Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giáo trình tiếng việt kinh tế...

Tài liệu Giáo trình tiếng việt kinh tế

.PDF
90
423
101

Mô tả:

Giáo trình Tiếng Việt Kinh Tế Biên tập bởi: Đỗ Hồng Dương Giáo trình Tiếng Việt Kinh Tế Biên tập bởi: Đỗ Hồng Dương Các tác giả: Đỗ Hồng Dương Phiên bản trực tuyến: http://voer.edu.vn/c/3ec080b8 MỤC LỤC 1. Các khái niệm kinh tế cơ bản 2. Tổng quan kinh tế Việt nam 3. 10 sự kiện kinh tế Việt nam 2009 4. Thương hiệu 5. Thị trường tiêu dùng 6. 15 năm điện thoại di động ở việt nam 7. Vấn nạn thất nghiệp toàn cầu 8. Nhiều ngân hàng có khả năng lỗ 9. Thị trường điện tử điện lạnh: Vàng thau lẫn lộn 10. Bán ô tô: Xin lỗi, tôi mới là thượng đế 11. Ôn tập Tham gia đóng góp 1/88 Các khái niệm kinh tế cơ bản Kinh tế Kinh tế là tổng thể các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống của con người, các mối quan hệ trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Nói đến kinh tế suy cho cùng là nói đến vấn đề sở hữu và lợi ích. Nghĩa rộng của từ này chỉ "toàn bộ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối, lưu thông" của cả một cộng đồng dân cư, một quốc gia trong một khoảng thời gian, thường là một năm. Khái niệm kinh tế đề cập đến các hoạt động của con người có liên quan đến sản xuất, phân phối, trao đổi, và tiêu thụhàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên định nghĩa về kinh tế đã thay đổi theo lịch sử các hoạt động kinh tế. Ngành kinh tế Là một bộ phận của nền kinh tế chuyên tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Trong nền kinh tế phong kiến, cơ cấu ngành kinh tế còn nghèo nàn, các hoạt động kinh tế ở quy mô nhỏ, manh mún. Ngành kinh tế chủ yếu khi đó là nông nghiệp và thương mại. Các ngành kinh tế được đa dạng hóa và hình thành như hiện nay bắt đầu từ những năm 1800 (hơn 2 thế kỷ trước), và kể từ đó liên tục phát triển cho đến ngày nay với sự trợ giúp của tiến bộ công nghệ. Rất nhiều nước phát triển (như Hoa Kỳ, Anh quốc, Canada) phụ thuộc sâu sắc vào khu vực sản xuất. Các quốc gia, các nền kinh tế và các ngành công nghiệp của các quốc gia đó đan xen, liên kết, tương tác nhau trong một mạng lưới phức tạp mà không dễ hiểu biết tường tận nếu chỉ nghiên cứu sơ sài. Một xu hướng gần đây là sự thay đổi cơ cấu ngành kinh tế khi các quốc gia công nghiệp tiến tới xã hội hậu công nghiệp. Điều này thể hiện ở sự tăng trưởng của lĩnh vực dịch vụ trong khi tỷ lệ của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế giảm xuống, và sự phát triển của nền kinh tế thông tin, còn gọi là cuộc cách mạng thông tin. Ở xã hội hậu công nghiệp, lĩnh vực chế tạo được tái cơ cấu, điều chỉnh thông qua quá trình “offshoring” (chuyển dần các giai đoạn sản xuất ít giá trị gia tăng ra nước ngoài). Các ngành kinh tế cơ bản 1/ Lĩnh vực sản xuất sơ khai gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, khai mỏ và khai khoáng. 2/ Khu vực hai của nền kinh tế bao gồm công nghiệp và xây dựng. 2/88 3/ Khu vực thứ ba chính là khu vực dịch vụ: giao thông, tài chính, ăn uống, du lịch, giải trí, v.v.. 4/ Khu vực thứ tư - khu vực tri thức: Hiện có xu hướng tách một số ngành trong khu vực dịch vụ gồm giáo dục, nghiên cứu và phát triển, thông tin, tư vấn thành một khu vực riêng. Các ngành kinh tế tại Việt Nam Chính phủ Việt Nam áp dụng Hệ thống ngành kinh tế theo Quyết định số Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, gồm các 21 nhóm ngành, 642 hoạt động kinh tế cụ thể: • • • • • • • • • • • Nhóm A: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Nhóm B: Khai khoáng. Nhóm C: Công nghiệp chế biến, chế tạo. Nhóm D: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí Nhóm E: Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải. Nhóm F: Xây dựng. Nhóm G: Bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác. Nhóm H: Vận tải kho bãi. Nhóm I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống. Nhóm J: Thông tin và truyền thông. Nhóm K: Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm. ..... • Nhóm U: Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế. Ngành kinh tế quan trọng nhất của Việt Nam là sản xuất nông nghiệp. Mặc dù tỷ lệ đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP vẫn tiếp tục giảm so với các năm trước (20,9%) nhưng vẫn hơn 60% dân số tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Việt Nam là nước xuất khẩu hạt tiêu đen lớn nhất thế giới và là nước đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo và cà phê. Những sản phẩm nông nghiệp quan trọng là hạt tiêu, hạt điều, cao su và thủy sản. Cơ cấu thành phần kinh tế Cơ cấu thành phần kinh tế phản ánh sự tồn tại của các hình thức sở hữu. Hiện nay ở Việt Nam có các thành phần kinh tế sau: kinh tế trong nước (kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp) và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. 3/88 Các tiêu chí đánh giá nền kinh tế Tổng sản phẩm trong nước Tổng sản phẩm trong nước (GDP) là tổng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bên trong một quốc gia, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài làm ra, ở một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GDP thường được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, trình độ phát triển và mức sống của con người. Công thức chung để tính Tổng sản phẩm trong nước GDP là: GDP = ( tiêu dùng + đầu tư + xuất khẩu ) - nhập khẩu . Biểu đồ tăng trưởng GDP của thế giới trong thời kỳ 1995 – 2004 Tổng thu nhập quốc gia Tổng thu nhập quốc gia (GNI) bằng GDP cộng chênh lệch giữa thu nhập nhân tố sản xuất từ nước ngoài với thu nhập nhân tố sản xuất cho nước ngoài, trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. GNI lớn hơn hay nhỏ hơn GDP tuỳ thuộc mối quan hệ kinh tế (đầu tư vốn, lao động…) giữa một nước với nhiều nước khác. Nhìn chung, những nước có vốn đầu tư nước ngoài cao thì GNI lớn hơn GDP. Ngược lại, những nước đang tiếp nhận đầu tư nhiều hơn là đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI. 4/88 Trên phạm vi toàn thế giới, GDP tăng nhanh qua các năm (tốc độ tăng trưởng bình quân năm khoảng 3,6%) và đạt tới gần 40,9 nghìn tỉ USD năm 2004, gấp 16 lần năm 1900. Trong đó các nước có nền kinh tế phát triển chiếm 2/3 tổng GDP của toàn cầu. GNI và GDP bình quân đầu người Để so sánh mức sống của dân cư ở các nước khác nhau, người ta thường dùng các chỉ số GDP và GNI bình quân đầu người. GNI/đầu người và GDP/đầu người được tính bằng GNI và GDP chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định. Chỉ số thu nhập theo đầu người phản ánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia và được coi là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sống. d) Cơ cấu ngành trong GDP Để đánh giá nền kinh tế của một nước, người ta còn căn cứ vào cơ cấu ngành trong GDP. Số liệu thống kê của Ngân hàng thế giới (WB) chỉ rõ sự khác nhau về cơ cấu ngành giữa các nhóm nước có trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Các nước kinh tế phát triển thường có tỉ trọng dịch vụ rất lớn. Ngược lại, các nước đang phát triển có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp thì phần đóng góp của dịch vụ trong cơ cấu GDP thường từ 20 – 30%. Xu thế chung khi chuyển từ một nền kinh tế kém phát triển sang một nền kinh tế phát triển là giảm nhanh tỉ trọng nông nghiệp cả trong cơ cấu lao động lẫn cơ cấu GDP, đồng thời tăng tương ứng trong cơ cấu GDP và lao động của khu vực công nghiệp ở giai đoạn đầu và tăng cơ cấu lao động, cơ cấu GDP của khu vực dịch vụ ở giai đoạn sau. -----------------------CHÚ THÍCH TỪ NGỮ: GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội (trong nước) GNI: Gross National Income– Tổng thu nhập quốc gia/Tổng thu nhập quốc dân TỪ NGỮ: Sản xuất Tái sản xuất Trao đổiPhân phốiLưu thôngTiêu thụHàng hóaDịch vụCơ cấu nền kinh tế Manh múnKhu vực sản xuấtTường tậnSơ sàiHậu công nghiệpCách mạng thông tinKhai mỏKhai khoángKho bãi GDPGNITốc độ tăng trưởngMức sốngĐầu tưVốnBình quân đầu ngườiTỉ trọng 5/88 CÂU HỎI • Trong xã hội hậu công nghiệp, cơ cấu ngành kinh tế có xu hướng chuyển đổi như thế nào? • Theo Cục Đầu tư Nước ngoài, số vốn đăng ký đầu tư vào Việt Nam từ đầu năm tới nay đã lên tới 14,7 tỷ USD, trong khi số vốn các doanh nghiệp VN đầu tư ra nước ngoài là 1,38 tỷ USD. Có thể nhận xét điều gì về GNI và GDP qua 2 con số này? • Cho bảng số liệu Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo khu vực kinh tế và phân theo nhóm hàng ở Việt Nam từ năm 1999 đến 2006. Em có nhận xét gì về xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam: STT Mặt hàng 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 1 Cao su 66569 51637 89847 160083 357285 519203 851379 2 Cà phê 3044 2606 3921 6886 5956 7627 55399 3 Hạt điều 54783 30291 38317 53494 68752 97368 94487 4 Dầu thô 779157 558556 686798 863276 1482150 1160165 399907 5 Than đá 7729 17316 44320 51210 134354 370178 594759 6 Hạt tiêu 11440 6575 3268 712 420 … 767 7 Chè 276 834 569 799 3503 6075 7616 • Theo đánh giá của em, Việt Nam có thể và nên phát triển mặt hàng nào trong xuất khẩu? • Nêu sự khác biệt về tỷ trọng các ngành kinh tế trong cơ cấu ngành của các nước phát triển và đang phát triển. BÀI TẬP Chọn các từ ngữ điền vào chỗ trống: cùng kỳ tỷ trọng tốc độ tăng trưởng đầu tư vốn dầu thô than đá đạt (Năm 2007) Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã báo cáo: thu hút …………………..vào sản xuất kinh doanh trong 11 tháng qua ………………. mức cao nhất từ trước đến nay. Đặc biệt là đầu tư nước ngoài, tổng số …………………..đạt trên 15 tỷ USD, tăng 38,4% so với ………………., vượt 15% so với dự kiến cả năm. Hoàn thành thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2007, đạt …………………..GDP 8,5%. Trong xuất khẩu, ……………….. 6/88 và ………………….. là hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt được mức tăng trưởng cao và tiếp tục chiếm …………………..lớn trong xuất khẩu cả nước trong những năm gần đây, vượt cả chỉ tiêu quy hoạch xuất khẩu. ĐỌC THÊM CÁC NGÀNH KINH TẾ CHÍNH Nông nghiệp Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và chăn nuôi đàn gia súc (nuôi trong nhà). Công việc nông nghiệp cũng được biết đến bởi những người nông dân, trong khi đó các nhà khoa học, những nhà phát minh thì tìm cách cải tiến phương pháp, công nghệ và kỹ thuật để làm tăng năng suất cây trồng và vật nuôi. • Nông nghiệp thuần nông hay nông nghiệp sinh nhai là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân. Không có sự cơ giới hóa trong nông nghiệp sinh nhai. • Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất NN được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi... Năm 2004, kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản đạt 4 tỷ USD, Việt Nam được đánh giá là nhà xuất khẩu hàng đầu về gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu…Gạo xuất khẩu đạt 3,9 triệu tấn với kim ngạch 900 triệu USD, tăng gần 23% so với năm 2003; Xuất khẩu hạt điều đạt 100.000 tấn, với kim ngạch 400 triệu USD (mở rộng thị trường sang Mỹ, Trung Quốc, Đông và Bắc Âu). Ngành chế biến gỗ xuất khẩu tăng mạnh nhất trong năm, đạt trên 1 tỷ đồng (chiếm 25% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp); Cà phê xuất khẩu đạt 900.000 tấn, tăng gần 40%, với kim ngạch tăng gần 30%; Xuất khẩu chè đạt 900.000 tấn, với kim ngạch gần 90 triệu USD, (mức cao nhất từ trước tới nay); Xuất khẩu hồ tiêu đạt hơn 98.000 tấn, trị giá 133,7 triệu USD… Tuy nhiên vẫn còn những mặt hạn chế: Các sản phẩm nông nghiệp còn kém về chất lượng làm cho hàng hóa khó đi vào thị trường của các nước phát triển. Việc chuyển 7/88 đổi cơ cấu trong nông nghiệp, sự đa dạng hoá nông nghiệp, phát triển chế biến nông sản…tốc độ chậm. Lao động nông nghiệp tăng ở nông thôn dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, cản trở việc tăng năng suất lao động… Mô hình mới đã xuất hiện ở châu thổ sông Hồng: Các làng nghề đã phát triển thành "cụm công nghiệp", vượt ra khỏi giới hạn làng trở thành các trung tâm năng động, biến những người nông dân thành các doanh nhân, chủ các xí nghiệp nhỏ, vừa và hiện đại, như: đồ gỗ Đồng Kỵ, sứ Bát tràng, lơn nạc Nam Sách, rau Gia Lộc, cây cảnh Mễ Sở, rau hoa Mê Linh-Đông Anh… Công nghiệp Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuấthàng hóavật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Ở một số quốc gia như Việt Nam và Nhật Bản, công nghiệp bao gồm: • Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí • Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ) • Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.v.. Bởi hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, có rất nhiều cách phân loại công nghiệp: • Theo mức độ thâm dụngvốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ • Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v.. • Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương. Công nghiệp nặng là lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều tư bản, đối ngược với công nghiệp nhẹ là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Công nghiệp nặng không dễ dàng tái phân bố như công nghiệp nhẹ vì nhiều tác động đến môi trường và chi phí đầu tư nhiều hơn. Công nghiệp nặng có thể được hiểu là ngành mà sản phẩm dùng để cung cấp cho các ngành công nghiệp khác. Ví dụ, đầu ra của các xưởng thép, nhà máy hóa chất là đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hoặc bán buôn khác nhiều hơn là bán lẻ đến tay người tiêu dùng. 8/88 Công nghiệp nhẹ là ngành công nghiệp ít tập trung tư bản hơn công nghiệp nặng, và thiên về cung cấp hàng hóa tiêu dùng hơn là phục vụ các doanh nghiệp (có nghĩa là sản phẩm được sản xuất cho người tiêu dùng cuối cùng hơn là sản xuất để làm đầu vào cho một quá trình sản xuất khác). Các cơ sở công nghiệp nhẹ thường ít gây tác động môi trường hơn công nghiệp nặng và vì thế chúng có thể được bố trí gần khu dân cư. Một số định nghĩa kinh tế đưa ra rằng công nghiệp nhẹ là “hoạt động sản xuất, chế tạo sử dụng một khối lượng vừa phải nguyên vật liệu đã được chế biến để tạo ra những sản phẩm có giá trị khá cao so với khối lượng của chúng”. Ví dụ về các ngành công nghiệp nhẹ như: giầy dép, quần áo, đồ nội thất, thiết bị trong nhà, v.v.. Dịch vụ Dịch vụ, trong kinh tế học, được hiểu là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất. Có nhiều ngành dịch vụ: • • • • • • • • • • • • • • • • Cung cấp điện, nước Xây dựng (không kể sản xuất vật liệu xây dựng) Thương mại Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán, ... Y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc trẻ em Giáo dục, thư viện, bảo tàng Du lịch, khách sạn, cho thuê nhà Thông tin, bưu chính, internet Giao thông, vận tải Cung cấp năng lượng (không kể khai thác và sản xuất) Giải trí, thể thao, đánh bạc, dịch vụ tình dục Ăn uống Các dịch vụ chuyên môn (tư vấn, pháp lý, thẩm mỹ, v.v...) Quân sự Cảnh sát Các công việc quản lý nhà nước 9/88 Tổng quan kinh tế Việt nam Quá trình phát triển Trong quá trình phát triển, nền kinh tế Việt Nam có thể chia thành hai thời kì chính: trước năm 1986 và sau năm 1986. Nền kinh tế bao cấp: 1975 – 1986 Tên gọi khác: kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Trước năm 1986, kinh tế Việt Nam là kinh tế bao cấp. Kinh tế bao cấp là nền kinh tế chỉ bao gồm các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể, mà giữ vai trò chủ đạo là kinh tế quốc doanh. Trong thời kì này, không tồn tại kinh tế tư nhân, không có các hoạt động thương mại buôn bán tự do trên thị trường. Kinh tế bao cấp hoạt động theo kiểu toàn dân làm cho nhà nước và nhà nước bao cấp cho toàn dân, mọi người làm theo năng lực và hưởng theo nhu cầu. Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa: 1986 – nay Tên gọi khác: nền kinh tế mở cửa Thời kì sau năm 1986 còn được gọi là thời kì Đổi mới. Năm 1986, do nhận thấy những bất cập của nền kinh tế bao cấp, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã quyết định nước Việt Nam chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, mở cửa cho các doanh nghiệp, mở rộng giao lưu kinh tế và hợp tác quốc tế ... Thành phần kinh tế chính của kinh tế thị trường là kinh tế tư nhân, những quyết định kinh tế được thực hiện bởi các cá nhân người tiêu dùng và công ty. Nền kinh tế được vận động theo quy luật cung-cầu. Trong những năm đầu của quá trình đổi mới Việt nam đã thu được những thành công về kinh tế đáng kể đó là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Thương mại chiếm tới 51% của GDP. Nhưng đồng thời từ vài năm nay những nổi cộm về cơ cấu cũng thể hiện rõ và đã có những biện pháp khắc phục dần như chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không có hiệu quả, cải tổ lĩnh vực Tài chính và Ngân hàng, xây dựng một cơ chế hành chính có hiệu quả và một nhà nước Pháp quyền. Đảng và Chính phủ cũng nhận thấy rõ ràng rằng không có sự phát triển hiệu quả của thành phần kinh tế tư nhân thì mục đích tăng trưởng và tạo công ăn việc làm sẽ không thể đạt được. Từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực đến nay số lượng các doanh nghiệp 10/88 tư nhân đăng ký đã tăng lên gấp 3 lần (200 000 doanh nghiệp) và tạo ra hàng trăm chỗ làm việc mới. Tháng 4 năm 2001 Đại hội Đảng lần thứ 9 đã thông qua Chiến lược phát triển Kinh tế xã hội giai đoạn 2001-2010. Trên cơ sở của Chiến lược này mục đích đưa ra đến những năm cuối của giai đoạn 2001-2010 sự tăng trưởng kinh tế phải tăng lên gấp đôi điều đó có nghĩa là đến năm 2005 mức tăng trưởng kinh tế hàng năm phải tăng 7% và từ năm 2006 đến 2010 mức tăng trưởng kinh tế hàng năm phải là 7,5%. Mặc dù nền kinh tế thế giới có sự suy yếu nhẹ, giá nhiên liệu cao, nhiều thiên tai và sự cạnh tranh tăng mạnh trong xuất khẩu nhưng những mục tiêu đặt ra ở trên đã thực hiện được. Năm 2005 Việt nam đã đạt được mức tăng trưởng là 8,4% cao hơn mức tăng trưởng năm trước và đứng vị trí thứ hai trong khu vực sau Trung Quốc. (Tổng sản phẩm quốc nội đạt 40 tỷ USD khoảng bằng GDP của Bang Mecklenburg – Vorpommern). Sự phát triển bền vững được thể hiện qua sự tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu (tăng 22%) cũng như sự tăng trưởng của sản xuất công nghiệp và xây dựng (11%). Để thực hiện được các mục tiêu tăng trưởng đặt ra, trong những năm vừa qua Đầu tư nước ngoài trực tiếp vào Việt Nam đã bắt đầu tăng lại. Các nhà đầu tư nước ngoài đã tăng cam kết đầu tư năm 2005 thêm 25%, 5,8 tỷ USD. Đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản đã đẩy mạnh các hoạt động của họ tại Việt Nam. (Cam kết đầu tư của họ trong năm 2005 là 810 triệu USD). Các nhà đầu tư lớn khác là Đài Loan, Hàn Quốc và Hongkong. Cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đã đưa ra cam kết tài trợ phát triển cho Việt Nam là 3,7 tỷ USD cho công cuộc xóa đói giảm nghèo thực hiện thành công. Cuối cùng, trong năm 2005 lượng kiều hối do người Việt Nam sống ở nước ngoài chuyển về cũng tăng cao và đạt được 4 tỷ USD (tăng 20%), một kỷ lục. Nhưng trên thực tế con số này có thể là 7 tỷ USD nếu như người ta tính cả lượng tiền chuyển về không chính thức. Ngoài ra trong năm 2005 trái phiếu Chính phủ Việt Nam lần đầu tiên đã được bán tại thị trường chứng khoán New York và đã mang lại nguồn kinh phí là 750 triệu USD. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập thị trường vốn của các doanh nghiệp Việt Nam trong tương lai. Giá cả phát triển theo chiều hướng tăng, đạt được mức tăng trung bình là 8,4% và cũng như năm trước giá cả thị trường giữ ở mức độ cao. Tuy nhiên trong năm 2005 giá của một số ít các mặt hàng lương thực phẩm tăng cao, phần nhiều là sự tăng mạnh về giá cả của các ngành năng lượng và giá vàng tăng và sự gia tăng của tín dụng đã củng cố thêm áp lực lạm phát. Đến cuối năm chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 10% so với năm trước. Sự tăng trưởng về số lượng tiền tệ một cách tích cực do ảnh hưởng của sự phát triển mạnh về kinh tế và bước đột phát về hệ thống tiền tệ của nền kinh tế quốc dân. Lãi suất luôn được ổn địch và giữ ở mức độ thấp. Cũng như năm trước đồng Việt Nam trong năm 2005 bị mất giá rất ít (-0,9%) . Với đảm bảo sự chênh lệch tỷ giá hàng ngày trong khoảng +/-0,25% Ngân hàng nhà nước đã đạt được mục đích đưa ra. 11/88 Các sự kiện quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam A. Thành viên của ASEAN từ tháng 7 năm 1995 B. Tham gia vào AFTA từ 1995 C. Tham gia vào APEC từ tháng 12 năm 1997, có hiệu lực từ tháng 12 năm 1998 D. Gia nhập WTO từ tháng 11 năm 2006 Số liệu kinh tế Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tổng thu nhập quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2007 đạt khoảng 1.144 nghìn tỷ đồng (tương đương 71,4 tỷ USD) và thâm hụt thương mại là 14,12 tỷ đô la Mỹ[8]. GDP theo đầu người (2006) • Theo sức mua tương đương: 3.100 USD • Theo tỷ giá hối đoái: 720 USD Tỷ lệ tăng trưởng GDP (2006) 8,17% so với 8,4% năm 2005, 7,69 % năm 2004 và 7,34 % năm 2003. Tỷ lệ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm (2001-2004) 7,25% so với 6,95% trong giai đoạn 1996-2000. Tỷ trọng trong GDP (2006) • • • • Nông nghiệp: 15,97% Lâm nghiệp: 1.2 % Công nghiệp và xây dựng: 40.97% Dịch vụ: 38,01% Tỷ giá hối đoái (trung bình năm 2006)* • 1USD = 16.025 VNDs Tỷ lệ lạm phát (năm 2006; tính theo năm): 6.6%; Mức tăng giá bình quân năm 2006 là 7.5%. 12/88 Tài chính công (chính quyền trung ương, tính theo tỷ lệ % của GDP theo giá hiện hành, ước tính cho năm 2003)** • Thu: 22,66% • Chi: 24,70% • Thâm hụt: 2,04% Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đến 15 tháng 12 năm 2005) 3,9 tỷ USD trong các dự án đăng ký mới, chủ yếu tập trung vào công nghiệp và xây dựng. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng tăng thêm vốn 1,83 tỷ USD vào những dự án đang tồn tại. Nợ nước ngoài (% GDP, cuối 2005) 35,5%. Bộ Tài chính dự kiến mức này cho năm 2006 là 34%. Theo Nhóm Ngân hàng Thế giới, nợ nước ngoài của Việt Nam chiếm 31% GDP theo tỷ lệ danh nghĩa và 22% theo tỷ lệ thực. Cán cân thanh toán theo ngoại tệ chuyển đổi (2005) • Xuất khẩu (f.o.b): 32,23 tỉ USD, tăng 21,6% so với 2004 • Nhập khẩu (c.i.f): 36,88 tỉ USD, tăng 15,4% so với 2004 • Thâm hụtthương mại: 4,65 tỉ USD (giảm từ mức thâm hụt 5,45 tỷ USD năm 2004) Các mặt hàng xuất khẩu chính (2005, % tổng kim ngạch): Dầu thô (23%), hàng dệt may (15 %), giày dép (9,3%), hải sản (8,5%), điện tử máy tính (4,5%), gạo (4,3%), cao su (2,4%), cà phê (2,2%). Các mặt hàng nhập khẩu chính (2005, % tổng kim ngạch): Máy móc, thiết bị (14,2%), xăng dầu (13,5%), thép (8%), vải (6,5%), nguyên phụ liệu dệt may da (6,3%), điện tử máy tính (4,6%), phân bón (1,8%). Các thị trường xuất khẩu chính (2003): Hoa Kỳ (20%), Nhật Bản (14%), Trung Quốc (9%) Úc (7%), Singapore (5%), Đài Loan (4%), Đức (4%), Anh (4%), Pháp (2%), Hà Lan (2%), các nước khác (29%). 13/88 Các vùng kinh tế: 8 vùng 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. Đông Bắc Bộ Tây Bắc Bộ Đồng bằng Bắc Bộ Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Tây Nam Bộ (Đồng bằng sông Cửu Long) Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ gồm: TP Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung là Đà nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà-RịaVũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước và Long An CHÚ THÍCH TỪ NGỮ: ASEAN: Association of Southeast Asian Nations(Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á) 14/88 AFTA: ASEAN Free Trade Area(Khu vực mậu dịch tự do Asean) APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation (Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương) WTO: World Trade Organization(Tổ chức thương mại thế giới) TỪ NGỮ bao cấpquốc doanhnổi cộmsuy yếukim ngạchcam kếtcông cuộc xóa đói giảm nghèokiều hốitrái phiếutín dụnglạm phátchỉ số giá tiêu dùnglãi suất tỷ giátỷ giá hối đoáithâm hụttài chính côngước tínhtỷ lệ danh nghĩa/tỷ lệ thực CÂU HỎI 1. Quá trình phát triển của kinh tế Việt Nam có thể chia thành mấy giai đoạn? Điểm khác nhau cơ bản giữa hai giai đoạn là gì? 2. Tìm các thành phố được coi là trung tâm kinh tế của mỗi vùng kinh tế trọng điểm. BÀI TẬP Cho các từ sau: Cải thiện sức cạnh tranh cam kết kiều hối trái phiếu 1. Xuất khẩu lao động chắc chắn sẽ giúp người lao động tăng thu nhập, ……………. kinh tế gia đình, nhưng cũng không phải dễ dàng mà đạt được. 2. Thủ tục hành chính hiện đang là một trong những lực cản chính, làm giảm ………………… của các doanh nghiệp sau khi gia nhập WTO 3. Thủ tướng Nhật Taro Aso ………………… viện trợ 17 tỉ USD trong vòng ba năm tới để kích thích phát triển kinh tế ở châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á. 4. …………………. là một nguồn lực quý giá theo nhiều nghĩa, là một nguồn mang lại ngoại tệ mạnh cho đất nước mà không một nguồn nào có thể so sánh được về hiệu quả. 5. Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) vừa cho biết, ngày 16/1/2009 tới sẽ phát hành ………………. EVN đợt 1 với tổng giá trị phát hành 500 tỷ đồng. ĐỌC THÊM 15/88 Gia nhập ASEAN Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á). Trong 10 năm qua, Việt Nam đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao vị thế của ASEAN trên trường quốc tế. iệt Nam đã trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN bên cạnh Brunei, Malaysia, Indonesia, Phillippines, Singapore, Thái Lan và mở đầu cho quá trình thống nhất, quy tụ cả 10 quốc gia trong khu vực Đông Nam châu Á vào tổ chức này. Sau Việt Nam, các nước Lào, Campuchia, Myanmar cũng gia nhập ASEAN. Việc Việt Nam gia nhập ASEAN cũng là kết quả của việc thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa, chủ động tích cực hội nhập khu vực và thế giới mà Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra. ừ trước đến thời điểm đó, nước ta chỉ mới tham gia vào một khối là khối SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế gồm các nước Đông Âu và Nga, nói tiếng Nga). 10 năm qua, Việt Nam đã có những đóng góp to lớn cho quá trình phát triển vào ASEAN như tổ chức thành công hội nghị cấp cao ASEAN 6 năm 1998, đóng góp vào xây dựng “Chương trình hành động Hà Nội” và các biện pháp cụ thể để thực hiện “Tầm nhìn ASEAN 2020”; tham gia xây dựng văn kiện “Hiệp ước Đông Nam Á không có vũ khí hạt nhân”. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào ASEAN: 1995: 1,1 tỷ USD ; 1996: 1,136 tỷ USD; 1997: 1,9 tỷ USD; 1998: 2,3 tỷ USD; 1999: 2,4 tỷ USD; 2000: 2,6 tỷ USD; 2001: 2,5 tỷ USD; 2002: 2,42 tỷ USD; 2003: 2,9 tỷ USD; 2004: 3,87 tỷ USD. Về đầu tư: tháng 6-1995, các nước ASEAN đầu tư vào Việt Nam gần 200 dự án với tổng số vốn pháp định trên 2 tỷ USD, chiếm 15% FDI vào Việt Nam thời điểm đó. Đến năm 2004, ASEAN đã đầu tư trên 600 dự án với tổng số vốn đăng ký trên 10 tỷ USD, chiếm 27% FDI vào Việt Nam, đứng đầu là Singapore với 8 tỷ USD. Các khu công nghiệp của ASEAN tại Việt Nam: Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (Bình Dương), Khu công nghiệp Việt Nam - Thái Lan AMATA (Đồng Nai), Khu công nghiệp Việt Nam - Malaysia (Khu chế xuất Đà Nẵng), Khu công nghiệp Việt Nam Malaysia (Nội Bài, Hà Nội). Gia nhập AFTA Năm 1992, các nước ASEAN ký Hiệp định thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (Common Effective Preferential Tariff Scheme - CEPT) quy định việc xây dựng Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN đứng trước những thách thức lớn không dễ vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ hơn và những nỗ lực chung của toàn Hiệp hội. 16/88 AFTA đưa ra nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế sau: - Tự do hoá thương mại trong khu vực bằng việc loại bỏ các hàng rào thuế quan trong nội bộ khu vực và cuối cùng là các rào cản phi quan thuế. Điều này sẽ khiến cho các Doanh nghiệp sản xuất của ASEAN càng phải có hiệu quả và khả năng cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới. Đồng thời, người tiêu dùng sẽ mua được những hàng hoá từ những nhà sản suất có hiệu quả và chất lượng trong ASEAN, dẫn đến sự tăng lên trong thương mại nội khối. - Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào khu vực bằng việc tạo ra một khối thị trường thống nhất, rộng lớn hơn. - Làm cho ASEAN thích nghi với những điều kiện kinh tế quốc tế đang thay đổi, đặc biệt là với sự phát triển của các thỏa thuận thương mại khu vực (RTA) trên thế giới. Hiệp định chung về thuế quan bao gồm 3 nội dung chủ yếu, không tách rời dưới đây: Thứ nhất là vấn đề giảm thuế quan. Mục tiêu cuối cùng của AFTA là giảm thuế quan xuống 0-5%, theo từng thời điểm đối với các nước cũ và các nước mới, nhưng thời hạn tối đa là trong vòng 10 năm. Thứ hai là vấn đề loại bỏ hàng rào phi quan thuế (NTB): hạn ngạch, cấp giấy phép, kiểm soát hành chính và hàng rào kỹ thuật: kiểm dịch, vệ sinh dịch tễ. Thứ ba là hài hoà các thủ tục Hải quan. Khi gia nhập AFTA , hàng hoá của Việt nam sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi thấp hơn cả thuế suất mà các nước ASEAN dành cho các nước thành viên WTO, từ đó có điều kiện thuận lợi hơn để hàng hoá Việt nam có thể thâm nhập thị trường của tất cả các nước thành viên ASEAN. Việt Nam cũng có thể nhập khẩu nhiều mặt hàng từ các nước ASEAN với giá thấp hơn từ các khu vực khác trên thế giới. Bên cạnh những thuận lợi thu được từ hoạt động thương mại trong nội bộ khối, khi gia nhập AFTA, Việt Nam sẽ có thế hơn trong đàm phán thương mại song phương và đa biên với các cường quốc kinh tế, cũng như các tổ chức thương mại quốc tế lớn như Mỹ, Nhật, EU hay WTO.. Tuy nhiên, gia nhập AFTA cũng khiến lợi ích trực tiếp của nhà nước là nguồn thu ngân sách về thuế xuất nhập khẩu giảm. Việc tham gia dẫn tới sự xoá bỏ các hàng rào thuế quan và phi quan thuế, nghĩa là xoá bỏ sự bảo hộ của chính phủ đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải tham gia thật sự vào cuộc chơi cạnh tranh khốc liệt trên thị trường khu vực: cạnh tranh thúc đẩy sản cuất phát triển, nhưng đồng thời có thể làm điêu đứng và phá sản hàng loạt các doanh nghiệp, thậm chí hàng loạt ngành. Dẫn tới việc thay đổi cơ cấu kinh tế. Đây là vấn đề nan giải đối với các doanh nghiệp Việt nam. 17/88 Chính vì thế, gia nhập AFTA là bước tập duyệt đầu tiên cho nền kinh tế và các doanh nghiệp VN để chuẩn bị cho sự gia nhập thị trường thế giới rộng lớn và đầy sự cạnh tranh hơn. Tham gia vào APEC từ tháng 12 năm 1997, có hiệu lực từ tháng 12 năm 1998 Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (tiếng Anh: Asia-Pacific Economic Cooperation, viết tắt là APEC) là tổ chức quốc tế của các quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị. Diễn đàn tổ chức các kỳ họp thường niên lần lượt tại mỗi quốc gia thành viên, cũng có những uỷ ban thường trực chuyên trách nhiều lãnh vực khác nhau từ truyền thông đến ngư nghiệp. Gia nhập WTO từ tháng 11 năm 2006 Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết tắt WTO; tiếng Pháp: Organisation mondiale du commerce; tiếng Tây Ban Nha: Organización Mundial del Comercio; tiếng Đức: Welthandelsorganisation) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Tính đến ngày 25 tháng 1 năm 2008, WTO có 152 thành viên. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c). Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa. WTO có các chức năng sau: • • • • • • Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO Diễn đàn đàm phán về thương mại Giải quyết các tranh chấp về thương mại Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác 18/88
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan