Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp triển khai chiến lƣợc kinh doanh cho dự án nhanh.vn của công ty cổ phầ...

Tài liệu Giải pháp triển khai chiến lƣợc kinh doanh cho dự án nhanh.vn của công ty cổ phần vật giá việt nam

.PDF
61
3
103

Mô tả:

TÓM LƯỢC 1. Tên đề tài: Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn của công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam. 2. Sinh viên thực hiện:Nguyễn Ngọc Bích. 3. Giáo viên hướng dẫn: Th.S Vũ Thị Thùy Linh 4. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 19/02/2012 đến ngày 25/04/2018. 5. Mục tiêu nghiên cứu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh và triển khai chiến lược kinh doanh và hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ đó đưa ra thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam. 6. Kết luận và đưa ra giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn của công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam 7. Nội dung chính Nội dung đề tài nghiên cứu được chia làm bốn phần cụ thể, mỗi phần đi vào một nội dung. Phần mở đầu là là tổng quan nghiên cứu về đề tài “Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn của Công ty Cổ phần Vật Gía Việt Nam”. Ở chương này nêu bật được tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, nêu bật các vấn đề cần nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu. Sau khi nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu thì chương 1 đi vào nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản có liên quan đến triển khai chiến lược kinh doanh. Chương 2 là từ các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, cùng với các dữ liệu điều tra thực tế doanh nghiệp để đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ cơ sở đó đưa ra đề xuất, kết luận ở chương 3 để đưa ra giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn của Công ty Cổ phần Vật Gía Việt Nam. Kết quả đạt được STT Tên sản phẩm 1 2 3 Báo cáo chính thức khóa luận tốt nghiệp Bộ số liệu tổng hợp kết quả điều tra Bộ số liệu tổng hợp kết quả phỏng vấn Xác nhận của Giáo viên HD Số lượn g 1 1 1 Yêu cầu khoa học Đảm bảo tính khoa học, logic Trung thực, khách quan Trung thực, khách quan Sinh viên thực hiện LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại dự án Nhanh thuộc công ty Cổ Phần Vật Gía Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng. Đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị phòng dự án Nhanh.vn đã tạo điều kiện cho em được làm quen với thực tế kinh doanh tại công ty, giúp em củng cố kiến thức đã được học ở trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý anh chị trong ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kinh doanh và toàn thể nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận của mình. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô Th.S Vũ Thị Thùy Linh đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận của mình. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong bộ môn Quản trị chiến lược nói riêng và các thầy cô trong trường Đại học Thương Mại nói chung đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập để có được kiến thức hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CL ĐHTM CLKD DN CNTT TMĐT PGS.TS TH.S CSKH VND TM Chiến lược Đại học Thương Mại Chiến lược kinh doanh Doanh nghiệp Công nghệ thông tin Thương mại điện tử Phó giáo sư. Tiến sĩ Thạc sỹ Chăm sóc khách hàng Việt Nam Đồng Thương Mại PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh khốc liệt và khủng hoàng triền miên như hiện nay, quản trị chiến lược luôn luôn đóng vai trò tiên phong cho con đường thành công của một doanh nghiệp. Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác lập mục tiêu dài hạn, từ những mục tiêu ngắn hạn, cách thức và phân bổ nguồn lực hợp lý để đạt mục tiêu ấy. Triển khai chiến lược kinh doanh là một giai đoạn có ý nghĩa quyết định, đảm bảo sự thành công chủ yếu của toàn bộ quá trình quản trị chiến lược. Vì thực tế là khi một doanh nghiệp hoạch định một chiến lược nhưng khi áp dụng vào thực tế không tránh khỏi những ảnh hưởng bởi môi trường đầy biến động. Khi đó vấn đề hoạch định ban đầu không đảm bảo phù hợp trong bối cảnh hiện tại, Do đó doanh nghiệp cần phải có biện pháp hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh cho phù hợp với môi trường kinh tế để đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy chiến lược kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh phù hợp sẽ tạo một hướng đi tốt,có thể coi là chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam dẫn đường cho doanh nghiệp đi đúng hướng. Cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị trường, và sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử (TMĐT) ngày càng phát triển. Việc tích hợp ứng dụng phần mềm để hỗ trợ việc kinh doanh đang được các khách hàng/doanh nghiệp bán lẻ quan tâm bởi vì một phần mềm quản lý bán hàng cũng cung cấp các giải pháp hiệu quả giúp các doanh nghiệp từng bước tăng trưởng. Điều này sẽ làm tăng hiệu quả và thúc đẩy hoạt động. của doanh nghiệp. Phần mềm quản lý bán hàng trở nên khá tiện dụng khi doanh nghiệp đang phải đối phó với khối lượng dữ liệu lớn. Gíup doanh nghiệp sẽ không phải đối mặt với tình trạng thiếu thời gian hoặc lãng phí hàng tồn kho…Trên thị trường hiện nay cũng có rất nhiều công ty cung cấp phần mềm quản lý bán hàng, có thể thấy một trong những tên tuổi được biết đến là KiotViet – Đang là phần mềm chiếm thị phần lớn trong thị trường. Những phần mềm trên thị trường tương đối dễ sử dụng chú trọng giao diện đẹp, đơn giản. Nhanh là Phần mềm Quản lý bán hàng có đầy đủ nghiệp vụ bán hàng đa kênh. Nhanh.vn ra đời như một sản phẩm tất yếu nhằm phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trong xu thế cạnh tranh. Là phần mềm thông minh và mang lại giải pháp tối ưu cho nhiều doanh nghiệp chuỗi cửa hàng lớn như: Yody,Daisy,Torano,Dool eyes …. nhưng lại ít cá nhân và doanh nghiệp biết đến vì không đẩy mạnh marketing, quảng cáo và chưa áp dụng thực thi chiến lược kinh doanh hiệu quả nên thị phần trong thị trường của Nhanh.vn chưa 1 thực sự lớn. Mặc dù dự án đã đạt được những thành công nhất định. Nhưng trong qúa thực tập tại dự án em nhận thấy việc triển khai CLKD còn gặp một số vấn đề. Điều này làm ảnh hưởng không tốt tới hoạt động kinh doanh, khiến dự án bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển. Trong khi việc kinh doanh thì ngày càng trở nên khó khăn Chính vì vậy công tác triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn cần được chú trọng và phân bổ nguồn lực thực hiện một các hiệu quả. Nhận thấy tầm quan trọng của công tác Triển khai chiến lược tại dự án là cấp thiết, em đã chọn đề tài “GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DỰ ÁN NHANH.VN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT GIÁ VIỆT NAM” làm đề tài cho khóa luận của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu trên thế giới: Lý luận và thực tiễn về quản trị chiến lược nói chung cũng như triển khai chiến lược kinh doanh nói riêng ở các nước phát triển đặc biệt được quan tâm. Vì vậy tác giả xin kể một số sách liên quan trên thế giới như sau: Fred R.David (2007) , Khái niệm về quản trị chiến lược , NXB Thống Kê . Đây là cuốn sách trình bày hệ thống các vấn đề về chiến lược và đưa ra cái nhìn tổng quát về chiến lược. Garry D.Smith, D.R.Arnod, B.G.Bizzell (2003), Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê. Cuốn sách cung cấp cho người đọc những kiến thức cần thiết từ khái niệm chiến lược, sách lược kinh doanh đến phân tích môi trường kinh doanh cụ thể, hoạch định chiến lược, triển khai chiến lược. Michael E.Porter (2006) Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản trẻ, TP HCM , Nội dung tài liệu cơ bản nói về những vấn đề liên quan đến chiến lược cạnh tranh như : các chiến lược cạnh tranh chung, phân tích đối thủ, tín hiệu thị trường, chiến lược đối với khách hàng, môi trường ngành tổng quát, quyết định chiến lược. Cũng tác giả Michael E. Porter với tài liệu “ Lợi thế cạnh tranh” giới thiệu một cách thức hoàn toàn mới trong việc tìm hiểu xem một công ty làm những gì. Tác giả chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hành động, mà còn ở cả các hoạt động của khách hàng nữa. “Lợi thế cạnh tranh” là cuốn sách đầu tiên mang đến công cụ để phân đoạn chiến lược, một ngành kinh doanh và đánh giá một cách sâu sắc logic cạnh tranh của sự khác biệt hóa. Simon Ramo (2010). Dự báo chiến lược kinh doanh, NXB TP Hồ Chí Minh. Cuốn sách đã mang lại tự tăng trưởng và lợi nhuận cho doanh nghiệp như: dự báo ngắn hạn, phép ngoại suy, khả năng và các yếu tố ngoại cảnh ngoài ra còn dựa vào những khả năng trong tương lai. 2 Nghiên cứu trong nước: Tại Việt Nam hiện nay, các vấn đề liên quan đến quản trị chiến lược ngày càng được coi trọng nghiên cứu và ứng dụng triển khai. Các cuốn sách có đề cập đến chiến lược kinh doanh , công tác triển khai chiến lược kinh doanh tiêu biểu như: -PGS.TS. Lê Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm – TS. Trần Hữu Hải ( 2007) , Quản Trị Chiến Lược, NXB Thống kê -Đào Công Bình – Triển khai chiến lược kinh doanh, NXB Tuổi trẻ. -Một Số Đề Tài Liên Quan Đến Triển Khai Chiến Lược Kinh Doanh *Đề tài: “Hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Sơn tổng hợp Hà Nội” do sinh viên Phạm Linh Giang, lớp K46A1, Trường Đại học Thương Mại. Đề tài tập trung vào phân tích và chỉ ra những hạn chế trong các kênh phân phối sản phẩm, áp lực cạnh tranh, những khó khăn trong hệ thống pháp lý và hoạt động phân bổ nguồn lực. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện triển khai chiến lược kinh doanh cho công ty. *Đề tài: “Tăng cường triển khai chính sách phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm mì ăn liền” Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề triển khai các hoạt động, các chính sách cần thiết để nâng cao hiệu quả triển khai, cụ thể là các chính sách đa dạng hóa sản phẩm, chính sách thâm nhập thị trường, chính sách giảm giá bán sản phẩm, chính sách phát triển kênh phân phối. Đề tài đã thể hiện được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, tuy nhiên do đề tài tiếp cận dưới góc độ chính sách nên phạm vi nội dung nghiên cứu hạn chế hơn so với khi tiếp cận dưới góc độ chiến lược. *Đề tài:” Tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược phát triển thị trường sản phẩm chăn,ga,gối,đệm của công ty CANADA HOME DECO” Bên cạnh đó, còn có đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của TS.Phạm Thúy Hồng. Giảng viên trường Đại học Thương Mại với tên đề tài “Hoàn thiện tổ chức và triển khai chiến lược marketing của các siêu thị trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Đây là đề tài có liên quan tới công tác tổ chức triển khai nhưng chỉ đi sâu vào triển khai chiến lược marketing. Về tình hình khách thể liên quan trực tiếp thì từ trước tới nay, chưa có đề tài luận văn nào nghiên cứu về dự án Nhanh.vn của công ty CP Vật Gía Việt Nam, và chi tiết hơn nữa là chưa có luận văn nào nghiên cứu về triển khai chiến kinh doanh cho dự án Nhanh.vn. Do vậy, nhìn chung các luận văn đều nêu ra được thực trạng thị trường và một số chính sách nhằm phát triển thị trường nhưng chưa có luận văn nào nghiên 3 cứu về triển khai chiến lược phát triển thị trường, hệ thống các giải pháp để tăng cường hiệu lực triển khai các chiến lược đó có hiệu quả cho sản phẩm Quản Lý Bán Hàng của dự án Nhanh.vn Vì vậy, đề tài sẽ nghiên cứu về Giải phát triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn của công ty cổ phần Vật Gía Việt Nam, đây là một đề tài tập trung nghiên cứu khía cạnh mới và không trùng lặp với các công trình nghiên cứu năm trước. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu Sau khi nghiên cứu lý thuyết về triển khai chiến lược kinh doanh và quá trình tìm hiểu thực tế tại dự án Nhanh.vn thông qua việc phát phiếu điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn lãnh đạo dự án giúp em thấy việc nghiên cứu đề tài : “Giải pháp triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn của Công ty Cổ phần Vật giá Việt nam” là rất cần thiết và phù hợp với yêu cầu cũng như điều kiện thực hiện. Đề tài hướng đến việc trả lời các câu hỏi: -Chiến lược và triển khai chiến lược là gì? Nội dung và quy trình như thế nào? -Thực trạng triển khai chiến lược của công ty? Kết quả thực hiện hiệu quả chưa? Những thành công và hạn chế. - Giải pháp nào để công ty triển khai hiệu quả và thành công chiến lược này? -Những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện triển khai chiến lược tại công ty? Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những nhiệm vụ sau Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến chiến lược, CLKD và triển khai CLKD của dự án Nhanh.vn với chiến lược thâm nhập thị trường. Phân tích, tìm hiểu và đánh giá thực trạng triển khai CLKD và đi sâu vào chiến lược thâm nhập thị trường của dự án. Qua phâ tích thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằ triển khai chiến lược kinh doanh cho dự án Nhanh.vn của công ty Cổ Phần Vật Gía Việt Nam. 4.Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc triển khai CLKD của dự án Nhanh.vn tại Công Ty Cổ Phần Vật Gía Việt Nam trong bối cảnh phát triển thị trường điện tử, phầm mềm trên góc độ kinh doanh thương mại. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài -Về nội dung: tập trung nghiên cứu các nhân tố như: các mục tiêu,chính sách, nguồn lực… ảnh hưởng đến triển khai chiến lược kinh doanh của công ty. - SBU được lựa chọn là phần mềm quản lý bán hàng vì đây là sản phẩm chiến lược 4 có tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu hàng năm lớn nhất trong danh mục dịch vụ mà dự án đang cung cấp. -Về không gian: Sản phẩm: Dự án Nhanh.vn tại công ty Cổ Phần Vật Gía Việt Nam là một dự án cung cấp tổ hợp dịch vụ về phần mềm giúp quản lý bán hàng , thành các SBU độc lập, tuy nhiên trong khuân khổ bài khóa luận này em tập trung đi sau nghiên cứu chủ yếu vào SBU Phần mềm quảnsản phẩm,kho hàng. Thị trường: tập trung nghiên cứu tại thị trường Hà Nội với tập khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp,các nhà phân phối và các cửa hàng kinh doanh. -Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác triển khai chiến lược của đề tài với số liệu được thu thập trong thời gian 3 năm gần đây nhất (2015 – 2017). Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực triển khai chiến lược cho năm 2018 5. Các phương pháp nghiên cứu Để tìm hiểu và nghiên cứu nội dung đề tài, đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp sau: a)Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp: - Phương pháp điều tra: Xây dựng mẫu phiếu điều tra với các đối tượng là Nhà quản trị và nhân viên kinh doanh của dự án Nhanh.vn. Nội dung chủ yếu của cuộc điều tra là những câu hỏi liên quan đến thực trạng tiển khai chiến lược của dự án. Cụ thể đối với hoạt động phát phiếu điều tra sử dụng 7 câu hỏi điều tra khảo sát với mục đích nhằm đánh giá ý kiến phản hồi của cán bộ nhân viên về các hoạt động triển khai chiến lược kinh doanh, bao gồm hoạt động xây dựng chiến lược, xác định mục tiêu, hoạt động phân định sản phẩm, các chính sách marketing, nhân sự, tài chính. Với 30 phiếu phát ra phần lớn hướng tới nhân viên phòng kinh doanh, thu về 30 phiếu hợp lệ theo yêu cầu. - Phỏng vấn: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn cho các đối tượng là nhà quản trị dự án là bà Nguyễn Quỳnh Dương – Giám đốc dự án Nhanh.vn của công ty Cổ phần Vật giá Việt Nam, để làm rõ hơn về công tác triển khai chiến lược cho dự án. Các câu hỏi nhằm lấy thông tin về mục tiêu hoạt động, chiến lược kinh doanh, lợi thế cạnh tranh, hiệu quả đạt được trong năm 2017 của dự án và của sản phẩm: Phần mềm quản lý bán hàng. - Phương pháp quan sát: Trong quá trình làm việc tại công ty, thực hiện quan sát phong cách làm việc cũng như việc giải quyết vấn đề rủi ro của nhà quản trị và nhân viên tại công ty, để từ đó đưa ra kết luận của cá nhân về các vấn đề rủi ro ở công ty. 5 5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: tài liệu kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây, gồm báo cáo tài chính, thông tin người lao động, báo cáo từ các phòng ban, báo cáo hoạt động kinh doanh, các thống kê, bảng cân đối kế toán, danh sách sản phẩm, nhóm sản phẩm các khóa luận của sinh viên Thương Mại khóa trước. Sử dụng trang web của công ty để tìm hiểu thông tin giới thiệu khái quát về công ty, về dự án, giá thành dịch vụ… 5.3. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Thông tin, dữ liệu được xử lý bằng phương pháp thông kê, tổng hợp, phân tích và so sánh. Thu thập các báo cáo của công ty tiến hành phân tích hoạt động triển khai chiến lược của công ty trong những năm gần đây. So sánh số liệu 3 năm ( 2015-2017) để có thể cho cái nhìn và đánh giá chính xác hơn về công tác triển khai chiến lược kinh doanh của dự án. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục viết tắt, tài liệu tham khảo và phần kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về triển khai chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của dự án Nhanh.vn tại công ty cổ phần Vật Gía Việt Nam. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả triển khai chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vật Gía Việt Nam 6 Chương 1 MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.CÁC KHÁI NIỆM CÓ LIÊN QUAN 1.1.1.Khái niệm chiến lược và các yếu tố cấu thành Khái niệm chiến lược Chiến lược là thuật ngữ được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (Strategos) dùng trong quân sự. Ở thập kỷ 60 của thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và từ đó thuật ngữ chiến lược kinh doanh được ra đời. Theo Alfred Chandler(1962) “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản,dài hạn của DN, đồng thời áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu này”. Theo Johnson&Scholes (1999) “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi,để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên liên quan”. (Nguồn:Bài giảng quản trị chiến lược Đại học Thương Mại). Như vậy,theo hai cách tiếp cận trên nói đến chiến lược của DN: Là gắn với mục tiêu được xác định rõ trong khoảng thời gian (ngày,tháng ,năm).Mục tiêu mà DN cần đạt đến trong tương lai là gì?Lợi nhuận,doanh thu, hay mở rộng thị trường hoạt động, lĩnh vực kinh doanh,…chiến lược sẽ giúp định hướng hoạt động cho doanh nghiệp. Để đạt được các mục tiêu đó ,doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố từ môi trường bên ngoài, tiềm lực bên trong của doanh nghiệp, chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định rõ mình sẽ đạt được các mục tiêu đặt ra trong tương lai trong những điều kiện cụ thể như thế nào với những chính sách kinh doanh ra sao, biện pháp cụ thể . Chiến lược đúng đắn sẽ chỉ rõ cho doanh nghiệp cách thức phân bổ các nguồn lực hiện có để thực hiện mục tiêu đó như thế nào? Huy động, phân bổ các nguồn lực đó theo thứ tự thời gian, định mức cho lĩnh vực nào, bước đi, cách đi ra sao. Như vậy, nói đến chiến lượccủa doanh nghiệp là nói đến phương hướng, định hướng mục tiêu trong tương lai của doanh nghiệp, được xác định trong một khoảng thời gian cụ thể và đặt ra phương hướng để thực hiện mục tiêu đó. Các yếu tố cấu thành chiến lược Thông thường chiến lược của doanh nghiệp bao gồm 6 yếu tố: 7 Chiến lược đề cập đến định hướng chiến lược trong dài hạn của doanh nghiệp Chiến lược liên quan đến việc xác định phạm vi hoạt động của doanh nghiệp Chiến lược có mục tiêu hướng tới việc mang lại lợi thế cạnh tranh hay “tính khác biệt” Chiến lược phải cho phép xác lập được vị thế của doanh nghiệp trong mối quan hệ thích ứng với môi trường và thị trường Chiến lược được hình thành từ các nguồn lực và năng lực bên trong của doanh nghiệp Cuối cùng thực thực chiến lược đòi hỏi phải có phương thức phân bổ các nguồn lực. Các cấp chiến lược Các cấp chiến lược của doanh nghiệp Chiến lược cấp doanh nghiệp :Chiến lược cấp doanh nghiệp liên quan đến mục tiêu tổng thể và quy mô của doanh nghiệp để đáp ứng được những kỳ vọng của các cổ đông. Chiến lược cấp doanh nghiệp là một lời công bố về mục tiêu dài hạn, các định hướng phát triển của tổ chức. Công ty đã và đang và sẽ hoạt động trong ngành kinh doanh hoặc những ngành kinh doanh nào? Các loại hình chiến lược cấp công ty: Chiến lược đa dạng hóa,chiến lược tích hợp,chiến lược thị trường(chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm,chiến lược phát triển thị trường), chiến lược đầu tư. Chiến lược cấp kinh doanh : Chiến lược kinh doanh liên quan tới việc làm thế nào một doanh nghiệp có thể cạnh tranh thành công trên một thị trường (đoạn thị trường) cụ thể. Chiến lược kinh doanh phải chỉ ra được cách thức doanh nghiệp cạnh tranh trong các ngành kinh doanh khác nhau, xác định vị trí cạnh tranh cho các SBU và làm thế nào để phân bổ các nguồn lực hiệu quả. Các loại hình chiến lược cấp kinh doanh:Chiến lược dẫn đạo về chi phí, chiến lược dựa trên sự khác biệt hóa,chiến lược tập trung hóa. Chiến lược cấp chức năng : Chiến lược chức năng liên quan tới việc từng bộ phận chức năng trong tổ chức (R&D, Hậu cần, Sản xuất, Marketing, Tài chính, …) được tổ chức như thế nào để thực hiện được phương hướng chiến lược ở cấp độ doanh nghiệp và từng SBU trong doanh nghiệp. Chiến lược chức năng là một lời công bố chi tiết về các mục tiêu và phương thức hành động ngắn hạn được các lĩnh vực chức năng sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu ngắn hạn của các SBU và mục tiêu dài hạn của tổ chức. Chiến lược chức năng giải quyết hai vấn đề có liên quan đến lĩnh vực chức năng. Thứ nhất là đáp ứng của lĩnh vực chức năng đối với môi trường tác nghiệp. Thứ hai, là việc phối hợp với các chính sách chức năng khác nhau. 8 1.1.2.Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh  Khái niệm triển khai chiến lược kinh doanh. Triển khai chiến lược là một giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược tại doanh nghiệp. Nó là quá trình chuyển từ ý tưởng chiến lược đã được hoạch định thành các hành động cụ thể, đi từ bao quát đến cụ thể, từ tầm nhìn chung rộng lớn cho đến ngân sách cụ thể hàng năm. Vậy triển khai chiến lược kinh doanh là việc cụ thể hóa hay chia nhỏ các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp thành những mục tiêu ngắn hạn, kết hợp với phân bổ nguồn lực hợp lý, thiết lập chính sách nhằm đạt mục tiêu của tổ chức. Triển khai chiến lược kinh doanh có ảnh hưởng quan trọng đến phòng ban chức năng, các hoạt động của doanh nghiệp. Đối với thực thi chiến lược thì kỹ năng của mỗi cá nhân là rất cần thiết. Triển khai chiến lược có những đặc điểm khác biệt với hoạch định chiến lược, cụ thể như sau: Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa Hoạch định & Triển khai CL Hoạch định chiến lược Định vị các lực lượng trước khi hành động Quá trình tư duy Đòi hỏi trực giác và kĩ năng phân tích Triển khai chiến lược Quản lí các lực lượng khi hành động Quá trình tác nghiệp Đòi hỏi những khích lệ và kỹ năng tôt lãnh đạo đặc biệt Đòi hỏi phối hợp 1 vài cá nhân Đòi hỏi phối hợp nhiều cá nhân, nhiều bộ phận mới có thể đạt được mục tiêu chung Các khái niệm, công cụ của hoạch Triển khai chiến lược có sự khác biệt định chiến lược tương đối giống nhau giữa nhau rất lớn giữa các quy mô và loại hình các tổ chức, doanh nghiệp có quy mô và hoạt động của tổ chức. loại hình hoạt động khác nhau (Nguồn: tác giả) Nhìn vào bảng so sánh trên ngoài sự khác biệt giữa hoạch định chiến lược và triển khai chiến lược. Ta có thể nhận thấy: - Thực chất của việc triển khai chiến lược kinh doanh là giai đoạn hành động để biến những chiến lược được hoạch định thành hành động cụ thể.Ba công việc chính của triển khai chiến lược là:thiết lập các mục tiêu thường niên,các chính sách cho các bộ phận,và phân bổ nguồn lực. - Và một số hoạt động khác như: điều chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp với 9 chiến lược,môi trường văn hóa trong doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thực hiện công việc của mỗi cá nhân cũng như sự thành công của việc triển khai chiến lược.  Vị trí của triển khai chiến lược kinh doanh   Triển khai chiến lược có vị trí quan trong trong hoạt động quản trị chiến lược của công ty. Là hoạt động đi sau hoạch định chiến lược cho phép công ty triển khai, thực thi được các kế hoạch đã đặt ra trong hoạch định chiến lược. Triển khai chiến lược là bước thực hiện các kế hoạch, mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra trước đó. Là một giai đoạn có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sự thành công của toàn bộ quá trình quản trị chiến lược.  Nội dung của triển khai chiến lựợc kinh doanh  Triển khai chiến lược là quá trình hiện thực hóa các mục tiêu của chiến lược, là việc chuyển ý tưởng, kế hoạch sang hành động cụ thể bằng việc thực hiện các nội dung sau: -Thiết lập mục tiêu hàng năm: các mục tiêu ngắn hạn có tính cụ thể và kết quả đưa rõ ràng. -Xây dựng các chính sách: là công việc đưa ra những khuôn khổ, những điều khoản, những quy định chung để định hướng . -Phân bổ các nguồn lực: phân bổ tài lực, vật lực để sử dụng một cách có hiệu quả nhất tránh tình trạng lãng phí và phân bổ sai làm cản trở quá trình hoạt động-kinh doanh. -Thay đổi cấu trúc tổ chức: là xây dựng cơ cấu tổ chức để phù hợp với mục tiêu, quy mô, công nghệ, tình hình thực tế sản xuất kinh doanh để đảm bảo quản lý tốt tất cả các nguồn lực của công ty. -Phát triển lãnh đạo chiến lược: là hệ thống các hoạt động hiện tại(chỉ dẫn, điều chỉnh,ra quyết định,động viên,điều chỉnh…)để thực hiện hóa tương lai. -Phát huy văn hóa doanh nghiệp:văn hóa hình thành và ảnh hưởng tới thái độ của con người trong tổ chức,văn hóa có ảnh hưởng đến khả năng lãnh đạo của doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo chú tâm hướng tới xây dựng một nền văn hóa muốn thế phải có một tầm nhìn rộng lớn, tham vọng lâu dài, xây dựng một nếp văn hóa có bản sắc riêng. 1.1.3. Chính sách trong triển khai chiến lựợc kinh doanh  Khái niệm -Theo từ điển Tiếng Việt: “Chính sách là sách lược, kế hoạch chi tiết cụ thể nhằm đạt được mục đích và tình hình thực tế mà chính sách đề ra”. 10 -Theo James Anderson-2003: “Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hay một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề”. -Theo cách tiếp cận của quản trị chiến lược: “Chính sách là một hệ thống các chỉ dẫn, dẫn dắt doanh nghiệp trong quá trình đưa ra và thực hiện các quyết định chiến lược”.  Vai trò -Chính sách có vai trò như là một phương tiện nh m đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp -Chính sách nhằm chỉ ra những giới hạn về cách thức đạt tới mục tiêu chiến lược -Các chính sách được lập ra để hỗ trợ và củng cố tối đa cho các mục tiêu dài hạn đã đ t ra từ trước. Các chính sách cần phải cụ thể và ổn định vì nhiệm vụ của chúng là làm giảm nh ng bất trắc trong hoạt động chung và tạo ra s thống nhất, nhịp nhàng trong công việc của các nhóm và cá nhân. Các chính sách sẽ xác định những quyết định kinh doanh hàng ngày trong quản trị chiến lược. 1.2. Một số lý thuyết cơ bản về triển khai chiến lược 1.2.1. Một số lý thuyết về quy trình triển khai chiến lược kinh doanh  Thiết lập các mục tiêu hàng năm. Mục tiêu hàng năm là những mục tiêu <=1 năm. Mục tiêu hàng năm là những cái mốc mà các doanh nghiệp phải đạt được để đạt tới mục tiêu dài hạn.Cũng như các mục tiêu dài hạn ,các mục tiêu hàng năm phải đo được ,có định lượng ,có tính thách thức,thực tế phù hợp và có mức độ ưu tiên.Các mục tiêu này được đề ra ở cấp doanh nghiệp ,bộ phận chức năng và các đơn vị trực thuộc Mục tiêu chiến lược chỉ có thể thực hiện thông qua việc thiết lập mục tiêu hàng năm là sự phân chia mục tiêu tổng quát thành từng mục tiêu bộ phận,rồi từ đó làm cơ sở giao cho các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp thực hiện tạo nên sự chấp nhận và gắn bó giữa mọi người trong toàn doanh nghiệp. Các mục tiêu hàng năm như những hướng dẫn cho hành động.Nó chỉ đạo và hướng dẫn những nỗ lực và hoạt động của các thành viên trong doanh nghiệp.Những mục tiêu hàng năm thường được xác định bằng các chỉ tiêu khả năng thu lợi nhuận,chỉ tiêu tăng trưởng và thị phần của từng bộ phận kinh doanh ,theo khu vực địa lý,theo nhóm khách hàng và sản phẩm rất phổ biến trong các doanh nghiệp. Mục tiêu hàng năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong triển khai chiến lược vì nó : Là cơ sở để phân phối các nguồn lực,là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của các nhà quản trị viên,là công cụ quan trọng để kiểm soát tiến trình thực hiện chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu dài hạn đã đặt ra,là căn cứ ưu tiên của tổ 11 chức,của bộ phận,của phòng ban. Mục đích của việc xác định các mục tiêu hàng năm có thể tóm lược như những hướng dẫn cho hành động, nó chỉ đạo và hướng dẫn những nỗ lực và hoạt động của các thành viên trong tổ chức.Chúng cung cấp nguồn lý do chính đáng cho doanh nghiệp bằng việc minh chứng tính đúng đắn các hoạt động với những người tham gia.Chúng cũng là những tiêu chuẩn hiệu quả.Các mục tiêu hàng năm nên đo lường được phù hợp ,hợp lý có tính thách thức,rõ ràng được phổ biến trong tổ chức.Xác định trong khoảng thời gian phù hợp và kèm theo cơ chế thưởng phạt tương xứng.  Xây dựng các chính sách. Trong thực tế,việc thiết lập các chính sách là cách thức hiệu quả nhất giúp các nhà quản trị để giải quyết các công việc lặp đi lặp lại thường ngày mà các chính sách này được áp dụng khi mỗi trường hợp xảy ra. Chính sách là những nguyên tắc chỉ đạo, những phương pháp thủ tục ,quy tắc ,hình thức và những công việc hành chính được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc theo những mục tiêu đề ra. Chính sách là những công cụ thực thi chiến lược ,các chính sách đặt ra những phạm vi quy chế ép buộc và những giới hạn đối với các hành động quản trị có thế thực hiện thưởng phạt cho hành vi cư xử,chúng làm rõ gì có thế và không thể làm khi theo đuổi các mục tiêu của công lý. Các chính sách cho các nhân viên và quản trị viên biết họ được mong muốn những gì qua đó làm tăng khả năng các chiến lược thực thi thắng lợi.Chúng cũng làm cơ sở cho kiểm soát quản trị ,cho phép hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức ,làm giảm thời gian ra quyết định ,làm rõ việc gì được làm bởi ai. Các chính sách có thể được áp dụng cho tất cả các bộ phận và phòng ban.Dù phạm vi và hình thức như thế nào thì các chính sách cũng được sử dụng như một cơ chế thực thi chiến lược và đạt được mục tiêu. Như vậy, việc thiết lập và tuân thủ các chính sách là cần thiết đối với việc triển khai chiến lược mà còn đảm bảo hoạt động của tổ chức và các thành viên .  Phân bổ các nguồn lực. Phân bổ nguồn lực là một hoạt động quản trị trung tâm trong tổ chức thực hiện chiến lược,thông thường các doanh nghiệp phân bổ các hoạt động của doanh nghiệp theo ý chủ quan của các nhà quản lý mang nặng yếu tố chính trị.Nhưng trong quản trị chiến lược đòi hỏi các nguồn lực phải được phân bổ theo mức độ ưu tiên tùy thuộc vào mục tiêu chiến lược và mục tiêu hàng năm đã thông qua. Nội dung chủ yếu trong công tác đảm bảo các nguồn lực là phân nguồn lực tài chính; nguồn lực vật chất; nguồn nhân sự và nguồn lực về công nghệ.Tuy nhiên trong 12 tổ chức thực hiện chiến lược thì thực chất việc phân bổ nguồn lực thường tập trung chủ yếu vào phân bổ nguồn lực. Đảm bảo và phân bổ nguồn vốn thường căn cứ vào chiến lược cấp công ty và đảm bảo phân bổ vào mục đích sử dụng hiệu quả nhất.Phân bổ nguồn lực cần phải đảm bảo những vấn đề sau: Cần xem xét lại định hướng tổng quát của việc phân bổ nguồn vốn,xem xét các khoản chi đã hợp lý chưa,có thể giúp họ hoàn thành được công việc mà chiến lược kinh doanh đặt ra chưa,ấn định các lĩnh vực chung cần hay không cần đầu tư vào. Phân tích nhu cầu về vốn như vốn lưu động ,hàng tồn kho, nợ phải thu, xem xét các vấn đề phân phối thu nhập, đồng thời lập ngân sách về vốn,đây là công cụ quan trọng phục vụ cho việc thực hiện và kiểm tả quản lý vốn. Phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp trong việc thực hiện chiến lược kinh doanh.Cơ cấu tài chính có ảnh hưởng đến mức độ hấp dẫn và mức chi phí huy động các nguồn vốn cho thực hiện chiến lược và ảnh hưởng đến việc thực hiên mục tiêu lợi nhuận.Nhưng cơ cấu tài chính cũng bị ảnh hưởng các mục tiêu và chiến lược tổng quát của doanh nghiệp. Gía trị đích thực của bất kỳ chương trình phân phối nguồn lực nào nằm ở kết quả đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.Sự phân bổ nguồn lực không đảm bảo cho việc triển khai chiến lược thắng lợi vì chương trình, nhân lực bộ phận,sự kiểm soát và lòng tận tụy phải truyền sức sống vào những nguồn lực được phân phối.  Thay đổi cơ cấu tổ chức. Chiến lược được thực hiện thông qua việc thiết kế tổ chức.Bởi vì thực chất của việc thực hiện chiến lược là cách mà doanh nghiệp tạo ra sự bố trí sắp xếp và cơ chế hoạt động của tổ chức cho phép doanh nghiệp có thể theo đuổi chiến của mình một cách hiệu quả nhất. Cơ cấu tổ chức điều phối các hoạt động của nhân viên để họ có thể làm việc với nhau và thực hiện chiến lược một cách có hiệu quả nhất nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh,khuyến khích động viên các nhân viên và đưa ra một cơ chế khuyến khích động viên cho các nhân viên học phương pháp làm việc mới. Cơ cấu tổ chức định hướng các nhân viên ứng xử và quy định sẽ hoạt động như thế nào trong vị trí của tổ chức.Nếu một ban giám đốc điều hành muốn biết tại sao việc ra quyết định trong doanh nghiệp thường mất nhiều thời gian,hoặc tại sao lại thiếu sự hợp tác giữa bộ phận bán hàng và các khâu sản xuất; hoặc tại sao việc đổi mới sản phẩm quá chậm,thì cần phải xem xét việc thiết kế cơ cấu tổ chức đã hợp lý chưa và phải phân tích xem cơ cấu tổ chức cơ sở đã điều phối và động viên các hành vi ứng xử của nhân viên như thế nào.Thiết kế cơ cấu tổ chức hợp lý cho phép doanh nghiệp nâng 13 cao khả năng cạnh tranh và thuận lợi trong tổ chức thực hiện chiến lươc. Mỗi chức năng của doanh nghiệp cần được triển khai trong tương quan với các hoạt động tạo ra giá trị để làm nâng cao hiệu quả,chất lượng,đổi mới công nghệ hoặc trách nhiệm đối với khách hàng.Vì vậy cơ cấu tổ chức được thiết kế phải cho phép nó có thể thực hiện được các chức năng ,kỹ năng của mình được chuyên môn hóa và có hiệu lực.Ứng với mỗi chiến lược,mỗi một doanh nghiệp mà ban lãnh đạo chọn lựa mô hình tổ chức thích hợp đối với doanh nghiệp.Có nhiều mô hình cơ cấu tổ chức như:cơ cấu chức năng; cơ cấu bộ phận;cơ cấu theo đơn vị kinh doanh chiến lược; cơ cấu ma trận.  Phát huy văn hóa và lãnh đạo doanh nghiệp. Phát huy văn hóa: Chiến lược kinh doanh được thiết lập dựa trên cơ sở văn hóa vốn có của doanh nghiệp.Bốn nguyên tắc cơ bản thực hiện thay đổi văn hóa doanh nghiệp cho phù hợp với chiến lược kinh doanh mới bao gồm: xác định các yếu tố văn hóa phù hợp; tổ chức báo cáo; học tập về các khía cạnh văn hóa; xác định tầm quan trọng của sản phẩm văn hóa và mức độ tương hợp của chúng với chiến lược dự định làm cơ sở cho việc đánh giá những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gây ra; xác định các yếu tố văn hóa có tầm quan trọng đặc biệt đối với việc hình thành triển khai chiến lược kinh doanh và đánh giá chiến lược kinh doanh. Lãnh đạo doanh nghiệp: Lãnh đạo chiến lược là một hệ thống (một quá trình) những tác động nhằm thúc đẩy những con người(hay một tập thể) tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hành động cần thiết nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Lãnh đạo chiến lược giúp nhận dạng, khám phá và khai thác cơ hội cho doanh nghiệp,chấp nhận rủi ro,luôn hướng về sự đổi mới. 1.2.2. Lý thuyết về các nhân tố ảnh hửởng đến triển khai chiến lược Mô hình 7S của McKinsey cho phép nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến triển khai chiến lược. Hiệu quả triển khai chiến lược không chỉ phụ thuộc vào việc quan tâm đầy đủ tới 7 nhân tố mà còn phụ thuộc vào tác động của các nhân tố này dưới góc độ hệ thống. Các nhân tố ảnh hướng đến triển khai chiến lược trong mô hình 7S bao gồm: 14 Sơ đồ 1.1:Mô hình 7s của McKensy.  Chiến lược :Một loạt các hoạt động nhằm duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh.  Cấu trúc:Sơ đồ tổ chức và các thông tin có liên quan thể hiện các quan hệ mệnh lệnh ,báo cáo và cách thức mà các nhiệm vụ được phân chia và hội nhập.  Hệ thống:Các quá trình,quy trình thể hiện cách tổ chức vận hành hàng ngày.  Phong cách:Những điều mà các nhà quản trị cho là quan trọng theo cách họ sử dụng thời gian và sự chú ý của họ tới cách thức sử dụng các hành vi mang tính biểu tượng.Điều mà các nhà quản trị làm quan trọng hơn rất nhiều so với những gì họ nói.  Nhân viên:Những điều mà công ty thực hiện để phát triển đội ngũ nhân viên và tạo cho họ những giá trị cơ bản.  Kỹ năng:Những đặc tính hay năng lực gắn liền với một tổ chức. ▪ Mục tiêu cao cả:Những giá trị thể hiện trong sứ mạng và các mục tiêu.Những giá trị này được chia sẻ bởi các thành viên trong tổ chức 1.2.3.Lý thuyết về Marketing mix Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. Để quảng bá thương hiệu cũng như xây dựng một chiến lược marketing, các doanh nghiệp ngành dịch vụ không thể bỏ qua mô hình Marketing 7P của "huyền thoại marketing thế giới" Philip Kotler. 15 Marketing hàng hoá cung cấp tính đồng nhất cho tất cả các đối tượng khách hàng. Kế thừa và phát triển dựa trên nền tảng đó, marketing dịch vụ thêm vào yếu tố con người, lấy đó làm chủ đạo cho các chiến dịch quảng bá tạo nên sự khác biệt trong cảm nhận của người sử dụng. Marketing là quá trình liên tục và lâu dài từ bước khởi tạo mối quan hệ, tiếp xúc thân thiết và xây dựng lòng tin, lòng trung thành người sử dụng dành cho thương hiệu, dành cho sản phẩm. Marketing 7P trong dịch vụ chính là kết quả được hình thành từ xu hướng xã hội hiện tại, Marketing mix đã mở rộng thêm 3 yếu tố ngoài 4 yếu tố truyền thống sẵn có của công thức marketing.  Procduct – Sản phẩm: là yếu tố đầu tiên trong hệ thống marketing mix của 7P trong marketing dịch vụ. Chất lượng sản phẩm được đo lường giữa sự kì vọng của khách hàng và chất lượng tiêu dùng họ nhận được. Sẽ thất vọng, khó chịu khi sử dụng sản phẩm không như mong đợi; ngược lại, khách hàng hài lòng, vui vẻ khi chất lượng sản phẩm không chỉ đáp ứng mà còn có thể vượt quá mong đợi. Cảm nhận và đánh giá của khách hàng mới là sự công nhận quan trọng cho chất lượng sản phẩm.  Price – Giá: mang lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp; đồng thời giá cũng tạo ra chi phí cho chính khách hàng, là những người trả phí để có được sản phẩm. Việc định ra giá sản phẩm tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố, như: thực tế thị trường tại thời điểm, chất lượng sản phẩm, giá trị thương hiệu sản phẩm, giá trị đối tượng khách hàng, … Cách định giá của dịch vụ sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ hài lòng của khác hàng. Thông thường giá cao sẽ tạo tâm lý hài lòng cao ở khách hàng vì mọi người đều nghĩ “tiền nào của nấy”.  Promotion – Quảng bá: các cách thức, các kênh tiếp cận khách hàng nhằm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Và theo sự phát triển xã hội, khi phương pháp và kênh tiếp thị hiện tại không còn thịnh hành thì cần phải xây dựng chiến lược mới. Đây là thời đại của SMS Marketing với dịch vụ nổi bật là tin nhắn thương hiệu SMS Brandname, gửi tin nhắn hàng loạt đến số lượng lớn khách hàng trong thời gian ngắn. Là yếu tố ảnh hưởng khá lớn thuộc 7P trong marketing dịch vụ  Place – Kênh phân phối: việc lựa chọn địa điểm, kênh phân phối sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp lựa chọn chiếm phần lớn hiệu suất trong kết quả doanh thu kinh doanh. Đây là một yếu tố khác tạo ra giá trị cho khách hàng. Không ai lại đi hàng chục cây số để đến một nhà hàng dùng bữa, vì vậy địa điểm phù hợp sẽ tạo sự tiện lợi và 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan