn đầu tư, nhu cầu của thị trường, vòng quay vốn, tình thời vụ… Mỗi khách hàng, mỗi ngành nghề đều có những đặc trưng, tính chất hoạt động riêng. Tất cả những nhân tố tạo nên sự khác biệt giữa các khoản vay như về thời gian và quy mô vay vốn, thời gian giải ngân, thu hồi vốn… Chính vì vậy, nó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. - Phương án sản xuất kinh doanh và năng lực quản lý của khách hàng. Phương án sản xuất kinh doanh là nguồn trả nợ của khách hàng. Một phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả sẽ tạo ra lợi nhuận, nguồn trả nợ cho khoản vay của khách hàng, giảm rủi ro trong việc thu hồi nợ và ngược lại. Đồng thời khả năng quản lý của khách hàng cũng là nhân tố quyết định đến sự thành công của dự án, phương án sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cho khách hàng và tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng. - Rủi ro kinh doanh: Bất kì lĩnh vực nào cũng tiềm ẩn những rủi ro, có thể do nguyên nhân chủ quan hay khách quan đem lại. Khi ngân hàng chấp nhận cho khách hàng vay thì rủi ro trong kinh doanh của khách hàng sẽ đe dọa đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, hay ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng. - Rủi ro liên quan đến đạo đức của khách hàng: Khách hàng cố tình vi phạm cam kết với ngân hàng, sử dụng vốn vay vào mục đích khác, cố tình chây lì không thanh toán nợ… 1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả cho vay được coi như là yếu tố bên trong có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng, tổ chức bộ máy, các chính sách dịch vụ tài chính, chiến lược, quy trình nghiệp vụ, thông tin tín dụng, nghiệp vụ marketing… - Định hướng phát triển của ngân hàng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan