Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGUỒN NƯỚC, KHÔNG KHÍ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TẠI B...

Tài liệu HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGUỒN NƯỚC, KHÔNG KHÍ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TẠI BÃI RÁC CỜ ĐỎ TP CẦN THƠ

.DOC
26
1344
51

Mô tả:

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CẦN THƠ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÁO CÁO HỌC PHẦN KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Đề tài HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGUỒN NƯỚC, KHÔNG KHÍ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TẠI BÃI RÁC CỜ ĐỎ TP CẦN THƠ Giảng viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.S Hoàng Ngọc Khánh Nhóm: 4 Cần Thơ, 10/2015 Danh sách nhóm 4: HỌ VÀ TÊN 1. Bùi Văn Tặng (NT) 13CQMA0055 2. Phan Thanh Duy 3. Nguyễn Văn Luân 4. Nguyễn Thanh Long 5. Đỗ Hoàng Phúc 6. Phạm Minh Triết MSSV CQTMT13 LỚP 13CQMA0010 13CQMA0038 13CQMA0037 13CQMA0047 13CQMA0069 CQTMT13 CQTMT13 CQTMT13 CQTMT13 CQTMT13 i Danh sách bảng danh sách hình Danh sách bảng: Bảng 1. Nguồn hình thành rác thải...................................................................................................................................5 Bảng 2: Bảng phân loại rác thải........................................................................................................................................6 Bảng 3 : Giá tr ị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.................................................................................8 Bảng 4 : Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh..................................................................10 Danh sách hình: Hình 1. Bản đồ vệ tinh bãi rác. (Nguồn: Google Map)....................................................................................................3 Hình 2. Bản đồ quy hoạch bãi rác.....................................................................................................................................4 Hình 3. Ô nhiễm nguồn nước từ bãi rác Cờ Đỏ................................................................................................................7 Hình 4: Ô nhiễm nguồn nước từ bãi rác.........................................................................................................................11 Hình 5. Rác thải, nơi các sinh vật trung gian truyền bệnh..............................................................................................11 Hình 6. Ảnh hưởng rác thải đến hoạt động nông nghiệp................................................................................................13 Hình 7. Người dân đổ rác trực tiếp xuống sông.............................................................................................................14 Hình 8. Hiện trạng bãi rác. (Nguồn: Nhóm 4, 7/10/2015)..............................................................................................15 Hình 9. Hiện trạng thu gom rác......................................................................................................................................17 Hình 10. Phân loại rác thải.............................................................................................................................................19 Hình 11. Lò đốt rác.........................................................................................................................................................20 Hình 12. Hệ thống chôn lấp rác......................................................................................................................................21 ii MỤC LỤC iii A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đô thị hóa là quá trình tất yếu không chỉ diễn ra ở nước ta mà còn đối với các nước trên thế giới, đặt biệt là các nước châu Á. Tốc độ đô thị hóa cùng với sự gia tăng dân số nhanh đã làm cho nền kinh tế nước ta phát triển nhanh chóng đồng thời vấn nạn rác thải từ quá trình trên cũng là một vấn đề đáng lo ngại. Các thành phố lớn trên thế giới đang đối mặt với một sự tăng trưởng dân số nhanh chóng, tăng trưởng GDP và tăng số lượng các thứ khác, trong đó có số lượng rác thải. Do lối sống khác nhau và mô hình tiêu dùng, chất lượng và thành phần chất thải đẫ được đa dạng hơn và thay đổi. Công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế đã sản xuất số lượng rác thải nhiều hơn, bao gồm chất thải nguy hại và độc hại. Cần Thơ là một khu vực đô thị trực thuộc trung ương – Trung tâm kinh tế lớn bậc nhất của ĐBSCL, với dân số 1.189.600 (2009) và diện tích 1.401,60 km 2 ( Tổng cục thống kê, 2010). Lượng rác thải trong Cần Thơ đã và đang tăng đều đặn trong thập kỷ qua, hiện tại các bải rác trong ngoại ô chưa đáp ứng đủ nhu cầu chứa rác cho thành phố ( chỉ đáp ứng 50-60% rác thải). Tuy thành phố có một nền công nghiệp tương đối phát triển nhưng công nghệ còn lạc hậu so với thế giới, hiệu quả sản xuất không cao mà còn sinh ra lượng chất thải nhiều hơn. Thực tế, các chất thải sinh hoạt cũng như công nghiệp không được xử lí nếu có chỉ là một lượng nhỏ, không kể các chất thải độc hại chỉ được xử lí một cách đơn giản nhất là lưu trữ an toàn chứ chưa được xử lí hoàn toàn tại các bải rác. Vì vậy việc xác định nguyên nhân gây ô nhiểm cũng như đề ra biện pháp khắc phục tại bải rác Cờ Đỏ là một vấn đề hết sức cấp thiết của huyện cũng như của Thành Phố trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong tương lai. 2. Lịch sử nghiên cứu Trong những năm gần đây thành phố tập trung vào phát triển kinh tế đồng thời xây dựng hệ thống xử lí rác song nguồn kinh phí cũng như công nghệ xử lí hiện đại còn hạn chế đã một phần nào ảnh hưởng đến công tác quy hoạch xây dựng. Theo Sở Xây dựng Cần Thơ mỗi ngày toàn thành phố thải ra khoảng 650 tấn chất thải rắn sinh hoạt, nhưng tỉ lệ thu gom chưa tới 70%. Lượng rác còn lại không được thu gom (chủ yếu ở các Quận, huyện ngoại thành) người dân thải vào các ao, hồ, sông, rạch… Gần mười năm qua, có khoảng 20 nhà đầu tư trong và ngoài nước đã tiếp cận với ngành chức năng của thành phố Cần Thơ để tìm hiểu, xúc tiến đầu tư nhà 1 máy xử lí rác thải với công nghệ hiện đại. Nhưng nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến rồi đi. Nguyên nhân TP Cần Thơ chưa chọn được nhà đầu tư vì các bên chưa thống nhất được công nghệ và giá thành xử lí rác. Nhiều nhà đầu tư khi đưa ra công nghệ được dánh giá là hiệu quả, hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn đề ra nhưng lại đòi hỏi giá thành xử lí rất cao (khoảng 6-9 USD/tấn rác), (theo Thanh Tâm, BÁO NHÂN DÂN CẦN THƠ 2015). Nhằm giải quyết vấn đề xử lý rác thải cho 4 quận trung tâm của TP Cần Thơ, thành phố đã quy hoạch khu xử lý rác Ô Môn diện tích 47 ha và đầu tư lắp đặt 7 lò đốt rác với công suất thiết kế mỗi lò từ 10-12 tấn/ngày. Hiện đơn vị lắp đặt trang thiết bị đang hoàn thiện đồng bộ hạ tầng các lò đốt rác tại khu xử lý rác nhằm sớm đi vào vận hành tiếp nhận và xử lý rác thải cho thành phố... Hiện đơn vị thu gom rác thải tập trung đổ tại bãi rác ở huyện Cờ Đỏ, song phải vận chuyển bằng xe có tải trọng dưới 8 tấn do đường di chuyển xa, trong khi các cầu tải trọng nhỏ nên làm đội chi phí vận chuyển lên. Ngoài đổ rác tại Cờ Đỏ, quận Ninh Kiều cũng đổ tác tại bãi Cái Sâu nhưng đây chỉ là giải pháp tạm thời trong khi chờ khu xử lý rác Ô Môn tiếp nhận rác trở lại. Còn theo Phòng Quản lý đô thị quận Bình Thủy, trung bình mỗi ngày lượng rác thu gom trên địa bàn quận khoảng 80 tấn. Kể từ khi bãi rác Ô Môn tạm ngưng tiếp nhận rác, đơn vị thu gom đổ tạm tại Cờ Đỏ, nhưng việc vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu khu xử lý rác Ô Môn tiếp nhận rác trở lại sẽ góp phần gỡ khó cho các quận ở trung tâm thành phố.( Theo Minh Huyền,2014, Báo Cần Thơ Online.) Vấn đề xử lý rác thải đã được UBND thành phố đặt ra từ lâu và cũng là mối quan tâm của các ngành chức năng, lãnh đạo thành phố. Hiện thành phố đã có 20 ha đất hoàn thành xong giải phóng mặt bằng tại quận Ô Môn và đang xử lý rác thải bằng công nghệ tạm. UBND thành phố cũng thành lập Tổ tư vấn tham mưu, tìm công nghệ đầu tư nhưng đến nay vẫn chưa xác định được nhà đầu tư chính thức Thành phố Cần Thơ cũng đang triển khai thử nghiệm lò đốt rác do Nhật Bản sản xuất với công suất khoảng 10 tấn/ngày. Nếu thành công sẽ triển khai nhân rộng ra ở một số địa phương. Hiện rác thải của thành phố Cần Thơ đang không được chôn lấp, số ít được chôn phân tán tại nhiều quận, huyện trên địa bàn.( Theo TTXVN,2014, Môi trường ngành Xây dựng.) Đến nay, việc xây dựng bãi chôn lấp rác vẫn chưa thực hiện và đây chỉ là giải pháp tình thế, hơn nữa bãi chôn lấp rác sẽ không bảo đảm yếu tố môi trường của đô thị loại 1. Nếu có triển khai bãi chôn lấp rác này vẫn không kịp vì từ nay đến cuối năm chỉ còn hơn 3 tháng và rác thải của TP Cần Thơ vẫn chưa biết xử lý nơi đâu. Cuối năm 2011, TP Cần Thơ đã lựa chọn và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 2 Công ty TNHH Bảo vệ Môi trường C&G, Hong Kong (Trung Quốc) đầu tư 200 triệu USD xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại vị trí đã quy hoạch. Nhưng đến giữa năm 2012, nhà đầu tư xin rút lui vì dự án không khả thi và do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới nên công ty thiếu vốn. Việc xây dựng nhà máy xử lý rác thải phá sản.( Nhật Tiến,2013, Nhân Dân Điện Tử.) Hiện tại, Cần Thơ đã và thực hiện đàm phán với các đối tác trong và ngoài nước, trong đó có Tập đoàn CNIM của Pháp để đầu tư xây dựng Nhà máy xử lý rác thải thành phố. Ngoài Tập đoàn CNIM, đến nay đã có 6 nhà đầu tư đề xuất các phương án đầu tư nhà máy xử lý chất thải rắn cho thành phố với 3 phương án công nghệ xử lý chủ yếu là: Đốt rác phát điện; chế biến phân vi sinh và ủ khô chất thải rắn, phân loại tái chế sau đó nén ép chở đi đốt trong lò nung xi măng. ( Theo Trần Tiến,2014, Báo CAND) 3. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát thực trạng mức độ ảnh hưởng của chất thải từ bãi rác đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại địa phương - Ảnh hưởng mùi hôi của rác thải cùng với lượng chất rỉ từ bải rác xuống kênh đứng đe dọa sức khỏe của người dân - Xác định các nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm của bải rác ra môi trường. - Đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm, góp phần bảo vệ môi trường sống, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế lâu dài trong tương lai. 4. Tổng thể nghiên cứu và đối tượng khảo sát Tọa lạc tại ấp Thới Hiệp, xã Đông Thắng, huyện Cờ Đỏ, TP Cần Thơ. Tọa độ địa lí: 10.084356B, 105.472128Đ Bản đồ vệ tinh: Hình 1. Bản đồ vệ tinh bãi rác. (Nguồn: Google Map) 3 - Bản đồ quy hoạch bãi rác: Hình 2. Bản đồ quy hoạch bãi rác 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1: Đối tượng nghiên cứu: Bãi rác xã Đông Thắng, huyện Cờ Đỏ, TP Cần Thơ. 5.2: Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 07/10/2015 – 22/10/2015 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp khảo sát thực tế. Phương pháp lược khảo số liệu. Phương pháp phỏng vấn. 4 B. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1. Tổng quan về rác thải a. Khái niệm: Rác thải là tổng hợp các chất bị loại ra trong quá trình sống, sinh hoạt và sản xuất của con người và cả động vật, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất, chất lượng và số lượng rác thải tại từng quốc gia và từng khu vực trong mỗi quốc gia là rất khác nhau, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật. - Bất kì một hoạt động sống nào của con người, tại nhà, trường hoc hay nơi công sở đều sinh ra một lượng rác thải đáng kể trong đó có cả hai loiaj vô cơ lẫn hữu cơ.  Vì vậy có thể định nghĩa rác thải sinh hoạt là những thành phần tàn tích vô cơ và hữu cơ phục vụ đời sống con người, chúng không còn được sử dụng và vứt trả lại môi trường sống. b. Nguồn gốc sinh ra rác thải: (Theo Võ Nhật Trường, 2013, BÁO CÁO TỐT NGHIỆP) Bảng 1. Nguồn hình thành rác thải Nguồn Dân cư Thương mại Công nghiệp xây dựng Khu trống Nơi sinh ra chất thải Nhà riêng, nhà tập thể, nhà cao tầng, khu tập thể…… Nhà hàng, khách sạn, nhà nghĩ, các cơ sở buôn bán sữa chữa….. Từ các nhà máy, xí nghiệp công trình xây dựng…… Loại chất thải Rác thực phẩm, giấy thải,các loại chất thải khác…… Rác thực phẩm, giấy thải,các loại chất thải khác…… Rác thực phẩm, xỉ than, giấy thải, vải, đồ nhựa, các chất độc hại Công viên, đường phố, xa lộ, Các loại chất thải bình thường sân chơi, bãi tắm, khu giải trí,…  Nhờ việc đánh giá tìm hiểu các nguồn phát sinh ra chất thải sinh hoạt, góp phần cho việc ứng dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật giảm thiểu ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến môi trường không khí. 2. Phân loại rác thải sinh hoạt 5 Ngày nay, việc ứng dụng khoa học kĩ thuật thực tế đã góp phần giảm thiểu chi phí cho các công đoạn trong các quá trình xử lí. Việc phân chia chất thải rắn theo công nghệ xử lí là một bước tiến quan trọng, giúp hiểu quả của quá trình xử lí tăng lên, giảm thiểu lượng ô nhiễm. Bảng 2: Bảng phân loại rác thải Loại Rác hữu cơ Rác vô cơ Rác hỗn hợp Nguồn gốc - Các vật liệu làm từ giấy - Có nguồn gốc từ các sợi - Các chất thải ra từ đồ ăn thực phẩm - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ gỗ, tre và rơm,… - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ chất dẻo - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ da và cao su Ví dụ - Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy ,vệ sinh,… - Vải, len, bì nilon,… - Các cọng rau, vỏ quả, thân cây,… - Đồ dùng bàn gỗ như bàn, ghế, thang, giường, đồ chơi, vỏ dừa… - Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ, chất dẻo,… - Bóng, giầy , ví bằng cao su - Các loại vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ sắt và dễ bị nam châm hút - Các vật liệu không bị nam châm hút - Các vật liệu và sản phẩm được chế tạo từ thủy tinh - Các loại vật liệu không cháy ngoài kim loại và thủy tinh - Vỏ, hộp, dây điện, hàng rào, dao,… - Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, … - Chai, lọ, đồ đựng bằng thủy tinh, bóng đèn,… - Vỏ chai, gạch đá,… Tất cả các loại vật liệu khác - Đá cuội, đất, tóc không phân loại ở phần 1 và phần 2 không thuộc loại này. Loại này được chia làm 2 loại kích thước lớn hơn 5mm và nhỏ hơn 5mm 6 3. Ô nhiễm môi trường nước, không khí và các tiêu chuẩn chung 3.1 Ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm nước là sự thay đổi của các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật, làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước.( Theo Wikipedia, 26/10/2015). Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. Hình 3. Ô nhiễm nguồn nước từ bãi rác Cờ Đỏ Nguồn: Nhóm 4, 7/10/2015. Bảng 3 : Giá tr ị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt 7 TT Thông s ố 1 2 3 4 5 6 7 pH Ôxy hoà tan (DO) Tổng chất rắn l ơ lửng (TSS) COD o BOD 5 (20 C) + Amoni (NH 4 ) (tính theo N) Clorua (Cl - ) 8 Florua (F - ) Nitrit (NO 2 ) (tính theo N) 9 Đơn vị B mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0,1 mg/l A1 6-8,5 ≥6 20 10 4 0,2 250 A2 6-8,5 ≥5 30 15 6 0,5 400 B1 5,5-9 ≥4 50 30 15 1 600 B2 5,5-9 ≥2 100 50 25 mg/l 1 1,5 1,5 2 mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 mg/l mg/l mg/l 2 0,1 0,005 5 0,2 0,01 10 0,3 0,02 15 0,5 0,02 mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l 0,01 mg/l 0,01 0,005 0,02 0,05 0,01 0,1 0,5 0,1 0,5 0,001 0,1 0,02 0,005 0,02 0,005 0,02 0,1 0,02 0,2 1,0 0,1 1 0,001 0,2 0,1 0,005 0,05 0,01 0,05 0,5 0,04 0,5 1,5 0,1 1,5 0,001 0,4 0,3 0,01 0,1 0,01 0,05 1 0,05 1 2 0,1 2 0,002 0,5 g/l g/l g/l g/l g/l g/l g/l g/l 0,002 0,01 0,05 0,001 0,005 0,3 0,01 0,01 0,004 0,012 0,1 0,002 0,01 0,35 0,02 0,02 0,008 0,014 0,13 0,004 0,01 0,38 0,02 0,02 0,01 0,02 0,015 0,005 0,02 0,4 0,03 0,05 - 10 Nitrat (NO 3 ) (tính theo N) 311 Phosphat (PO 4 )(tính theo P) 12 Xianua (CN - ) 13 Asen (As) 14 Cadimi (Cd) 15 Chì (Pb) 3+ 16 Crom III (Cr ) 6+ 17 Crom VI (Cr ) 18 Đồng (Cu) 19 Kẽm (Zn) 20 Niken (Ni) 21 Sắt (Fe) 22 Thuỷ ngân (Hg) 23 Chất hoạt động bề mặt 24 mg/l Tổn 25 Phenol (t ổng số) Hoá ch ất bảo vệ thực vật Clo 26 hữu cơ Aldrin+Dieldrin Endrin BHC DDT Endosunfan (Thiodan) Lindan Chlordan e Heptachlor A 8 - 0,02 27 Hoá ch ất bảo vệ thực vật phospho h ữu cơ Paration Malation 28 Hóa ch ất trừ cỏ 2,4D 2,4,5T Paraquat 29 Tổng hoạt độ phóng xạ  30 Tổng hoạt độ phóng xạ  31 MPN/ E. 100ml C 32 Coliform g/l g/l 0,1 0,1 0,2 0,32 0,4 0,32 0,5 0,4 g/l g/l g/l Bq/l Bq/l 20 100 80 900 0,1 1,0 5 0 2500 200 100 1200 0,1 1,0 100 450 160 1800 0,1 1,0 200 500 200 2000 0,1 1,0 5000 7500 10000 MPN/ 100ml Nguồn: Bộ tài nguyên môi trường, 2008. Ghi chú: Việc phân hạng nguồn n ước mặt nhằm đánh giá v à kiểm soát chất lượng n ước, phục vụ cho các mục đích sử dụng n ước khác nhau: A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp n ước sinh hoạt và các m ục đích khác như lo ại A2, B1 v à B2. A2 - Dùng cho m ục đích cấp n ước sinh hoạt nh ưng ph ải áp dụng công ngh ệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng nh ư loại B1 v à B2. B1 - Dùng cho m ục đích t ưới tiêu th ủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có y êu cầu chất l ượng n ước tương t ự hoặc các mục đích sử dụng nh ư loại B2. B2 - Giao thông th ủy và các m ục đích khác với y êu cầu nước chất lượng thấp. 3.2 Ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi) ( theo Tổng cục môi trường, 2009). Nguyên nhân chủ yếu do nguồn gốc tự nhiên ( núi lửa phun trào, bão bụi,….), nhân tạo ( đốt nhiên liệu của phương tiện giao thông, khói bụi từ nhà máy công nghiệp, rò rỉ trong dây chuyền sản xuất…) 9 Bảng 4 : Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh 3 Đơn vị: Microgam trên mét khối ( g/m ) TT Thông số Trung bình Trung bình Trung bình 24 Trung bình 1 giờ 8 giờ giờ năm 1 SO2 350 - 125 50 2 CO 30.000 10.000 - - 3 NO2 200 - 100 40 4 O3 200 120 - - 5 Tổng bụi lơ lửng (TSP) Bụi PM10 20 0 - 100 6 300 - 150 50 7 Bụi PM2,5 - - 50 25 8 Pb - - 1,5 0,5 Ghi chú: dấu ( - ) là không quy định Nguồn: Bộ tài nguyên môi trường, 2013. 4. Ảnh hưởng của bãi rác 10 4.1. Ảnh hưởng đến con người 4.1.1. Ảnh hưởng trực tiếp Gây ra mùi hôi thối từ quá trình phân hủy của rác gây ô nhiễm không khí, đặc biệt khi khí hậu của huyện Cờ đỏ thuộc khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm làm tốc độ phân hủy diễn ra nhanh hơn. Quan trọng hơn nữa là việc rò rỉ nước thải từ bãi rác xuống kênh đứng gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Ô nhiễm nguồn nước gây ra các bệnh như: Bệnh đường ruột, sốt huyết, viêm mũi… Hình 4: Ô nhiễm nguồn nước từ bãi rác 4.1.2. Ảnh hưởng gián tiếp Ảnh hưởng gián tiếp thông qua những sinh vật trung gian truyền bệnh (chuột, muỗi, ruồi…). + Những nơi vứt rác bừa bãi, chất hữu cơ, xác chết các loài động vật thông qua những sinh vật trung gian truyền bệnh (chuột, muỗi, ruồi…) ---> ảnh hưởng đến sức khỏe con người (viêm não, dịch hạch…). Hình 5. Rác thải, nơi các sinh vật trung gian truyền bệnh 11 Nguồn: Nhóm 4, 7/10/2015. 4.2 Ảnh hưởng đến môi trường 4.2.1 Môi trường nước 4.2.1.1 Nước mặt Vào những tháng mưa nước rỉ từ bãi rác thải trực tiếp xuống nước mặt gây ô nhiễm nước mặt: + Rác nặng thì sẽ lắng xuống đáy gây cản trở sự lưu thông của nguồn nước đôi khi còn gây tắt ngẽn các đường ống dẫn nước. + Rác nhẹ lơ lững trong nước sẽ làm đục nước, gây hại cho các loài thủy sinh. + Rác có kích thước lớn như: giấy, vụn, túi nilon nổi trên mặt nước gây ra hiện tượng phú dưỡng, làm giảm bề mặt trao đổi oxi của nước với không khí làm giảm lượng oxi hòa tan trong nước (DO) tạo điều kiện cho sinh vật hiếm khí hoạt động sinh ra các khí H2S, CH4, NH3….. 4.2.1.2 Nước ngầm Do lượng nước rò rỉ sinh ra trong quá trình phân hủy rác có nhiều loại vi trùng, lượng nước ngấm qua rác từ nhiều nguồn như nước mưa hay độ ẩm của rác vào vật liệu phủ, nước thấm vào hố chôn từ phía trên xuống đất gây ảnh hưởng nguồn nước ngầm. Nước rò rỉ trong các bãi rác ảnh hưởng đến môi trường có hai mặt: + Mặt tích cực: Nước rỉ rất cần cho một số quá trình hóa học và sinh học để rác phân hủy + Mặt tiêu cực: Nước rỉ chảy vào tầng nước ngầm và các dòng chảy nước mặt gây ô nhiễm nguồn nước sử dụng 4.2.2 Môi trường không khí Theo ông Mai Hoàng Mỹ- người dân ấp Thới Hiệp, những ngày trời nóng hoặc có gió mạnh mùi hôi thối từ bãi rác bay xa hàng kí-lô-mét, khiến cả một vùng dân cư ngột ngạt. Ảnh hưởng của rác đến môi trường không khí được bắt đầu ngay từ khâu thu gom, vận chuyển đến bãi chôn lấp. Ngoài ra, trong quá trình lưu trữ, vận chuyển òn phát sinh ra bụi gây ô nhiễm đến môi trường không khí. Trong điều kiện khí hậu có đủ nhiệt độ và độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn phân hủy hiếu khí và kỵ khí sinh ra các chất độc hại. Dưới tác dụng của gió làm các khí này phát tán vào môi trường không khí trong đó khí sinh ra chủ yếu từ CH4 và CO2 với hàm lượng cao sẽ gây ô nhiễm không khí và khí metan CH4 có khả năng gây cháy nổ. 12 4.3 Ảnh hưởng đến nông nghiệp Làm ô nhiễm môi trường đất sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất của cây trồng đặt biệt là lúa, các cây ăn quả… Nước thải từ bãi rác xuống kênh thủy lợi ảnh hưởng đến việc tưới tiêu cho hoa màu và ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe con người. Hiện nay, nhiều người dân ở ấp Thới Hiệp, xã Đông Thắng, huyện Cờ Đỏ phản ánh bãi rác tập trung của thành phố trên địa bàn huyện hoạt động không đảm bảo vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Theo người dân sống cạnh bãi rác cho biết, nước thải từ bãi rác rò rỉ qua ruộng, ra kênh Bờ Thiết gây chết lúa và vịt của người dân... Bên cạnh đó, rác thải còn phát tán mùi hôi thối ra môi trường xung quanh, ảnh hưởng đến đời sống và sức khỏe người dân... Nước thải từ bãi rác chảy ra kênh Bờ Thiết có màu đen ngòm. Cùng thời điểm trên, khi người dân bơm nước từ kênh Bờ Thiết lên ruộng cho vịt ăn lúa chét, sau đó đã có nhiều con vịt bị chết do bị ngộ độc. Ông Nguyễn Thanh Hiển, ấp Thới Hiệp, bức xúc nói: "Tôi nuôi 600 con vịt. Hôm trước bơm nước lên ruộng cho vịt ăn. Hôm sau, bầy vịt bị chết 260 con và nhiều con bị bệnh. Bên cạnh đó, bãi rác này còn rò rỉ nước thải ra ruộng gây thiệt hại mùa màng cho người dân có ruộng gần bãi rác. Ông Lê Văn Tùng, ấp Thới Hiệp, bức xúc: "Tôi có 12 công ruộng. Vụ lúa thu đông năm nay, lúa bị thiệt hại khoảng 50% diện tích đất. Nguyên nhân do hệ thống xử lý nước thải của bãi rác cao hơn mặt ruộng, nước thải rò rỉ qua diện tích đất canh tác khiến lúa chết. ( Thanh Thư, 2015, Khắc phục tình trạng ô nhiểm ở bãi rác Cờ Đỏ.) Hình 6. Ảnh hưởng rác thải đến hoạt động nông nghiệp 13 Nguồn: Nhóm 4, 7/10/2015. 4.4. Các ảnh hưởng khác Ngoài tác hại đối sức khỏe con người và môi trường đất, nước, không khí rác thải còn gây nên những ảnh hưởng khác như: Làm mất vẻ mỹ quan đô thị Làm giảm diện tích đất do sử dụng cho bãi thải. Từ việc vô ý thức của một số người dân vứt rác bừa bãi xuống sông, kênh, gạch gây cản trở lưu thông dòng nước làm ảnh hưởng đến thủy sinh vật (cá, tôm…), làm ứ đọng nước ở khu dân cư sinh ra mùi hôi thối và trở thành nơi cư trú cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh. Hình 7. Người dân đổ rác trực tiếp xuống sông Nguồn: Thanh Tâm, 2015, Ô nhiễm rác thải 14 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm kinh tế xã hội Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Từ hơn trăm năm trước, Cần Thơ được mệnh danh là Tây Đô – thủ phủ của miền Tây Nam bộ và giờ đây Cần Thơ đã trở thành đô thị loại 1, một trong 4 tỉnh – thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL và là vùng kinh tế trọng điểm thứ 4 của Việt Nam. Lợi thế của TP. Cần Thơ không chỉ ở các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản mà còn ở vị trí địa lý cho phép phát triển các lĩnh vực: hạ tầng đô thị; hạ tầng giao thông; nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp chế biến nông - thủy - hải sản; du lịch, hạ tầng phục vụ du lịch và các ngành công nghiệp phụ trợ. Việc phát triển kinh tế nhanh chóng, cùng với tốc độ đô thị hóa cao đã đưa nền kinh tế tăng trưởng vượt bậc, nâng cao đời sống của nhân dân đồng thời cũng tạo ra một lượng lớn rác thải đang là vấn đề được thành phố quan tâm. 2. Hiện trạng chứa rác tại bải rác Bãi xử lý rác huyện Cờ Đỏ nằm tại xã Đông Thắng, huyện Cờ Đỏ có qui mô 5,1 ha, cùng với bãi rác hiện hữu 1,1 ha nữa là hơn 6 ha. Bãi rác có khả năng tiếp nhận khoảng 250 tấn rác/ngày đêm trong đó có 200 tấn chôn lấp và 50 tấn đốt. Đơn vị tư vấn đề xuất mở rộng bãi xử lý rác với các hạng mục chính gồm: San lấp mặt bằng, đường nội bộ, các hố chôn rác, khu xử lý nước rác, hệ thống thoát nước mưa, khối nhà nghỉ công nhân, cây xanh…( theo Bộ TNMT, 2014, Môi trường và xây dựng). Hình 8. Hiện trạng bãi rác. (Nguồn: Nhóm 4, 7/10/2015) 15 Thành phố Cần Thơ đã chỉ đạo các cơ quan chức năng khẩn trương mở rộng quy mô bãi rác Cờ Đỏ để vận chuyển rác vào. Tuy nhiên, đoạn đường vận chuyển rác từ trung tâm thành phố Cần Thơ đến bãi rác Cờ Đỏ có chiều dài trên 60 km, đường giao thông nhỏ, cầu yếu nên chỉ vận chuyển rác bằng các phương tiện nhỏ với tải trọng xe từ 3,5 tấn trở lại trong khi lượng rác cần tiêu thụ mỗi ngày của 3 quận trung tâm khoảng 300 tấn rác nên gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp vận chuyển. Rác ở một số khu vực trung tâm tiếp tục ùn ứ vì không có nơi thu gom, vận chuyển kịp. ( Theo Ngọc Thiện - TTXVN, 2015, Cần Thơ khó khăn, lúng túng xử lí rác). Thành phố Cần thơ đầu năm 2014 cho thấy, sau khi bãi rác Tân Long (Hậu Giang) đóng cửa vào cuối năm 2013, việc xử lý rác ở Cần Thơ trở nên rất khẩn cấp và bức thiết. Áp lực quản lý và xử lý đè nặng lên bãi rác Ô Môn (Cần Thơ) làm cho hiện trạng môi trường khu vực càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Kết quả là sự phản kháng của tập thể hàng trăm hộ dân xung quanh bãi rác về hiện trạng ô nhiễm môi trường ô nhiễm (Quốc Huy và Hậu Thành, 2014) và sự đầu tư vội vả cho giải pháp đốt rác với 10 lò đốt ở 3 Quận Cái Răng, Ô Môn và Huyện Cờ Đỏ. Trường hợp xảy ra ở Cần Thơ cho thấy rằng áp lực quản lý và xử lý rác tăng dần theo từng năm, nhưng các cơ quan chức năng còn thiếu những giải pháp đồng bộ và kịp thời trong nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các bãi rác.( Theo Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2014). Hiện đơn vị thu gom rác thải tập trung đổ tại bãi rác ở huyện Cờ Đỏ, song phải vận chuyển bằng xe có tải trọng dưới 8 tấn do đường di chuyển xa, trong khi các cầu tải trọng nhỏ nên làm đội chi phí vận chuyển lên. Ngoài đổ rác tại Cờ Đỏ, quận Ninh Kiều cũng đổ tác tại bãi Cái Sâu nhưng đây chỉ là giải pháp tạm thời trong khi chờ khu xử lý rác Ô Môn tiếp nhận rác trở lại. Còn theo Phòng Quản lý đô thị quận Bình Thủy, trung bình mỗi ngày lượng rác thu gom trên địa bàn quận khoảng 80 tấn. Kể từ khi bãi rác Ô Môn tạm ngưng tiếp nhận rác, đơn vị thu gom đổ tạm tại Cờ Đỏ, nhưng việc vận chuyển gặp rất nhiều khó khăn. Nếu khu xử lý rác Ô Môn tiếp nhận rác trở lại sẽ góp phần gỡ khó cho các quận ở trung tâm thành phố.( Theo Minh Huyền,2014, Báo Cần Thơ Online.) Bãi rác này hoạt động vào cuối năm 2008, do Công ty Cổ phần môi trường Minh Tâm TP Cần Thơ làm chủ đầu tư. Ban đầu, bãi rác chủ yếu thu gom rác thải tập trung của huyện Cờ Đỏ, nhưng hơn 1 năm nay, bãi rác mở rộng hoạt động thu gom rác thải của các quận, huyện lân cận nên gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân. Theo quan sát của của nhóm, tại bãi rác này rác thải ngập ngụa, ruồi nhặng khắp nơi,... 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan