BỘ GIÁO DỤC Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI MỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
ĐỀ TÀI NGHIÊN cúu KHOA HỌC CẤP BỘ
(ẦM DẦM BẢO HỘ TIẾN TỚI Tự DO HOA THƯƠNG
MẠI TRONG QUÁ TRÌNH MỘI NHẬP
M ã sô 1397.40.05
c/ỉủ nhiệm đề tài: GS.TS Bùi Xuân Lưu
Các thành viên tham gia:
Th.s Nguyễn Hữu Khải.
Th.s Nguyễn Xuân Nữ
C.N
Vũ Thị Hiền
HÀ NỘI T H Á N G 12/1999
B ộ G I Á O DỤC Đ À O TẠO
T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
Đ Ề TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP BỘ
GIẦM DẦM BẢO HỘ TIẾN TỚI Tự DO HOA THƯƠNG
MAI TRONG QUẢ TRÌNH HỘI NHẬP
Mã sô B97.40.05
CVirỉ nhiệm đê tài: GS.TS Bùi Xuân Lưu
Các thành viên tham gia:
Th.s Nguyễn Hữu Khải.
Th.s Nguyễn Xuân Nữ
C.N Vũ Thị Hiền
T H Ư Vlí \
1
|J0M
:
í
' G ũ í •
H À NỘI T H Á N G 12/1999
iTồOỒỈO
2004
M ó c tục
L Ờ I NÓI Đ Ầ U
PHẨN 1: BẢO H ộ M Ậ U DỊCH V À T ự DO HOA T H Ư Ơ N G M Ạ I TRONG Q U Á
TRÌNH H Ộ I NHẬP
I
1.1. Bảo h ộ và tự do thương mại có tồn tại song hành trong chính sách thương
mại?
.'
'.
'.
Ì
1.2. Các biện pháp thực hiện bảo hộ và tự do hoa thương mại
7
1.2.1. Các biện pháp cản trở thương mại
7
1.2.2. Các biện pháp thực hiện tự do hoa thương mại
15
PHẦN 2: XU H Ư Ớ N G C Ả I C ỏ C H TRONG C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G M Ạ I C Ủ A
VIỆT NAM
19
2.1. Cải cách chính sách thương mại là một đòi hỏi khách quan
19
2.2. Những thay đổi trong chính sách thương mại
20
2.2.1 N ớ i lỏng k i ể m soát đối với việc tham gia trực tiếp xuất nhập kháu
của các doanh nghiệp
.'. .. 21
2.2.2 Nới lỏng kiểm soát, quản lý hàng hoa xuất nhập khẩu
23
2.2.3 K i ể m soát ngoại hối và chính sách tỷ giá
32
2.2.4 Thuế quan
35
2.2.5 Tham gia các thể chế đa biên
43
2.3 M ộ t thành tích tăng trường đáng tự hào, nhưng liệu có còn bền vững
49
2.4 Những yếu k é m dang cản trở quá trình phát triển và m ở rộng kinh tế
đối ngoại
53
PHẦN 3: Q U Ả N L Ý C H Í N H S Á C H T H Ư Ơ N G M Ạ I T H E O HUỚNlỉ T ự DO
ĩ
HOẤ
3.1 Còn phải hoàn thiện các điều kiện cho tự do hoa
3.2 Cần cải cách như thế nào
61
3.3 Các kiến nghị cụ thể
67
'.
K Ế T LUẬN
C Á C PHỤ LỤC
DANH M Ụ C TÀI L I Ệ U T H A M K H Ả O
64
LỜI NÓI ĐẦU
Ị. Lý do nghiên c ứ u đề tài này:
Tự do hoa thương mại, giảm dần và tiến tới xoa bỏ các rào cản bảo hộ
mậu dịch đang là xu hướng chung ở nhiều nước nhằm tạo ra các điều kiện để
hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Đ ổ n g thòi, do nhông điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội cấ thể, hầu bết các quốc gia trên thế giới vẫn áp dấng
mội số chính sách, biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước. Bảo hộ sản xuất
hàng nội địa không chỉ là chính sách của các nước đang phát triển m à còn là
chính sách của nhiều quốc gia công nghiệp phát triển.
Ở nước ta, quá trình đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường đã thúc đẩy
các hoạt động k i n h lê'đới ngoại phát triển. Các rào càn kinh tế và phi k i n l l tế
càn trở thương mại đã và dang dần dần được tháo gỡ, tạo diều kiện tự do kinh
doanh hơn cho các doanh nghiệp trong nước cũng như doanh nghiệp nước
ngoài. Giới kinh doanh cũng như người tiêu dùng ngày càng được hưởng
những lợi ích nhiều hơn do m ờ rộng buôn bán với nước ngoài. Nhưng do trình
độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, khả năng cạnh tranh của hầu hết sản
phẩm của ta còn yếu kém nên vừa qua chúng ta dã có những ch inh sách, biện
pháp nhằm bảo hộ sản xuất một số sản phẩm và ngành hàng nhất định. Lợi ích
thu được từ chính sách bảo hộ không phải là con số không. Tuy nhiên chính
sách bảo hộ sản xuất trong nước chưa được đổi mới một cách cơ bản cho phù
hợp với cơ chế k i n h tế mơi. Quan điểm của thời bao cấp vẫn còn được áp dặt
cho chính sách bảo hộ sản xuất vừa qua. Đ ồ n g thời việc bảo vệ l ợ i ích chính
đáng của người tiêu dùng chưa được chú ý thích đáng.
Việt Nam đã là thành viên của ASEAN từ tháng 7/1995, tham gia APEC
(12/1998) và đã làm đơn gia nhập WTO. Quá trình hội nhập các tổ chức kinh
té khu vực và thế giới đặt ra cho Việt Nam phải giải quyết nhiều vấn đề liên
quan đến chính sách bảo hộ và yêu cầu tự do thương mại. Đây là vấn đề có tính
thời sự cả về lý luận và thực tiễn, đòi hỏi phải có nhiều công trình nghiên cứu
làm sáng tỏ.
Trong phạm vi dề tài này, nhóm nghiên cứu hướng vào:
Ì
I) L à m rõ sự cần thiết của chính sách bảo hộ và tự do (hương mại, sự
song hành tồn tại của chúng ờ những m ú c độ khác nhau trong quá trình h ộ i
nhíp khu vực và thế giới cùa các quốc gia.
2) Đánh giá hiện trạng chính sách thương mại của Việt Nam và những
liấl ( ộp với các định chế thương mại quốc lê 3) Kiến nghị tiếp tục cải cách chính sách thương mại trong quá trình hội
nlú.p khu vực và thế giới.
2. Đối tương và phàm vi nghiên cứu:
Dậ thực hiện mục liêu nghiên cứu trên day, chúng lôi hướng vào việc
nghiên cứu chính sách thương mại của Việt Nam trong những n ă m thực hiện
chuyận dổi nền kinh tế từ k ếhoạch hoa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị
liu
l i ; I i i e o định hướng XHCN. Nhưng việc nghiên cứu nàykliông phải là mục
l i ích l ự thôn, m à là đối chiếu nhữttỊỊ thành quả cứa cái cách chính sách thương
mại
với các dinh chế thương mại cùa các tổ chức thương mại quốc tế và k i m
vực. (rói cơ sở đó bước đầu tìm ra sự tương thích và bất cập, tiế n tới khắc phục
díu những bất cập không cần thiết trong quá trình hội nhập.
.}. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu dược dùng đậ nghiên cứu đề tài này là: phương
pháp lóng hợp, so sánh, phương pháp logic và lịch sử, phương pháp phân tích
'hực I.iu.ng và d ự báo,... . Nền tảng lý luân cho các phương pháp nghiên cứu
liên la các quan điậm của các nhà kinh điận Chủ nghĩa Mac-Lênin về thương
mại và chính sách thương mại quốc tế (hời kỳ C N T B tự do cạnh tranh và dộc
qUjCii,
các quan điậm về đổi mới kinh tế và cải cách chính sách kinh tế dối
ngoại '•ủa Đ ả n g và Nhà nước V i ệ l Nam ; cùng các lý thuyết về thương mại
H'.'."íc li! và phát triận, lý luận kinh tế học hiện đại.
4. Kết quả nghiên cứu của đậ tài
2
Ì. L à m rõ hơn sự song hành tồn tại chính sách bảo h ộ và tự do thương
mại và những lý do ưu tiên của chúng trong hệ thống chính sách thưctng mại
cua cúc quốc gia trong quá trình phát triển.
2. Đánh giá hiện trạng bảo hộ và xu hướng tự do hoa thương mại trong
chính sách thương m ạ i của V i ệ t Nam, nêu rõ những bất cập chủ y ế u trong
chính sách thương mại của ta cần khắc phục; trên cơ sờ đó đưa ra m ộ t số kiến
nghị chú yêu nhằm khắc phục những bất cập trên trong quá trình h ộ i nhập k h u
vực vá quốc tế.
ã. Kết Cấu của đề tài
Dê tài gồm Lời nói đầu, Kết luận và 3 phần:
Phần Ì : Bảo hộ và tự do hoa thương mại trong quá trình hội nhập.
Phần 2 : Xu hướng cải cách chính sách thương mại cùa Việt Nam
Phần 3 : Quản lý chính sách thương mại theo hướng tự do hoa
3
PHẦN Ì
BẢO Hộ MẬU DỊCH VÀ Tự DO THƯƠNG MẠI
TRONG Q U Á TRÌNH HỘI NHẬP
Chương này nhằm trình bày: 1) X u hướng vận động và m ố i quan
hệ giữa bảo h ộ và tự do hoa thương m ạ i trong chính sách ngoại thương
của các nước qua các thời kỳ phát triển. 2) Các biện phấp thực hiện
chính sách ngoại thương và tác động của chúng đối với quá trình hội
nhập của các nước
LI. Hảo hộ và tự do thương mại, có tồn tại song hành tron Í;
chính sách thương mại ?
Về mừt lịch sử chính sách bảo hộ mâu dịch ra đời từ rất sớm, tứ
thời kỳ tích lũy nguyên thúy của chủ nghĩa tư bản. 0 thời kỳ chuẩn bi
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghía này (bao g ồ m suốt thê k\
X V I - X V I I và khoảng 60-70 năm đầu của thế kỷ X V I I I ) , thị trường tho
giới bắt đầu hình thành. Thị trường thế giới tuy chưa phát triển đầy đủ.
nhưng nó đã thúc đẩy nhanh tốc độ tích lũy tu bản và phát triển cũn
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hàng hoa lưu thông trên thị trường thời kỳ này lúc đầu phần lớn
của người sản xuất nhỏ, và sau đó là của các xí nghiệp nông
nghiện
T B C N và do các công xưởng thủ công sản xuất ra. T ư bản thương
nghiệp - được coi là những người môi giới trung gian - chiếm địa vi
chủ yếu.
Nhà nước của giai cấp tư bản đang lên dựa vào lý thuyết trọng
thương làm chỗ dựa cho chính sách thương m ạ i của mình. Đ ừ c trưng
cơ bản của chính sách thương m ạ i trong thời kỳ này là thiên về bảo hộ
sản xuất, thúc dẩy xuất khẩu nhằm đạt thừng dư thương m ạ i và chính
sách này đã có tác dụng khá quan trọng trong việc m ở mang cồng
nghiệp và phát triển ngoại thương của các quốc gia Tây  u thời bấy
giờ.
I
Tính đến gữa thế kỷ X V I H , các cuộc cách mạng thương m ạ i Ví!
chính trị đã thành đạt. Ở nước Anh, H à L a n và nhiều quốc gia Tây Âu
khác, xã h ộ i thuần nông đã biến thành m ộ t xã h ộ i phức tạp hơn, thịnh
về kỹ nghệ và thương mại.
Những phát hiện ra máy hơi nước (đầu thế kỷ XVIII ) và các
m á y m ó c khác đa làm thay đổi căn bản nền tảng vật chất cặa nền kỹ
nghệ. Cuộc cách mạng kỹ nghệ cũng đã tạo đà cho cuộc cách mạng
trong lĩnh vực k i n h tế và xã hội. M á y m ó c ra đời và phương pháp chế
tạo m ớ i muốn có hiệu quả phải đặt trong khung cảnh hợp tác và
chuyên m ô n hoa giữa những người sản xuất trong nước và quốc tế.
Thương mại không còn giới hạn trong những thị trường địn
phương cặa từng quốc gia nữa, m à được thực hiện trên qui m ô quốc
gia và quốc tế. sản xuất trong cấc công xưởng dã mang năng tính chai
tư bản. Hệ thống ngan hàng trong thối kì này đã phát triển (Ngân hànj:
đẩu tiên cặa nước A n h thành lập năm 1694). H ọ phát hành tiền mặt VỈ1
thương phiếu để hỗ trợ công nghiệp và thương m ạ i phát triển.
Điều quan trọng là hoạt động kinh tế, thương mại không còn
chịu sự k i ể m soát cặa các phường nghề, các chức quyền địa phương.
giáo h ộ i hay vua chúa như trước, v i ệ c sản xuất nhĩrng gì, bằng phương
pháp nào, định giá ra sao nay thuộc quyền cặa các doanh nghiệp cung
cấp sản phẩm cho thị trường. Trong khu vực nông nghiệp, hệ thống sán
xuất cho thị trường cũng đã thay cho hệ thống lãnh địa xưa, nông dan
đã biết kinh doanh hơn.
Vào thời kỳ này, lần đấu tiên trong lịch sử các học thuyết kinh
tế, tư tưởng kinh tế tự do ra dời, m à người đề xướng là A d a m Smithinột dại diện xuất íắc nhất cặa K i n h tế chính trị học cổ điên Anh.
Tư tưởng kinh tế tự do đề cao tự do kinh doanh* nét nổi bại
trong lý thuyết k i n h tế cặa A.Smith là t i n vào sự điều tiết cặa thị
trường và luôn phản đối sự can thiệp cặa nhà nước. ô n g cho rằng, thị
trường tuy hoạt động lộn xộn nhưng có cơ cấu cạnh tranh điều tiết, thị
trường sẽ hoạt động tốt, nếu cạnh tranh mang tính hoàn hảo. T ự d Bt, thuế bị thiếu).
Những hàng rào phi thuế quan đối với hàng xuỷt khẩu (các thu
tục hành chính) có thể làm giảm giá hàng xuỷt khẩu m à các nhà sản
xuỷt thu được và do đó làm giảm bảo hộ thực so với bảo hộ thuế quan
và do đó sẽ có số dư là â m (thuế thừa).
10
- Bươn lậu: m ộ t hàng nhập lậu có thể bán ra với giá thấp hơn gùi
CIF + thuế nhập khẩu. Vì vậy, sự bảo hộ thực dối với nhà sản xuất nội
địa của sản phàm ấy có thể sẽ không cao như gợi ý của bảo hộ thui}
quan và số dư có thể là â m ( B T < Bt, thuế thừa). Qua sự phan tích, lu
thấy trường hợp này tương tự v ớ i trường hợp m i ễ m thuế nhập khẩu .
buôn lậu có thể hoặc không ảnh hưệng đến tác dộng bảo h ộ của các
hàng Ì ào quan thuế hoặc có thể thủ tiêu hoàn toàn sự bno hộ dã có.
- Những thuế nhập khẩu quớ cao: thuế quan cao đến mức chùn"
loại trừ nhập khẩu m ộ t loại sản phẩm căn cứ vào điều kiện cung cán
trong nước. 0 đây rõ ràng là một phẩn của những sản phẩm nhập khẩu
ấy lít "thừa", khi việc áp dụng những thuế ấy ở m ộ t lý lệ thấp hơn có
thể cho phép đạt được tác động tương tự dối với giá n ộ i địa. T r o n "
trường hợp này, giá nội địa không tăng ngang với toàn bộ mức tăn í
của thuế nhập khẩu và bảo hộ thực thấp hơn bảo hộ thuế quan. Nhu
vây, một mức thuế nhập khẩu có thể là quá mức và có tính ngăn cấm.
Điều này chỉ có thể chấp nhân được nếu tiếp sau đó là những tiến bộ
về hiệu quả và cạnh tranh trong nước m à các nhà sản xuất nội địa đại
được. Đây chính là mục đích của những người theo luận điểm bảo vè
ngành công nghệ còn non trẻ.
- Kiểm soát giá cả: việc qui định và kiểm soát giá cả có thể dẫn
đến việc qui định giá nội địa của một sản phẩm ệ mức thấp hơn (ví du
các hàng thiết yếu) hay cao hơn giá m à các hàng lào thuế quan cho
phép. Do đó, trong tình hình có những giá cả bị quản lý, bảo hộ thực
có thể cao hơn (thuế thiếu) hoặc thấp hơn (thuế thừa) bảo hộ thuê
quan.
Đứng trước những hiện tượng nhu vậy, tỷ suất bảo hộ thuế quan
rõ ràng không mất hết l ợ i ích, vì nó luôn luôn phản ánh mức bảo hộ
" t i ề m năng" của các chính sách thuế quan và cho phép ta nghiên cứu
tính đồng bộ của cơ cấu thuế quan. v i ệ c so sánh tỷ suất bảo hộ thuế
quan và tỷ suất bảo hộ thực cho ta nhận lõ vai trò của những tác dộng
phi thuế quan. Ví dụ : Tỷ suất bảo hộ thuế quan đối v ớ i loại ôtô nhập
khẩu là 6 0 % , và tỷ l ệ bảo hộ thực của nó trên thị trường nội địa Ui
4 1 % . Trong trường hợp này những nhan tố phi thuế quan làm cho tỷ lệ
bảo hộ thực thấp hơn bảo hộ thuế quan. Tỷ lệ bảo hộ thuế trệ nên
li
"thừa". Điều này, có thể là sự k i ể m soát giá cả nhằm ngăn chặn tăng
giá n ộ i địa, hoặc còn tồn tại phổ biến việc nhập lậu.
- Nếu chỉ đánh thuế nhập khẩu để giảm sự cạnh tranh của hàng
nhập khẩu so v ẻ i hàng sản xuất trong nưẻc nhằm bảo h ộ những ngành
công n g h i ệ p n o n t r ẻ t h i SỊT b á o h ộ đ ó chỉ m a n g tính c h ấ t d a n h nghĩii.
N h ư chúng ta biết, đối v ẻ i một nhà sản xuất điều quan trọng khônt;
phải chỉ là giá bán của sản phẩm của mình m à còn là giá mua những
đầu vào cho sản xuất. Giá mua ấy cũng có thể bị những biện pháp bảo
hộ ảnh hưởng tẻi. Vì vậy, mức bảo hộ thực tế, hiệu quả không chỉ đơn
thuần đánh thuế vào hàng nhập khẩu, m à còn phụ thuộc vào việc đánh
thuế nệm thế nho vào các nguyên, nhiên liệu, máy m ó c thiết bị, phụ
tùng,
lỉnh
kiện,... là những đầu vào cùa các sản phẩm hoàn chỉnh, cũn"
như phụ thuộc vào việc thu thiiê ra sao vào từng giai đoạn sản XUM
khác nhau của một sản phẩm.
Để đo lường sự bảo hộ thực tế, hiệu quả người ta sử dụng ly
suất bảo hộ thực tế, hiệu quà (dưẻi dạng viết tắt là ERP). ERP cho
phép tính toán tác động phối hợp của những biện pháp bảo hộ áp dụng
đối vẻi các đầu ra và các đầu vào.
Người ta định nghĩa ERP là sự biến đổi phần trăm của giá trị gia
tăng vào giá nội địa (Pd) so vơi giá trị ấy được tính theo giá quốc l ố
(Pw). Nói cách khác ERP dược tính bằng tỷ lệ phần trăm của giá trị gia
tâng của lao động và tít bản trong việc sản xuất ra hhng hoa đó.
Tỷ suất bào hộ thực tế hiệu quả được xác định theo công thức
Pw(i+t„)-Cw(l+ti)
ERP=
..... __l
0 /
Pw-Cw
Ịý'«'Jg đồ: lọ, ti là thuế suất đánh vào thành phẩm và các đấu vào nhập
khẩu '
Pw
*
Cw là gí<
' thành phẩm và các đầu vào nháp
- Xem thêm -