BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
CAO HỮU LỘC
GIẢI PHÁP
SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH
ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN
VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính- ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS: NGUYỂN THỊ UYÊN UYÊN
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa Quý thầy cô, Quý bạn đọc!
Tác giả luận văn: Tôi, Cao Hữu Lộc, học viên cao học khóa 16, Khoa
Kinh tế Tài chính- Ngân hàng, xin cam đoan: Đề tài này là do tôi tự nghiên
cứu, không sao chép. Mọi số liệu, bản biểu được trích dẫn trong luận văn,
các tài liệu tham khảo để thực hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc
rõ ràng. Mọi sai trái tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày ___ tháng ___ năm 2011
Người cam đoan
CAO HỮU LỘC
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU: ……………………………………………………………………………. 12
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH …………………………………………………………………….. 16
1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH- NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI
CHÍNH ………………………………………………….………..……………………16
1.1.1. Rủi ro tài chính là gì, các loại rủi ro tài chính…………..…………………... 16
1.1.1.1. Định nghĩa rủi ro tài chính, rủi ro kiệt giá tài chính ..………………….16
1.1.1.2. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp….…….………………..16
1.1.1.2.1. Rủi ro tỷ giá …………………………….….…………………..…17
1.1.1.2.2. Rủi ro lãi suất …………………………………………….………..17
1.1.1.2.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa …………….………………….17
1.1.2. Nguyên nhân và tác động của rủi ro tài chính: ………………….…………..17
1.1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro tài chính………………….……….……….. ..17
1.1.2.1.1. Nguyên nhân từ sự bất ổn của tỷ giá ………… .……….……… .18
1.1.2.1.2. Nguyên nhân từ sự bất ổn của lãi suất ………...…………………18
1.1.2.1.3. Nguyên nhân từ sự bất ổn của giá cả hàng hóa .………………....18
1.1.2.2. Tác động của rủi ro tài chính:……………………………….................19
1.1.2.2.1. Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.…………..19
2
1.1.2.2.2. Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính và tái đầu tư của doanh
nghiệp ….…………………………………………. ………...….…………..20
1.1.2.2.3. Tác động đến lợi nhuận ròng của doanh nghiệp …..……………..20
1.1.2.2.4. Tác động đến dòng tiền của doanh nghiệp ………..………...........20
1.2. SẢN PHẨM PHÁI SINH CÔNG CỤ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH HIỆU
QUẢ ……………………………………….……………………………………..……. 21
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn (forwards) …………………………………….….……….. 22
1.2.2. Hợp đồng giao sau (future) ……………………………………….………… 24
1.2.3. Hợp đồng quyền chọn (options)
……………………………….……..…….25
1.2.4. Hợp đồng hoán đổi (swaps) …………………………………….…….…… 26
1.3. TÍNH HAI MẶT CỦA SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÀI CHÍNH ……………………………………………...……………..…….............29
1.3.1. Vai trò, lợi ích của các sản phẩm phái sinh …….……….……………...…..29
1.3.1.1 Quản trị rủi ro ……………………………………….………….….......29
1.3.1.2. Thông tin hiệu quả hình thành giá …………………..………….…. . 29
1.3.1.3. Các lợi thế hoạt động …………….…………………..………….…......30
1.3.1.4. Thị trường hiệu quả ……..……….…………………..……….….…....30
1.3.1.5. Lợi ích của công cụ phái sinh……………………..………….….…......30
1.3.2. Sản phẩm phái sinh chứa đựng nhiều rủi ro…….……….……………...…..31
1.3.2.1. Rủi ro từ việc đầu cơ quá mức để tìm kiếm lợi nhuận ………………..31
1.3.2.2. Từ “phòng ngừa rủi ro” chuyển sang “đầu cơ” và sử dụng sản phẩm phái
sinh không phù hợp …………………..………………….……..………….…..32
1.3.3. Sự cần thiết sử dụng sản phẩm phái sinh …..…………….……….…....….. 32
1.4 NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH MILLAR WESTERN FOREST
PRODUCTS GIAO DỊCH HỢP ĐỒNG GIAO SAU VÀ QUYỀN CHỌN TRÊN
SÀN GIAO DỊCH HÀNG HÓA CHICAGO (CME)- BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CHO CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT
NAM ………………………………………………………………..…………………33
3
1.4.1. Nghiên cứu trường hợp điển hình: Millar Western Forest Products giao dịch
hợp đồng giao sau và quyền chọn trên sàn giao dịch Chicago (CME) …………. .33
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ
Việt Nam …………………..……………………………………....………………38
1.4.2.1. Tối ưu hóa chi phí dự trữ gỗ nguyên liệu để bán hoặc để chế biến thành
sản phẩm đồ gỗ…………..……………………....…………………………..…38
1.4.2.2. Các dự báo về biến động giá cả và tỷ giá chỉ làm “sắc nét” cho kế hoạch
phòng ngừa, chứ không phải là căn cứ cho quyết định phòng ngừa rủi ro …... 39
1.4.2.3. Quy mô hợp đồng giao sau, thời điểm đáo hạn. ………………….…...39
1.4.2.4. Các bước tiến hành khi thực hiện phòng ngừa rủi ro giá gỗ nguyên
liệu:………..........................................................................................................39
1.4.2.5. Tiến hành nhận diện, đo lường độ nhạy cảm và am hiểu các loại rủi ro
công ty đang gánh chịu: ……………………………………………….……....41
1.5. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG SÀN GIAO DỊCH CÀ PHÊ
TẠI VIỆT NAM. BÀI HỌC KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM PHÁI
SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM…....…………………42
1.5.1. Kinh nghiệm hoạt động sàn giao dịch cà phê tại Việt Nam ………….……..42
1.5.1.1. Giới thiệu về trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột (BCEC)……42
1.5.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BCEC……………………………44
1.5.1.3. Nguyên nhân BCEC chưa triển khai thành công giao dịch giao sau ….44
1.5.1.4. Giao dịch bằng hợp đồng tương lai trên thị trường Luân Đôn, thông qua
môi giới là ngân hàng Techcombank…………………………………………….47
1.5.2. Bài học phát triển sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính cho các
doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam....…………………….47
1.5.2.1. Thành lập trung tâm giao dịch, cung ứng gỗ cho 3 miền Bắc, Trung,
Nam……………………………………………………………………………….49
1.5.2.2.Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro qua thực hiện hợp đồng
giao sau và quyền chọn gỗ xẻ trên sàn giao dịch Chicago................................50
4
1.5.2.3. Đặc thù rủi ro tài chính, phái sinh ngành gỗ có gì khác với cà phê hoặc các
nông sản khác:………………………………………………………………….51
Kết luận chương 1: ……………………………………………..……………………52
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA........53
2.1. ĐẶC THÙ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM ………………………………..….53
2.1.1. Khó khăn về biến động tỷ giá trong xuất khẩu sản phẩm gỗ và nhập khẩu gỗ
nguyên liệu từ nước ngoài………………………….……………………………...53
2.1.2. Khó khăn do biến động lãi suất từ các khoản vốn vay ngắn hạn và dài hạn từ
các tổ chức tài chính và ngân hàng………………………………………………...56
2.1.3. Khó khăn về biến động giá cả gỗ nguyên liệu, thu mua gỗ nguyên liệu trong
nước và nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ nước ngoài.………………………..……….57
2.2. NHẬN DIỆN RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG CỦA
RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM.....……….59
2.2.1. Rủi ro tỷ giá: .……………………….……….…………………………..…59
2.2.2. Rủi ro lãi suất: …………………….………….…………………………..…60
2.2.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa- nguyên vật liệu: …………….…….....…62
2.3 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI
RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN GỔ VÀ XUẤT KHẨU GỖ
VIỆT NAM …………………………………………………………………………….64
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu điều tra và xử lý số liệu ………………………....64
2.3.2. Một số giá trị thống kê về cuộc điều tra………………………………………65
2.3.2.1. Số lượng doanh nghiệp trả lời phỏng vấn cuộc điều tra…………..…...65
2.3.2.2. Nhận diện những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp sản xuất chế biến và
xuất khẩu gỗ thường gặp và mức độ quan trọng của mỗi rủi ro ……………….65
5
2.3.2.3. Đánh giá mức độ quan ngại của doanh nghiệp đối với các loại rủi ro phổ
biến ở doanh nghiệp: ……………………………………………………………. 68
2.3.2.4. Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh ………………………………..69
2.3.2.5. Mức độ am hiểu của các doanh nghiệp đối với sản phẩm phái sinh tài
chính (kỳ hạn, giao sau, quyền chọn và hoán đổi)……………………………….70
2.3.3. Nguyên nhân các Doanh nghiệp gỗ Việt Nam còn xem nhẹ việc sử dụng sản
phẩm phái sinh ……………………………………………………………………...71
2.3.3.1.Nguyên nhân từ phía thị trường ………………………………………...71
2.3.3.2.Nguyên nhân từ điều tiết tỷ giá của Nhà nước,biên độ giao dịch USD…..72
2.3.3.3.Nguyên nhân từ hạch toán kế toán và chi phí …………………………72
2.3.3.4.Nguyên nhân từ trình độ nhận thức của các doanh nghiệp ……………... 73
2.3.4. Đo lường độ nhạy cảm của các doanh nghiệp đối với rủi ro tài chính thông qua
Báo cáo thường niên, Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo thu nhập hợp nhất,
bảng lưu chuyển tiền tệ (báo cáo dòng tiền)……………………..……………….. 74
2.3.4.1. Các chỉ số về tính thanh khoản của công ty: ……………………..…..75
2.3.4.2. Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính:…………………………………...75
2.3.4.3. Độ nhạy cảm về giao dịch đối với tỷ giá ……………………… .…... 76
2.3.4.4. Độ nhạy cảm với lãi suất …………………………………………….… 77
2.3.4.5. Độ nhạy cảm với biến động giá hàng hóa……………………..…….…..79
2.3.5. Tác động của việc xem nhẹ trong việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng
ngừa rủi ro tài chính của các DN sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam……..80
2.3.5.1. Rủi ro về cân đối dòng tiền……..……………………………………..80
2.3.5.2. Rủi ro về lãi suất tiền vay………………………………………………82
2.3.5.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái …………………….………………………...82
2.3.5.4. Rủi ro về khả năng tái đầu tư………………….………………….…...83
2.3.5.5. Khó khăn nhập khẩu nguyên vật liệu……………….…………….…..83
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM..84
6
2.4.1. Chưa nhận diện và am hiểu đầy đủ những rủi ro tài chính mà doanh nghiệp
đang gặp phải. …………………………………………..………………………. 84
2.4.2. Doanh nghiệp hiện nay “Phòng” hơn là “Chống” các biến động tỷ giá, lãi suất,
giá cả hàng hóa (những biến động đã xảy ra) ………….………………………....85
2.4.3. Doanh nghiệp còn xem nhẹ công tác kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro tài
chính…………………….…………………….………..…………………………….86
2.4.4. Chưa am hiểu và quan tâm việc sử dụng công cụ phái sinh tài chính trong
phòng chống rủi ro. …………………….……….……….……………….………. 86
2.4.5. Chưa xây dựng chính sách và chương trình quản trị rủi ro tài chính…….... 87
2.4.6. Doanh nghiệp có hoặc chưa có giám đốc tài chính: ….….…………….….. 87
2.4.7. Những nhà quản trị cấp cao chưa quan tâm đúng mức công tác quản trị rủi ro tài
chính…………………………………………………………………..……………. 88
Kết luận chương 2: …………………….………………….…………………………88
Chương 3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA
RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ
XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM …………………………..…………………………89
3.1. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP .............…..……………………........90
3.1.1. Doanh nghiệp cần nhận diện và am hiểu đầy đủ những rủi ro tài chính đang gặp
phải...........................................................................……..……………………… 90
3.1.2. Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về rủi ro, về tầm quan trọng của quản trị
rủi ro, đào tạo kỹ năng thực tế sử dụng sản phẩm phái sinh....... .......……….……91
3.1.3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản trị rủi ro, thuyết phục hội đồng quản trị
và cổ đông chấp thuận việc phòng ngừa rủi ro.........….…………….......……… ..92
3.1.4. Nâng cao nhận thức, chất lượng của ban quản trị cấp cao và tăng cường vai trò
của hội đồng quản trị:. ....………...........................................................................93
3.1.5. Doanh nghiệp xây dựng các kịch bản và hành động phòng ngừa rủi ro thích
hợp........................................………......................................................................95
3.1.6. Doanh nghiệp cần phân biệt giữa quản trị rủi ro và đầu cơ, công cụ phái sinh tài
chính phải được sử dụng phù hợp..........................................................................96
7
3.1.7. Đánh giá đúng đắn hiệu quả của hoạt động quản trị rủi ro mang lại.............96
3.1.8. Nâng cao vai trò kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro tài chính:......................97
3.1.9. Tạo sự minh bạch, công khai trong hoạt động kinh doanh và sử dụng công cụ
phái sinh để phòng ngừa rủi ro..............................................................................98
3.1.10. Xây dựng tổ chức bộ máy nhân sự và quy trình cho công tác phòng ngừa rủi
ro. ..................................………............................................................................99
3.1.11. Xây dựng chính sách và chương trình quản trị rủi ro tài chính phù hợp cho
từng doanh nghiệp....………...................................................................................102
3.2. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC.......................................................................................................................... 107
3.2.1.Ngân hàng hỗ trợ tư vấn, tuyên truyền, quảng bá giao dịch phái sinh đến doanh
nghiệp ...................................................................................................................107
3.2.2. Ngân hàng cần cải tiến chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm phái sinh, đào tạo đội
ngũ tư vấn có chất lượng..................................................................................…..108
3.2.3. Xác định phí quyền chọn hợp lý hơn......................................................….109
3.2.4. Sử dụng các loại option không phí.........................................................….109
3.2.5. Rút ngắn thời hạn tối thiểu của option.........................................................110
3.2.6. Thực hiện việc ký quỹ cho hợp đồng kỳ hạn: .........................................…110
3.3. GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CHÍNH PHỦ, BỘ CÔNG THƯƠNG, HIỆP HỘI GỖ VÀ
LÂM SẢN VIỆT NAM.....……………………………………………………………111
3.3.1. Giảm rủi ro trong giao dịch hợp đồng kỳ hạn gỗ nguyên liệu thông qua các hiệp
định song phương giữa Việt Nam và các nước có rừng ………..…………...…….111
3.3.2. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro qua thực hiện hợp đồng giao
sau và quyền chọn trên sàn giao dịch Chicago, bên cạnh sàn giao dịch điện tử và chợ
giao ngay tại 3 miền Bắc Trung Nam…………..…..……………………….……... 112
3.3.3. Tạo văn hóa quản trị rủi ro cho toàn xã hội, thu hút khách hàng tham gia giao
dịch phái sinh..................................................……………….…………………....113
8
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HỖ TRỢ SỬ DỤNG CÔNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM..................................114
3.4.1. Nhà nước cần điều hành hợp lý kinh tế vĩ mô, minh bạch hóa các chỉ số vĩ mô,
xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường chứng khoán phái sinh …….114
3.4.2. Nhà nước cần tạo điều kiện phát triển công nghiệp quản trị rủi ro nhằm phát
triển thị trường phái sinh, đưa công cụ phái sinh tiếp cận đến doanh nghiệp..…....116
3.4.3. Từ phía Ngân hàng Nhà nước: nới lỏng vai trò điều hành của nhà nước vào thị
trường........................................... ….……………………………………..............117
3.4.4. Kiến nghị đối với Hiệp Hội gỗ và Lâm sản Việt Nam.............................…. 119
3.4.5. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính……………………………………………...120
Kết luận chương 3: …………………………………………………………………....121
KẾT LUẬN: ……………. ……………………………………………………….......122
Tài liệu tham khảo: ………………………………………………………..……….....124
Phụ lục 1: Phiếu điều tra………………………………………………………….…….126
Phụ lục 2: Danh sách các công ty điều tra ……………………………………….…….130
Phụ lục 3: Đơn vị đo lường gỗ ở thị trường hàng hóa Mỹ và đặc điểm giao dịch gỗ xẻ trên
sàn CME…………………………………………………..………….……….…….......134
Phụ lục 4: Bảng cân đối KT hợp nhất của Công ty CP kỹ nghệ gỗ Trường Thành…..137
9
DANH MỤC BẢNG KÊ
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu gỗ (2000-2010).
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ (10 nước có kim ngạch xuất
khẩu cao).
Bảng 2.3: Số liệu thị trường cung cấp gỗ nguyên liệu chính cho Việt Nam (đến
tháng 6/2008).
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn vay của một số doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu
gỗ niêm yết trên thị trường chứng khoán năm 2010.
Bảng 2.5: Số lượng doanh nghiệp trả lời phỏng vấn phiếu điều tra.
Bảng 2.6 : Thống kê thăm dò loại rủi ro DN thường gặp .
Bảng 2.7: Thống kê thăm dò mức độ quan ngại rủi ro.
Bảng 2.8: Kết quả điều tra loại rủi ro DN quan ngại nhất.
Bảng 2.9: Thống kê thăm dò thực trạng sử dụng các sản phẩm phái sinh phòng ngừa
rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp.
`Bảng 2.10: Số liệu các khoản vay và chi phí lãi vay.
Bảng 3.1: Tóm lược các tình huống phòng ngừa trong hợp đồng giao sau.
Bảng 3.2: Các tình huống phòng ngừa rủi ro.
10
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- DN: doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp CBG: doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ.
- HĐGS: hợp đồng giao sau.
- HĐQC: hợp đồng quyền chọn.
- HĐQT: hội đồng quản trị.
- QTRR: quản trị rủi ro.
- RR: rủi ro.
- SPPS: sản phẩm phái sinh.
- “Thiên nga đen”: là một thuật ngữ được khai sinh bởi Giáo sư Nassim N. Taleb,
một học giả uyên bác nổi tiếng với nhiều nghiên cứu về tính ngẫu nhiên và tri
thức của con người, về môn khoa học thống kê, về những quyển sách bán chạy
nhất thế giới của ông và về những cảnh báo trước khủng hoảng mà về sau đều
ứng nghiệm. Trước khi người ta tìm ra nước Úc, cư dân ở Lục Địa Già đều tin
rằng tất cả thiên nga đều có màu trắng. Nhưng vào đầu thập niên 1790, phát hiện
của một nhà tự nhiên học người Anh, John Latham, về loài thiên nga đen ở vùng
Tây Nam nước Úc đã khiến cả thế giới kinh ngạc. Do đó, theo cách diễn giải của
Giáo sư Taleb, "những sự kiện mà ai cũng tin rằng hầu như không thể nào xảy
ra nhưng lại tác động rất lớn được xem là Thiên Nga Đen" và "khả năng xảy ra
của những sự kiện tưởng chừng như không thể cũng tương đương với khả năng
không xảy ra của những sự kiện tưởng chừng như vô cùng chắc chắn".
11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Thống kê thăm dò các loại rủi ro doanh nghiệp thường gặp.
Hình 2.2: Mức quan ngại các loại rủi ro của doanh nghiệp.
Hình 2.3: Mức độ am hiểu của các doanh nghiệp đối với sản phẩm phái sinh.
Hình 2.4: Các nguyên nhân ngăn trở việc sử dụng sản phẩm phái sinh.
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức nhân sự công tác quản trị rủi ro tài chính cho các
doanh nghiệp vừa và lớn.
12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cuộc khủng hoảng tài chính tại Mỹ giai đoạn hiện nay là trầm trọng nhất trong
100 năm trở lại đây và sẽ có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới doanh nghiệp Việt Nam
là điều không thể tránh khỏi. So với các nước tư bản có nền kinh tế thị trường hàng trăm
năm nay, các doanh nghiệp của Việt Nam nhìn chung còn thiếu kinh nghiệm trong kinh
tế thị trường. Mặt khác, do có sự bảo hộ của nhà nước quá lâu nên gây ra tâm lý ỷ lại, chủ
quan từ phía các doanh nghiệp. Nên một khi khủng hoảng tài chính xảy ra hoặc bị ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính – tiền tệ thế giới như hiện nay làm cho các doanh
nghiệp Việt Nam vô cùng bị động, cứ loay xoay để tìm hướng đi mới cho doanh nghiệp
trong thời kỳ khủng hoảng.
Người ta hầu như không thể dự đoán được những biến cố kiểu ''Thiên Nga Đen''.
Do vậy, thay vì duy trì ảo tưởng rằng có thể lường trước tương lai, các nhà quản trị doanh
nghiệp nên tìm cách giảm thiểu ảnh hưởng từ những nguy cơ khó nhận biết. Không một
mô hình dự báo nào dự đoán được tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế hiện tại, những
tác động vẫn đang tiếp tục khiến các nhà kinh tế học và giáo sư các trường kinh doanh
sửng sốt.
Những biến cố xác suất thấp, tác động lớn và gần như không thể dự đoán “Thiên
Nga Đen” - đang ngày càng thống trị thế giới. Nhờ internet và quá trình toàn cầu hóa, thế
giới đã trở thành một hệ thống phức tạp với mạng lưới các mối quan hệ rối rắm và những
nhân tố có mối quan hệ chằng chịt. Sự phức tạp không chỉ gia tăng phạm vi ảnh hưởng
của các biến cố “Thiên Nga Đen” mà còn khiến người ta không thể dự báo các biến cố dù
rất bình thường khác.
Thay vì cố gắng dự báo cho bằng được các biến cố xác suất thấp, tác động lớn,
các doanh nghiệp nên tìm cách hạn chế "khả năng phơi nhiễm" trước những biến cố này.
Quản trị rủi ro tài chính nên phát huy vai trò giảm thiểu tác động của những điều không
biết, thay vì làm một công việc phù phiếm là sáng tạo những kỹ thuật công phu và những
minh họa tinh vi để kéo dài ảo tưởng về khả năng hiểu biết và dự đoán môi trường kinh
tế, xã hội quanh mình.
Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta, rủi ro và
phòng ngừa, quản trị rủi ro tài chính ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu
tư cũng như các nhà kinh tế học. Các dịch vụ phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn (forwards),
13
Hợp đồng tương lai (future), Hợp đồng quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi
(swaps)… đang được giới thiệu như là những công cụ phòng ngừa rủi ro có hiệu quả cao
cho các doanh nghiệp.
Lý do chọn đề tài:
Cả nước hiện có khoảng 2.526 doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ và xuất khẩu gỗ,
sử dụng đến 170.000 lao động, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 3,4 tỷ USD, tăng
32,26% so với cùng kỳ năm trước và vượt mức kế hoạch năm 2010. Mặt hàng gỗ và sản
phẩm gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị thứ 5 của Việt Nam.
Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của các doanh nghiệp sản xuất chế biến và
xuất khẩu gỗ (doanh nghiệp CBG) chủ yếu là xuất khẩu sản phẩm gỗ vào thị trường quốc
tế. Với doanh thu xuất khẩu chiếm hơn 80% trong tổng doanh số và cũng nhập khẩu
nguyên vật liệu chiếm đến hơn 50% doanh số cũng bằng ngoại tệ là đô la Mỹ (80%
nguyên vật liệu doanh nghiệp CBG phải nhập khẩu). Trong báo cáo tài chính các công ty
kinh doanh ngành sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ, tỷ lệ vay vốn ngắn hạn và dài hạn
khá lớn từ các tổ chức tài chính và ngân hàng. Điều này cho thấy các công ty đã vận dụng
mạnh đòn bẩy tài chính từ công cụ nợ. Dự kiến năm 2011 và năm 2012 giá cả nguyên vật
liệu ngành gỗ, tỷ giá, lãi vay luôn biến động hàm chứa rất nhiều rủi ro.
Do vậy những rủi ro, tổn thất của khu vực doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất
khẩu gỗ nếu diễn ra trên diện rộng, sẽ gây tổn thất lớn cho quốc gia cả về kinh tế và xã
hội. Việc nhận diện các loại rủi ro tài chính thường gặp đối với doanh nghiệp để có biện
pháp phòng ngừa thích hợp là hết sức cần thiết.
Mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ trở thành mặt hàng xuất khẩu có giá trị thứ 5. Thế
nhưng hiện nay ngành gỗ Việt Nam vẫn tồn tại những phương thức kinh doanh mua bán
cũ, không phù hợp để có thể cạnh tranh với các nước trên thế giới, nền sản xuất trong
nước phụ thuộc vào biến động giá gỗ nguyên liệu thế giới. Để có thể khắc phục điểm yếu
và nâng cao khả năng chủ động trong sản xuất, ổn định lợi nhuận không chỉ của các
doanh nghiệp kinh doanh gỗ mà còn của người trồng rừng, doanh nghiệp trồng rừng thì
việc sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh nghiệp sản
xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam là một trong những giải pháp khả thi và hữu
hiệu.
14
2. Mục đích, ý nghĩa và đối tượng nghiên cứu.
Mục đích: Luận văn tập trung vào trả lời 03 câu hỏi lớn sau:
- Bên cạnh các rủi ro về kinh doanh, doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu
gỗ ở Việt Nam thường phải đối diện với những rủi ro tài chính nào?
- Doanh nghiệp có thể quản trị rủi ro tài chính như thế nào để phòng ngừa, né
tránh, loại trừ hoặc giảm thiểu những thiệt hại tài chính mà rủi ro có thể gây ra?
- Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của các
doanh nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam như thế nào?
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp các doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về các mối nguy
cơ rủi ro tài chính, hiểu được lợi ích của quản trị rủi ro tài chính, sử dụng công cụ phái
sinh tài chính để phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu là các nguy cơ rủi ro tài chính có khả năng gây tác động đến
khu vực doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ ở Việt Nam.
3. Giới hạn đề tài nghiên cứu.
Đặc thù doanh nghiệp thường phải đối diện với rất nhiều loại rủi ro trong quá trình
hoạt động, các rủi ro này hầu hết đều có mối liên hệ với nhau và hậu quả của nó đều dẫn
đến các khoản thiệt hại tài chính. Do vậy đề tài nghiên cứu tổng thể các yếu tố rủi ro tài
chính đối với khu vực doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam và
đề xuất giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh
nghiệp sản xuất chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở các lý thuyết tổng quan về sản phẩm phái sinh trong quản trị rủi ro tài
chính và mục tiêu nghiên cứu được xác định, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp phân
tích nhằm làm rõ các loại rủi ro tài chính và giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tài chính của các doanh nghiệp; lợi ích của việc quản trị rủi ro tài chính
đối với doanh nghiệp. Tác giả cũng sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp 141 doanh nghiệp
đang hoạt động để đánh giá mức độ quan tâm của doanh nghiệp đến rủi ro và quản trị rủi
ro tài chính, nhằm minh họa cụ thể hơn nữa về thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tài
chính trong hoạt động của doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến gỗ xuất khẩu ở Việt
Nam hiện nay và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tài chính thích hợp.
15
5. Kết cấu luận văn.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về sản phẩm phái sinh trong quản trị rủi ro tài chính.
Chương 2. Thực trạng sử dụng sản phẩm phái sinh trong quản trị rủi ro tài chính
của doanh nghiệp sản xuất chế biến xuất khẩu gỗ ở Việt Nam trong thời gian qua.
Chương 3. Giải pháp sử dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro tài chính của
các doanh nghiệp sản xuất chế biến xuất khẩu gỗ ở Việt Nam.
16
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN
TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH.
1.1. RỦI RO TÀI CHÍNH- NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO TÀI
CHÍNH.
1.1.1. Rủi ro tài chính, các loại rủi ro tài chính.
1.1.1.1. Rủi ro tài chính- rủi ro kiệt giá tài chính.
Rủi ro tài chính: là những rủi ro liên quan đến các thiệt hại có thể xảy ra đối với
thị trường tài chính do sự thay đổi của các biến số tài chính: giá cả, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, chứng khoán và những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính - sử dụng
nguồn vốn vay - trong kinh doanh.
Các doanh nghiệp ngày nay thường xuyên phải đối mặt với những thay đổi từ các
nhân tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán. Độ nhạy cảm từ
các nhân tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán tác
động lên thu nhập của doanh nghiệp được gọi là rủi ro kiệt giá tài chính.
Khái niệm rủi ro tài chính và rủi ro kiệt giá tài chính gần như nhau nhưng rủi ro tài
chính có ý nghĩa rộng hơn. Rủi ro tài chính vừa hàm ý các trạng thái kiệt giá tài chính và
còn nói lên những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính- sử dụng vốn vay
trong kinh doanh.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào giới thiệu những vấn đề liên
quan đến rủi ro kiệt giá tài chính và chỉ xem xét 3 biến số tài chính là lãi suất, tỷ giá và
giá cả hàng hóa. Như vậy khái niệm liên quan đến rủi ro tài chính trong đề tài này chỉ
hàm ý đến rủi ro kiệt giá tài chính.
1.1.1.2. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp.
Trước khi ban quản trị đưa ra bất kỳ một quyết định nào về phòng ngừa rủi ro, họ
cần phải nhận diện được tất cả những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Hầu hết
các tổ chức phi tài chính đều phải đối mặt với rủi ro kinh doanh, là những rủi ro có liên
quan đến bản chất của các hoạt động sản xuất và kinh doanh và các rủi ro này là không
thể phòng ngừa do “không thể mua đi bán lại được”. Tuy nhiên độ nhạy cảm của giá cả
có tác động đến lợi nhuận doanh nghiệp thì có thể phòng ngừa được.
Các loại rủi ro tài chính bao gồm:
17
1.1.1.2.1. Rủi ro tỷ giá.
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo
trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá ngoại
tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo ra rủi ro dẫn
đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể chịu số lỗ do rủi ro
về tỷ giá nhiều hay ít.
1.1.1.2.2. Rủi ro lãi suất.
Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng
vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã được dự tính, song có rất
nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay.
Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự kiến
trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lượng tiền vay của doanh
nghiệp và sự biến động của lãi suất mà mức độ tiêu cực của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác
nhau.
1.1.1.2.3. Rủi ro biến động giá cả hàng hóa.
Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố
định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi ro
lớn. Đặc biệt trong trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi
hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký hợp
đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật liệu đầu vào
tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua lỗ là rất lớn.
1.1.2. Nguyên nhân và tác động của rủi ro tài chính.
1.1.2.1. Nguyên nhân của rủi ro tài chính.
Những biến động không thể dự đoán trước của tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hóa
không những ảnh hưởng đến các khoản lợi nhuận được báo cáo hàng quý của một công
ty mà còn có thể định đoạt liệu công ty đó có thể tồn tại hay không. Môt công ty không
chỉ cần có các công nghệ sản xuất tiên tiến nhất, nguồn cung lao động rẻ nhất hoặc là
chiến lược tiếp thị tốt nhất; những biến động giá cả đột ngột có thể đẩy những công ty
được điều hành tốt rơi vào tình trạng phá sản.
Rủi ro tài chính bắt nguồn từ vô số các giao dịch liên quan trực tiếp đến tài chính
như mua bán, đầu tư, vay nợ và một số hoạt động kinh doanh khác hoặc là hệ quả gián
18
tiếp của các chính sách thay đổi trong quản lý, trong cạnh tranh, trong các quan hệ quốc
tế và thậm chí có thể chỉ do sự thay đổi của thời tiết hay khí hậu.
1.1.2.1.1. Nguyên nhân từ sự bất ổn của tỷ giá.
Dưới hệ thống tỷ giá cố định Bretton Woods, các nhà nhập khẩu biết được họ sẽ
trả bao nhiêu đồng nội tệ để mua hàng hóa và nhà xuất khẩu biết họ sẽ nhận về bao nhiêu
đồng tiền nước mình. Nếu nhà nhập khẩu có thể bán cho người tiêu dùng ở một mức giá
đem lại lợi nhuận và chi phí của nhà xuất khẩu thấp hơn mức giá xuất khẩu thì tất đều có
lợi trong hoạt động thương mại.
Với việc hệ thống Bretton Woods sụp đỗ, các qui luật đã thay đổi. Cả hai bên tham
gia giao dịch hiện nay đều phải đối mặt với rủi ro tỷ giá. Mỗi công ty đều muốn tiến hành
giao dịch bằng đồng tiền của quốc gia mình. Mức lợi nhuận biên của các nhà nhập khẩu
có thể bị giảm hoặc bị lỗ nếu đồng tiền của họ giảm giá mạnh và hàng hóa nhập khẩu
được định giá bằng đồng tiền của quốc giá xuất khẩu.
1.1.2.1.2 Nguyên nhân từ sự bất ổn của lãi suất.
Diễn biến trên thị trường tài chính Mỹ. Sau khi hệ thống Bretton Woods sụp đỗ,
những bất ổn lãi suất đã giảm đi trong suốt cuối giai đoạn thập kỷ 1970 (mặc dù lãi suất
đã tăng để đói phó với lạm phát). Những bất ổn trong lãi suất của đồng USD trong giai
đoạn thập kỷ 1980 đã lên đỉnh điểm. Khi mà Chủ tịch Quỹ dự trữ liên bang Mỹ Ông Paul
Volcker đã bãi bỏ thông lệ hướng về mục tiêu lãi suất và thay vào đó là bắt đầu hướng về
mục tiêu mức tăng cung tiền. Hậu quả lãi suất biến động thất thường.
1.1.2.1.3. Nguyên nhân từ sự bất ổn của giá cả hàng hóa.
Do xăng dầu là nguyên liệu đầu vào quan trọng của nhiều ngành sản xuất kinh
doanh, việc tăng giá sẽ có những ảnh hưởng nhất định (tăng chi phí) đến các DN và nền
kinh tế. Dù tăng hay giảm giá, mỗi cuộc khủng hoảng dầu lửa trong 40 năm qua đều gắn
liền với xung đột chính trị và suy thoái kinh tế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình
tài chính toàn cầu.
Tính bất ổn của giá dầu bắt đầu gia tăng trong giai đoạn thập kỷ 1980 xảy ra cùng
lúc với việc bãi bỏ quy định quản lý xăng dầu ở Mỹ. Giá tăng cao năm 1980 phản ánh tác
động của việc Iraq xâm lược Kuwait. Kể từ khi Mỹ phát động chiến tranh với Iraq lần thứ
hai, giá dầu đã liên tục phá vỡ các mức kỷ lục và đã vượt qua giá đỉnh năm 1990. Đợt
khủng hoảng giá dầu nghiêm trọng năm 2007-2008 cùng với cuộc khủng hoảng tài chính
- Xem thêm -