Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Sư phạm Hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh sưng phù đầu ở lợn con nuôi tại trại c...

Tài liệu Hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh sưng phù đầu ở lợn con nuôi tại trại của công ty phồn thịnh

.PDF
68
1
138

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC H NG VƯ NG KHOA NÔNG – LÂM – NGƢ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH SƢNG PHÙ ĐẦU Ở LỢN CON NUÔI TẠI TRẠI CỦA CÔNG TY PHỒN THỊNH Ngành: Thú y Người hướng dẫn: ThS. Phan Thị Phương Thanh Sinh viên thực hiện: Trần Đại Nghĩa Khóa học: 2015 - 2021 Phú Th 2021 i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập, rèn luyện, tu dưỡng tại Trường Đại Học Hùng Vương, tôi đã nhận được sự giảng dạy tận tình của các thầy cô giảng viên. Điều đó đã giúp bản thân hoàn thiện hơn về nhân cách, phẩm chất và trình độ chuyên môn. Những kiến thức học được trong nhà trường là hành trang giúp tôi tự tin vững bước trong cuộc sống sau này để có thể trở thành bác sỹ thú y, một trí thức trẻ trong thời đại mới. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cô, giảng dạy trong Khoa Nông – Lâm – Ngư, Trường Đại Học Hùng Vương đã tận tình dạy bảo và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Phan Thị Phương Thanh, người đã hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo để tôi hoàn hiện đề tài của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quản lý trang trại chú Đỗ Quốc Dũng và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ kỹ thuật, các cô chú công nhân tại trại đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập nhiều kiến thức thực tế trong khi thực tập tại trại. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phú Thọ, ngày 01 tháng 04 năm 2021. Sinh viên Trần Đại Nghĩa ii MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 3 2.1.1. Đặc điểm sinh lý lợn con............................................................................. 3 2.1.3. Một số đặc điểm của vi khuẩn E.coli ........................................................ 14 2.1.4. Yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli ........................................................ 16 2.1.5. Một số loại thuốc phòng trị bệnh sưng phù đầu........................................ 19 2.2. Tổng quan về đơn vị thực tập....................................................................... 20 2.2.1. Quy mô chăn nuôi ..................................................................................... 20 2.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................................. 22 2.2.4. Công tác vệ sinh thú y tại trại chăn nuôi ................................................... 28 2.2.5. Các công tác khác...................................................................................... 31 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 32 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 32 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 35 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯ NG PHÁP NGHIÊN CỨU... 37 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................... 37 3.1. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 37 3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 37 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ....................................... 37 3.4.1. Phương pháp tiến hành .............................................................................. 37 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 40 3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ........................................................... 41 iii 3.4.4. Phương pháp sử lý số liệu ......................................................................... 41 PHẦN 4. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN .................................................................. 42 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại trong nhưng năm gần đây ................ 42 4.2. Tình hình mắc bệnh sưng phù đầu ở lợn con tại trại Quốc Dũng 2 ............. 43 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh sưng phù đầu ở lợn con tại trang trại............................... 43 4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh sung phù đầu ở lợn con theo lứa tuổi .............................. 45 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh sưng phù đầu ở lợn con theo các tháng trong năm.......... 46 4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn nhiễm bệnh sung phù đầu......................... 48 4.2.5. Bệnh tích của lợn mắc bệnh sưng phù đầu ............................................... 50 4.2.5. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh sưng phù đầu ở lợn con ................. 51 4.2.6. Hạch toán chi phí thú y ............................................................................. 53 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 55 5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55 5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu của trang trại chăn nuôi .......................................................... 22 Bảng 2.2 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi .............................................................................................................. 25 Bảng 2.3 Lịch sát trùng trại lợn nái..................................................................... 29 Bảng 2.4 Lịch tiêm vaccine cho lợn con tại trại ................................................. 30 Bảng 2.5 Lịch vaccine cho lợn giống tại trại ...................................................... 31 Bảng 3.1 Phác đồ điều trị bệnh sưng phù đầu ..................................................... 39 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại những năm gần đây ................ 42 Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do sưng phù đầu tại trại ................... 43 Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh sưng phù đầu theo lứa tuổi........................... 45 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh sưng phù đầu theo các tháng trong năm ...... 47 Bảng 4.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh sưng phù đầu ..................... 49 Bảng 4.6. Bệnh tích của lợn mắc bệnh sưng phù đầu ......................................... 50 Bảng 4.7. Hiệu quả của hai phác đồ điều trị bệnh sưng phù đầu ........................ 52 Bảng 4.8. Hạch toán chi phí thuốc thú y ............................................................. 53 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh và chết do sưng phù đầu tại trại ....... 44 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh sưng phù đầu theo lứa tuổi ............... 45 Hình 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh sưng phù đầu theo các tháng trong năm ....... 47 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt cs E.coli SS kgTT (L x Y) Chú thích Cộng sự Escherichia coli Sơ sinh Kilô gam thể trọng Landrace x Yorkshire 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp với trên 70% dân số sống ở vùng nông thôn và chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Do vậy nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm nền kinh tế quốc dân. Chăn nuôi lợn là một trong những thế mạnh của ngành chăn nuôi nước ta. Trong đó sản xuất thịt lợn vẫn luôn là ngành hàng thịt chủ lực và truyền thống tại Việt Nam, chiếm 70% trong cơ cấu tiêu dùng sản phẩm thịt trong nước. Chăn nuôi lợn còn cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và là nguồn nguyên liệu cho các ngành kinh tế khác. Theo số liệu của tổng cục Thống kê, tổng số lợn của cả nước tính đến tháng 01/2021 đạt khoảng 22,02 triệu con tăng 9% so với cùng thời điểm năm 2020 (TCTK, 2021). Trong đó số lợn con cai sữa là 1,99 triệu con giảm 8% so với cùng thời điểm năm 2020. Tình hình sản xuất chăn nuôi trong năm 2021 vẫn còn gặp nhiều khó khăn, do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhất là Dịch tả lợn Châu Phi vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát nếu không được kiểm soát chặt chẽ, ảnh hưởng đến quá trình hồi phục, tái cơ cấu đàn vật nuôi và tăng trưởng sản xuất chăn nuôi. Để tiếp tục thúc đẩy cho ngành chăn nuôi lợn phát triển ngoài các yếu tố như: giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng…thì các biện pháp phòng trừ dịch bệnh có vai trò hết sức quan trọng. Một mặt nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi, mặt khác làm giảm các thiệt hại kinh tế mà dịch bệnh gây ra. Trong chăn nuôi lợn, lợn con là một trong những đối tượng vật nuôi nhạy cảm, chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố tác động bên ngoài từ môi trường ngoại cảnh đến điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, công tác vệ sinh phòng bệnh. Tác động này ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất, hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Bệnh sưng phù đầu xuất hiện khá phổ biến ở nước ta, bệnh thường xảy ra trên lợn con ở giai đoạn trước và sau cai sữa, giai đoạn này lợn con được tách khỏi mẹ nên thường có thay đổi về thức ăn, dinh dưỡng, chuồng trại nuôi nhốt. Mặt khác các yếu tố stress bất lợi (thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm…) hoặc chuồng trại 2 thiếu vệ sinh làm cho bệnh phát triển gây tỷ lệ chết cao và có tính lây lan mạnh. Bệnh do trực khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra ở một số chủng nhất định. Ngoại độc tố do E.coli tăng sinh tiết ra và nhiễm vào máu, độc tố có tính hướng nội mạc, phá hủy nội mạc của thành mạch gây thẩm xuất và phù thũng. Bệnh thường gặp ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh không cao vẫn có thể gây chết, lợn hay bị bệnh nhất là lúc 5-7 tuần tuổi và làm ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn lợn, làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, nhằm tìm được biện pháp phòng trị bệnh sưng phù đầu hiệu quả cho lợn con, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Hiệu quả của một số phác đồ điều trị bệnh sưng phù đầu ở lợn con nuôi tại trại của Công ty Phồn Thịnh”. 1.2. Mục tiêu đề tài - Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh, các biểu hiện lâm sàng của bệnh sưng phù đầu ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. - Đánh giá được hiệu quả của một số phác đồ phòng, trị bệnh sưng phù đầu lợn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin có giá trị khoa học và thực tiễn, làm cơ sở để trại chăn nuôi cũng như người dân thực hiện các biện pháp phòng và điều trị bệnh sưng phù đầu trên lợn con đạt hiệu quả cao. - Nghiên cứu là cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo về bệnh sưng phù đầu tại cơ sở chăn nuôi và phục vụ cho công tác sản xuất. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng bệnh cho lợn con, góp phần phát triển ngành chăn nuôi lợn. - Kết quả của đề tài khuyến cáo bổ ích cho các hộ chăn nuôi, trang trại chăn nuôi lợn. - Góp phần nâng cao thu nhập cho trang trại chăn nuôi, hộ nông dân, phát triển kinh tế xã hội. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa h c của đề tài 2.1.1. Đặc điểm sinh lý lợn con - Chức năng thần khinh và điều tiết nhiệt Theo Đào Trọng Đạt, (1999) [4] hệ thống thần kinh của lợn con chưa hoàn thiện về chức năng (các phản xạ thích nghi, phản xạ điều tiết nhiệt). Do lớp vỏ đại não của lợn con chưa hoàn chỉnh nên khả năng điều hòa thân nhiệt chưa tốt. Thân nhiệt lợn con thường không ổn định, chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh, đặc biệt là ẩm độ cao và nhiệt độ thấp làm cho lợn con nhiễm lạnh dẫn đến giảm nhu động tiết dịch gây ra chứng tiêu chảy. Trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do con mẹ quy định. Sau khi sinh do hoạt động điều tiết nhiệt còn rất kém, nên lợn con rất dễ bị tác động của môi trường ngoài. Vì vậy, hầu hết lợn con sơ sinh trong những giờ đầu sau khi sinh thân nhiệt bị giảm sau đó thân nhiệt tăng dần. Lợn con có bộ lông khá thưa và lớp mỡ dưới da mỏng, chỉ chiếm 1% trọng lượng cơ thể, diện tích tiếp xúc của bề mặt cơ thể với môi trường ngoài lớn tính trên cùng một đơn vị trọng lượng, nên khả năng chống lạnh. Chịu nhiệt của cơ thể lợn con còn hạn chế, lợn con dễ bị mất nhiệt. Điều đó đã trở thành điều kiện thuận lợi cho bệnh phát sinh, nhất là bệnh về đường tiêu hóa. - Chức năng hệ tiêu hóa Trong 2 tuần đầu sau khi sinh sữa mẹ là nguồn thức ăn chính cho lợn con. Trong giai đoạn này hơn một nửa năng lượng cung cấp dưới hình thức lipid. Sữa mẹ được tiêu hóa gần như 100% nhờ vào một lượng lớn enzyme lipase, amylase và enzyme phân giải protein từ tụy và maltase từ ruột non phát triển dần theo tuổi của lợn và loại thức ăn mà lợn được cung cấp. Lợn con trước 1 tháng tuổi, trong dịch vị không có acid chlorhydric tự do, vì lúc này lượng acid tiết ra quá ít nên tiết ra bao nhiêu lẫn với niêm dịch bấy nhiêu. Hiện tượng này gọi là “thiếu acid chlorhydric”. Vì thiếu acid chlorhydric nên vi sinh vật có điều kiện phát triển gây bệnh tiêu chảy chảy và tiêu phân 4 trắng ở lợn con. Do độ acid kém, hoạt tính men pepsin kém, protein không được tiêu hóa hết càng làm phát sinh lợn con tiêu chảy. Sức tiêu hóa của dịch vị lợn con tăng theo tuổi. Khả năng ngưng kết sữa của dịch vị lợn con biến đổi theo tuổi. Lượng men Kimozin trong dịch vị lợn con tăng lên trước 1 tháng tuổi, sau đó lại giảm. Thức ăn khác nhau ảnh hưởng không giống nhau đến sự tiết dịch vị. Thức ăn hạt kích thích tiết dịch vị mạnh hơn là sữa, dịch vị chứa acid chlorhydric nhiều hơn và sức tiêu hóa mạnh hơn. Acid chlorhydric tự do xuất hiện ở ngày tuổi 20 - 30 và tính diệt khuẩn rõ ở ngày tuổi 40 - 50. Nếu tập cho lợn con ăn sớm từ 7 - 10 ngày bằng thức ăn hạt thì ngày thứ 14 đã thấy có acid chlorhydric ở dạng tự do. - Đặc điểm hệ vi sinh vật đường ruột Trong quá trình phát triển bình thường ở đường ruột của gia súc có nhiều loại vi khuẩn nhất là vi khuẩn sinh acid lactic, vi khuẩn bifidium và một số cầu khuẩn đường ruột đối kháng mạnh với vi khuẩn phó thương hàn, với Proteus vulgaris và các vi khuẩn sinh thối rữa. Ở lợn con mới sinh hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đủ số lượng vi khuẩn có lợi, chưa đủ khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh, nên rất dễ nhiễm bệnh, nhất là các bệnh đường tiêu hóa. Ở lợn con khỏe mạnh, Lactobacillus là vi khuẩn chủ yếu ở dọc đường tiêu hóa. Bifidobacter cũng hiện diện với lượng lớn trong đường tiêu hóa nhưng nhiều nhất ở ruột già và manh tràng. Streptococcus, Enterobacter, Peptostreptococcus và Veillonella thì không có hoặc chỉ hiện diện với lượng rất nhỏ trong dạ dày, ruột non và tăng dần ở phần ruột già. Các loại vi sinh vật được xem là có lợi như: Lactobacillus, Streptococcus faecium, Bacillus subtilis...Có tác dụng tổng hợp một số chất cần thiết cho cơ thể như vitamin B12, Riboflavin, acid folic, kháng sinh acidophilin...và còn đối kháng với vi sinh vật có hại, vi khuẩn gây bệnh, gây thối rữa . Trong điều kiện bình thường, vi sinh vật sống cộng sinh trong đường tiêu hóa của lợn con không làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của chúng. Nhưng khi điều kiện sống thay đổi như thiếu dinh dưỡng, thời tiết thay đổi, vệ sinh chăn nuôi kém,…thì một số vi khuẩn trở thành tác nhân gây bệnh như: E.coli, 5 Clostridium perfringens...sinh trưởng và phát triên mạnh gây mất cân bằng hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa. - Chức năng hệ miễn dịch Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu của lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu. Cho nên người ta nói rằng ở lợn con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu lợn mẹ có tỉ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi sinh trong sữa có tới 18 - 19% protein. Trong đó lượng γ-globulin chiếm số lượng rất lớn (34 – 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở lợn con. Tuy nhiên khả năng hấp thu kháng thể của lợn con bị giảm rất nhanh theo thời gian từ khi sinh ra nên việc cho lợn con bú sữa đầu rất quan trọng, việc này giúp cho lợn con hấp thu tối đa được lượng kháng thể có trong sữa đầu, tăng khả năng miễn dịch cho lợn con. Sữa đầu cung cấp chất dinh dưỡng và kháng thể (γ-globulin) cho lợn con để chúng phát triển và chống lại bệnh trong lúc hệ thống miễn dịch của chúng chưa hoạt động hoàn chỉnh. Lúc sơ sinh, lượng γ-globulin trong máu chỉ 1,3 mg/ml nhưng sau 24 giờ thì tăng đến 20,3 mg/ml nếu lợn con được bú sữa đầu từ lợn mẹ đã được chủng ngừa và dinh dưỡng tốt. Trong 24-48 giờ sau khi sinh ruột non lợn con có khả năng hấp thu các đại phân tử miễn dịch globulin từ sữa đầu bằng hiện tượng ẩm bào tạo miễn dịch thụ động cho lợn con. Hệ thống miễn dịch ở ruột của lợn chưa hoàn chỉnh và phát triển chậm nên rất mẫn cảm với mầm bệnh. Sự phát triển đầy đủ của mô miễn dịch mất 7-9 tuần và có thể trễ hơn do cai sữa sớm vào 3-4 tuần tuổi. Giảm khả năng miễn dịch gây ra ảnh hưởng đến sức khỏe lợn con và những biến động trong hệ tiêu hóa của chúng. Lượng kháng thể thụ động nhận từ lợn mẹ qua sữa đầu giảm dần đến mức rất thấp ở tuần tuổi thứ tư. Trong thời điểm này thì sự sản xuất kháng thể trên lợn con chỉ mới bắt đầu do đó đây là giai đoạn mà gần như lợn con không có sự bảo vệ miễn dịch nào. 6 Tổng hợp các yếu tố về thần kinh, điều tiết thân nhiệt, khả năng miễn dịch và khả năng tiêu hóa của lợn con, nên khả năng lợn con rất mẫn cảm với các mầm bệnh do vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn E.coli, gây bệnh sưng phù đầu trên lợn. 2.1.2. Những hiểu biết về bệnh sưng phù đầu Bệnh sưng phù đầu (Edema disease) do vi khuẩn E.coli đường ruột gây trên lợn con giai đoạn trước và sau cai sữa. Bệnh có tên la tinh là Colibaccilosis. Bệnh sưng phù đầu là bệnh nhiễm độc huyết truyền nhiễm cấp tính gây ra bởi độc tố của một số serotype E.coli họ trực khuẩn đường ruột. Đặc trưng của bệnh là hiện tượng phù thũng ở phần đầu, mí mắt, lợn ỉa chảy phân màu vàng hoặc ghi nhạt. Bệnh xảy ra cả 4 mùa: xuân- hè- thu- đông. Bệnh thường gặp ở lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh không cao vẫn có thể gây chết, lợn hay bị bệnh nhất là lúc 5-7 tuần tuổi gây chết và làm ảnh hưởng tới sự phát triển của đàn lợn giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Bệnh được xác định ở nhiều nước trên thế giới thường xảy ra ở hầu hết các cơ sở chăn nuôi lợn, các trang trại chăn nuôi tập trung khả năng gây bệnh của các chủng E.coli trên tất cả các giống lợn ở mọi lứa tuổi, bệnh lây lan nhanh, mạnh, rộng khắp và gây chết nhiều lợn. Ở nước ta bệnh sưng phù đầu được phát hiện ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước gây thiệt hại lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi lợn, theo Đặng Xuân Bình (2001) [1]. * Đặc điểm dịch tễ học Bệnh sưng phù đầu là bệnh thường xuất hiện ở lợn con giai đoạn trước và sau cai sữa 1- 3 tuần tuổi. Tuổi cảm nhiễm của lợn thường vào lúc 4 - 10 tuần tuổi cũng có trường hợp bệnh sưng phủ đầu được phát hiện ở lợn sơ sinh 4 ngày tuổi hay cả lợn nái, lợn thịt. Theo sự tổng hợp của Nguyễn Như Pho (2001) [15] cho biết giai đoạn lợn con cai sữa do bị stress tác động như: cắt sữa mẹ, chuyển chuồng, thay đổi thức ăn... nên thường ăn nhiều hơn do thức ăn mới lạ. Đây chính là nguyên nhân dẫn 7 đến hiện tượng thức ăn không tiêu gây rối loạn vi khuẩn đường ruột tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng E.coli gây bệnh. Môi trường chuồng trại hầu như là nguồn lây nhiễm quan trọng nhất. Chuồng trại ẩm thấp, tối tăm, không đảm bảo vệ sinh, phân chất thải ứ đọng trong chuồng... là môi trường cư trú của vi khuẩn gây bệnh. Vì vậy lợn con sơ sinh có thể bị nhiễm bệnh từ chuồng đẻ mang mầm bệnh khi chuyển sang chuồng nuôi sau cai sữa. Đồng thời các chất tẩy uế và sát trùng thông thường không đủ mạnh để cắt đứt chu kỳ lây bệnh của mầm bệnh (Nguyễn Xuân Bình, 2002) [2]. Sự phát tán của mầm bệnh rất rộng và khó kiểm soát do mầm bệnh phát tán thường qua không khí, thức ăn, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, ngoài ra cũng có thể lây nhiễm qua môi giới truyền lây là các loài động vật côn trùng khác. * Sinh bệnh học - Sự lây nhiễm Sự lây nhiễm chủ yếu qua đường tiêu hoá thông qua thức ăn, nước uống hoặc do lợn liếm láp nền chuồng bị nhiễm mầm bệnh. Ngoài ra lợn còn có thể nhiễm E.coli thông qua tác động của các loài thiên địch như: chuột, chó, mèo, côn trùng hoặc có thể do con người thông qua đưa thức ăn, dùng dụng cụ chăn nuôi có nhiễm E.coli. Khi mắc bệnh E.coli tăng nhanh trong đường ruột và sau đó giải phóng ra độc tố xâm nhập vào dòng lympho làm máu bị nhiễm độc. - Sự định vị ở ruột non Thông thường môi trường acid ở trong dạ dày thấp có tác dụng ức chế vi khuẩn E.coli. Trong dạ dày, ruột sự tăng độ pH của chất chứa trong dạ dày ở lợn cai sữa là nguyên nhân làm tăng số lượng E.coli là yếu tố cần thiết cho sự định vị của vi khuẩn. Do đó lợn cai sữa rất mẫn cảm với vi khuẩn E.coli. Vi khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hoá đặc biệt là ruột non cần phải có cơ chế thích nghỉ để không bị nhu động ruột đẩy ra ngoài. Đó là cơ chế định vị của ruột non. Sự định vị ở ruột non là khả năng mà vi khuẩn E.coli thực hiện các cơ chế thích nghỉ để chống lại nhu động của ruột. Sự định vị ở ruột phải có 2 yếu tố là: sự bám dính vào mảng nhày và sự tăng sinh nhanh. 8 Sự tạo thành dịch ruột và dưỡng chất có liên quan đến các loại vi khuẩn và yếu tố hỗ trợ đó là sự dư thừa dinh dưỡng. - Cơ chế gây bệnh Quá trình sinh bệnh có liên quan mật thiết tới các đặc điểm sinh lý của lợn con. Đối với những con khoẻ mạnh, vi khuẩn E.coli và các vi khuẩn khác chi cư trú ở ruột già và một phần cuối ruột non, phần đầu và phần giữa hầu như không có. Đối với lợn con lúc này bộ máy tiêu hoá chưa được hoàn chỉnh. Hệ thống thần kinh còn phụ thuộc vào hầu hết các phản xạ không điều kiện. Độ acid của dịch vị, độ thẩm thấu của tế bào thành ruột, chức năng của gan chưa hoàn chỉnh dẫn đến khả năng tiêu hoá của lợn con kém. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập và phát triển của vi khuẩn. Sau khi vi khuẩn E.coli xâm nhập vào cơ thể lợn qua đường tiêu hoá, vi khuẩn sẽ chui vào niêm mạc ruột sinh sản và phát triển trong các tế bào tạo nên một áp lực lớn ở ống tiêu hoá. Các nội độc tố và ngoại độc tố tiết ra gây viêm niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, nước và dịch ruột dồn vào ruột dẫn tới hiện tượng tiêu chảy. Ban đầu hiện tượng này có lợi nhằm bảo vệ cơ thể, đẩy các tác nhân gây bệnh ra ngoài cơ thể nhưng do nguyên nhân gây bệnh không ngừng phát triển cùng sức đề kháng của cơ thể ngày càng giảm đã kích thích tổn thương niêm mạc ruột, lúc này tiêu chảy là có hại cho lợn con. Tiêu chảy nặng làm mất nhiều nước, gây rối loạn chức năng sinh lý tiêu hoá của lợn con dẫn đến rối loạn cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột làm vi khuẩn lên men gây thối phát triển nhanh với số lượng ngày càng nhiều. Độc tố vào máu làm rối loạn cơ năng giải độc của gan và quá trình loại thải ở thận làm lợn chết. Cơ chế gây bệnh sưng phủ đầu do chủng E.coli gây ra có 3 giả thuyết về cơ chế sinh bệnh là: sự hấp thu E.coli từ môi trường, độc tố có trong cơ thể và sự cảm thụ cao của 1 hay nhiều kháng nguyên kháng lại E.coli đã xác định. Trong giả thuyết bệnh sưng phù đầu là sự hấp thu E.coli từ môi trường được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nhất. Môi trường điều kiện ngoại cảnh bất lợi như: ẩm 9 thấp, tối tăm... là môi trường thích hợp cho nhiều loại vi khuẩn gây bệnh phát triển. Nhiều tác giả cho rằng bệnh sưng phù đầu do tác động của nội độc tố. Sau khi định vị ở ruột non vi khuẩn E.coli bắt đầu tăng sinh và sinh độc tố. Độc tố huyết sinh ra gồm 2 loại: enterotoxinegic gây viêm, xuất huyết ruột dẫn đến tiêu chảy ra máu và vasotacin gây hoại tử động mạch dẫn đến phù. Các chủng O149: K88; O147: K88; O141: K88 được Nguyễn Thị Nội (1984) [14] phân lập từ các bệnh tạo ra hội chứng sưng phù đầu sau khi gây bệnh thí nghiệm. Khi mổ khám kiểm tra bệnh tích động vật thí nghiệm thì có các tổn thương do nội độc tố gây ra như: sưng phù các mô liên kết, tràn dịch các xoang tim, phổi tụ máu nội tạng, xuất huyết đáy niêm mạc dạ dày, xuất huyết lấm tấm và bầm máu ở phổi. Nhiều tác giả khác lại cho rằng bệnh sưng phủ đầu là sự cảm thụ ở mức độ cao của kháng nguyên kháng E.coli trong tử cung của con mẹ hoặc có trong sữa đầu. Sự cảm thụ xuất hiện những tổn thương như: sưng phổi, xuất huyết ruột, xuất huyết đáy niêm mạc dạ dày, tràn dịch xoang bao tim, phổi. * Nguyên nhân gây bệnh Bệnh sưng phù đầu là bệnh do các chủng E.coli gây nên, là bệnh truyền nhiễm cấp tính đặc trưng là tiêu chảy, nhiễm trùng huyết, sưng phù đầu mặt, nhiễm độc ruột hay gặp ở lợn giai đoạn trước và sau cai sữa. E.coli có khả năng bám dính vào thành ruột non và sản sinh ra độc tố, các chủng này đều gây dung huyết tăng sinh. Các độc tố sẽ thấm vào máu rồi gây hại thành mạch máu. Vi khuẩn E.coli thường xuyên cư trú trong đường tiêu hoá của lợn con khi gặp điều kiện thuận lợi để phát triển như: thay đổi thời tiết nhất là khi trời lạnh, độ ẩm cao, thay đổi dinh dưỡng đột ngột, chất lượng sữa thay đổi… làm cho số lượng E.coli phát triển nhanh mạnh với số lượng nhiều và đây chính là nguyên nhân gây bệnh sưng phù đầu ở lợn con. Chế độ dinh dưỡng kém, công tác vệ sinh thú y không tốt thì sức đề kháng của cơ thể giảm vi khuẩn E.coli sẽ tăng cường độc tính và gây bệnh. Do vi khuẩn E.coli xuất hiện sớm vài ngày sau khi sinh và chúng tồn tại, sinh trưởng, 10 phát triển trong bộ máy tiêu hoá của lợn cho tới khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ phát bệnh hoặc tới khi chết. Mức độ cảm nhiễm E.coli khác nhau tuỳ thuộc vào thể trạng của cơ thể con vật, các điều kiện sống, chế độ dinh dưỡng. Mức độ cảm nhiễm E.coli sẽ tăng do một số nguyên nhân chính như: - Vi khuẩn có trong đường tiêu hoá gây ra do thức ăn mới, số lượng nhiều nên thức ăn không tiêu làm cho vi khuẩn đường ruột bị rối loạn tạo điều kiện cho vi khuẩn E.coli sinh sôi phát triển từ đó sẽ gây bệnh cho lợn. - Do chuồng nuôi không đảm bảo vệ sinh, bẩn, chất thải ứ đọng trong chuồng làm cho chuồng trại nhiễm khuẩn dẫn đến bầu vú cũng bị nhiễm khuẩn E.coli khi lợn con bú sẽ bị nhiễm bệnh. - Do điều kiện thời tiết lạnh, mưa phùn, độ ẩm cao làm sức đề kháng của lợn giảm nên lợn con dễ bị nhiễm khuẩn. - Quá trình chăm sóc lợn nái chửa không đúng kỹ thuật, lượng sắt dự trữ trong bào thai ít nên lợn con sinh ra còi cọc, yếu làm sức đề kháng của cơ thể giảm, vì vậy khả năng nhiễm bệnh của lợn là rất cao. * Triệu chứng lâm sàng Lợn bị bệnh sưng phù đầu do vi khuẩn E.coli biểu hiện ở 2 thể chủ yếu: thể cấp tínhvà thể quá cấp. - Thể quá cấp tính: Lợn chết đột ngột trước khi thấy rõ các triệu chứng lâm sàng như: phù thũng, rối loạn thần kinh. Thường những con to béo nhất đàn hay ăn nhất, ăn nhiều thì bị mắc bệnh và chết đột ngột không biểu hiện triệu chứng lâm sàng (Bùi Xuân Đồng, 2002) [5]. Nguyên nhân những con to béo hay ăn nhất đàn thì bị mắc bệnh và chết đột ngột là do nhưng con to khỏe ăn nhiều, ăn thức ăn mới nhiều mà không tiêu hóa hết là dư thừa chất dinh dưỡng nên tạo điều kiện cho vi khuẩn E.coli phát triển nhanh dẫn đến những con to béo thường bị mắc bệnh và phát bệnh rất nhanh, thường là ở thể quá cấp tính khi chưa có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Tuy nhiên thì vẫn có biểu hiện triệu chứng chung như: kém ăn, bỏ ăn, lừ đừ, ỉa chảy hoặc táo bón… biểu hiện này thưởng xuất hiện trước khi chết 1 – 2 ngày. 11 Lợn chết ở thể này là do tác động stress như: thay đổi thức ăn đột ngột, biến động thời tiết làm lợn bị lạnh sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn E.coli gây bệnh và phát triển. - Thể cấp tính: con vật có biểu hiện triệu chứng chung như: mệt mỏi, bỏ ăn, sốt, lừ đừ, nằm ở góc chuồng tách riêng với đàn, hay uống nước, lúc táo bón lúc ỉa chảy. Những con to khoẻ nhất đàn thường bị bệnh đầu tiên. Ban đầu lợn có biểu hiện ỉa chảy phân vàng hoặc màu ghi, lợn kém ăn, đi lại chậm chạp, da nhợt nhạt, khô và nhăn do mất nước, lông xù và rụng lên, uống nhiều nước. Có biểu hiện phù thũng ở phần đầu như: mí mắt, vùng hầu phù thanh quản làm thay đổi tiếng kêu của con vật (giọng khàn), phù thũng não gây chèn ép não dẫn đến thần kinh: đâm đầu vào tường, đi lòng vòng, loạng choạng không định hướng, co giật, 2 chân sau liệt, có khi liệt cả 4 chân. Sau đó lợn khó thở, xuất huyết ở niêm mạc, xanh tím ở tai, mõm. Những ngày sau đó lợn có biểu hiện triệu chứng thần kinh nặng hơn như: đi lại lảo đảo, đầu nghiêng dễ ngã, ngồi tư thế chó ngồi để thở, co giật, mí mắt sưng. Tỷ lệ lợn con chết ở những đàn đã có triệu chứng rõ rệt khoảng 62%, những con không chết khá dần lên sau 24 giờ. Diễn biến bệnh kéo dài 2 – 5 ngày và tái phát sau 10 – 15 ngày. Theo Brenda (1992) [21], lợn bị bệnh E.coli dung huyết kiểm tra lâm sàng thấy sưng phù mi mắt trước khi thể hiện dấu hiệu thần kinh, sưng dưới da có thể mở rộng từ mí mắt cho đến xương trán. Đôi khi sưng phù còn biểu hiện ở các mô dưới da. Trước khi chết lợn trở nên khó thở do phù phổi. Đây là một trong những dấu hiệu lâm sàng nổi bật của bệnh này. * Bệnh tích Bệnh tích đa phần ở lợn có thể trạng béo tốt, khi mổ khám thấy phù nề trong các cơ quan, mô bào khác như: mô dưới mi, quanh mắt, vùng trán, gốc tai, sau gáy. Xoang bao tim tích nước có nhiều dịch fibrin. Phổi viêm, sưng phù ở mức độ khác nhau giữa hai lá phổi. Gan sưng, xuất huyết, đôi khi sưng phù túi 12 mật. Xoang bụng chứa nhiều thanh dịch, niêm mạc ruột non xung huyết từng đám, phủ bựa nhầy, chứa đầy nước căng phồng. Trong đa số các trường hợp mổ khám thấy sưng phù ở lớp niêm mạc dạ dày thường thể hiện trong vùng viêm phần thân vị, đôi khi có thể thấy hiện tượng xung huyết, xuất huyết. Hạch bạch huyết màng treo ruột sưng phù, xuất huyết niêm mạc ruột, tích máu ở nội tạng xung huyết từng vết đốm. * Chẩn đoán - Chẩn đoán lâm sàng Ở thể cấp tính bệnh sưng phù đầu chẩn đoán dựa vào đặc điểm dịch tễ học là các đặc điểm triệu trứng biểu hiện đột ngột ở lợn con giai đoạn sau cai sữa 1 – 3 tuần tuổi như: biếng ăn, đi lại lảo đảo, phù ở vùng đầu, mi mắt, vùng hầu. Một số trường hợp khác biểu hiện triệu chứng thần kinh như: liệt 2 chân, có khi liệt cả 4 chân. Mổ khám thì thấy các biểu hiện tổn thương phù các cơ quan nội tạng như: ruột sưng to, phù thũng màng, tim, phổi. - Chẩn đoán phi lâm sàng Phân lập E.coli dung huyết từ ruột non, ruột già. Một số trường hợp bệnh kéo dài thì số lượng vi khuẩn sẽ giảm, sau khi lợn chết một số E.coli sẽ bị lấn át bởi 1 số vi khuẩn đường ruột khác. Vì vậy phải xác định được serotype vi khuẩn E.coli dung huyết không kết hợp với các yếu tố độc hại khác của vi khuẩn có trong đường ruột. * Biện pháp phòng và trị bệnh - Biện pháp phòng bệnh: Phòng bệnh là việc làm cần thiết đem lại hiệu quả cao nhằm giảm thiệt hại do bệnh gây ra khi mà E.coli đã nhiễm vào máu thì việc chữa trị không có hiệu quả cao nên phòng bệnh là cách duy nhất. Vì vậy cần thực hiện một số biện pháp sau: + Ngăn chặn kịp thời sự truyền lây của bệnh bằng cách vệ sinh tiêu độc, sát trùng chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước uống thường xuyên. + Chọn giống: chọn con giống từ đàn bố mẹ khoẻ mạnh không bị bệnh, chăn nuôi đảm bảo vệ sinh, lợn có khả năng kháng bệnh tốt. 13 + Thức ăn: bệnh sưng phù đầu xảy ra một phần là do chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn. Vì vậy phải cân đối khẩu phần ăn của lợn sao cho hợp lý đầy đủ các chất dinh dưỡng như: giảm thức ăn giàu đạm, protein, năng lượng tiêu hoá, tăng lượng thức ăn thô, xơ… + Chăm sóc, nuôi dưỡng và tiêm phòng đầy đủ cho lợn nái. Chăm sóc nuôi dưỡng tốt là một trong những biện pháp quan trọng nhất để khống chế và phòng bệnh sưng phù đầu đạt hiệu quả cao. + Luôn giữ chuồng trại khô ráo, sạch sẽ, thức ăn nước uống hợp vệ sinh nhằm giảm mật độ vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể lợn. Cần sát trùng và tẩy uế chuồng nuôi định kỳ bằng các loại thuốc sát trùng như: iodin, vôi tôi... + Tập cho lợn con ăn sớm bằng thức ăn thay thế sữa thích hợp. + Cung cấp thức ăn đầy đủ các nhu cầu về vitamin, khoáng chất như: premix, giảm thức ăn tinh bột và đạm. Khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ theo số lượng tăng dần tránh thay đổi đột ngột. + Phòng bệnh bằng cách tiêm phòng cho lợn nái kháng thể E.coli sưng phù đầu. Ngoài ra cần tiêm dextran Fe cho lợn nái trước khi sinh vài ngày và tiêm cho lợn con sau khi sinh 4 ngày, sau 10 ngày tiêm nhắc lại lần 2 nhằm tăng sức đề kháng cho cơ thể hạn chế bệnh xảy ra. - Biện pháp trị bệnh Khi điều trị E.coli dung huyết thì phải chú ý đến nguyên nhân gây chết nhanh của bệnh là do độc tố của vi khuẩn E.coli xâm nhập vào máu, não gây phù não, phá huỷ mạch quản. Vì vậy dùng biện pháp tiêu diệt vi khuẩn E.coli thì chưa có hiệu quả cao. Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2002) [3] đưa ra biện pháp điều trị nhằm giải quyết 3 vấn đề sau: + Tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. + Chống xuất huyết phù nề do độc tố. + Giảm khả năng bài tiết độc tố khi vi khuẩn bị thuốc kháng sinh tiêu diệt. Khi điều trị bệnh phải phát hiện nhanh và kịp thời những con có biểu hiện bệnh đồng thời điều trị căn nguyên phải kết hợp điều trị triệu trứng. Trong quá trình điều trị phải tiến hành đồng thời và thường xuyên cho đến khi con vật khỏi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng