Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn ...

Tài liệu Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn thái hòa

.DOC
61
710
105

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ------- --- ------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA Sinh viên thực hiện : Bùi Phương Loan Lớp : K42 E4 Giảng viên hướng dẫn : TS Lục Thị Thu Hường Hà Nội, năm 2010 TÓM LƯỢC Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu phân tích đánh giá về quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa. Quá trình nghiên cứu được tiếp cận bằng phương pháp phỏng vấn chuyên sâu, phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Thông qua các phương pháp đó, bằng cách nhìn nhận đánh giá những thành công, tồn tại, nguyên nhân phát sinh; bằng các kết quả phân tích rút ra được kết luận về quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hòa. Đây là căn cứ để đưa ra các giải pháp quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả nhằm đóng góp vào sự tăng trưởng của hoạt động kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông qua bài luận văn này, cùng với các kết quả tích lũy trong đó em hy vọng sẽ đóng góp phần nào vào việc nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng nói chung và các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng nói riêng. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập tại trường đại học Thương Mại, khoa Thương mại quốc tế em đã được các thầy, cô truyền đạt rất nhiều kiến thức. Nhưng để đánh giá kết quả học tập, đồng thời để so sánh những kiến thức được trang bị ở trường với thực tế đang diễn ra ở doanh nghiệp và bước đầu làm quen với công việc, em đã thực tập tại phòng kinh doanh của công ty Cổ phần tập đoàn Thái Hòa. Sau thời gian tìm hiểu hoạt động của đơn vị kinh doanh em đã quyết định đi nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa”, với mong muốn nghiên cứu, tìm tòi và đóng góp một số ý kiến, đề xuất giải pháp mang tính khoa học và khả thi vào thực tiễn kinh doanh của công ty nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện hiện nay. Do giới hạn về thời gian thực tập, phạm vi nghiên cứu rộng và năng lực còn hạn chế, bài viết của em đã có nhiều cố gắng song không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để đề tài này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và đặc biệt là TS. Lục Thị Thu Hường đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành đề tài này. Sinh viên Bùi Phương Loan iii MỤC LỤC TÓM LƯỢC...................................................................................................................... ii LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................III MỤC LỤC....................................................................................................................... IV DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ.........................................................VII DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................VIII CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI...................................................1 1.1 TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.....................................................................1 1.2 XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI....................................................3 1.3 CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................3 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................................3 1.5 KẾT CẤU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP............................................................................4 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG................................................................................................................................... 5 2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN......................................................................................5 2.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng..................................................................................5 2.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng....................................................................5 2.2 MỘT SỐ NỘI DUNG LÍ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG.......................5 2.2.1 Phạm vi của chuỗi cung ứng..............................................................................5 2.2.2 Các thành viên trong chuỗi cung ứng.................................................................6 2.2.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh...................7 2.2.4 Các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng..........................9 2.2.5 Hệ thống đánh giá kết quả chuỗi cung ứng...................................................................1313 2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA NHỮNG NĂM TRƯỚC......................................................................................................15 iv CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CPTĐ THÁI HÒA16 3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................16 3.1.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp..........................................16 3.1.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp.........................................17 3.2 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐ THÁI HÒA..........................................................................................................................18 3.2.1 Tổng quan về công ty CPTĐ Thái Hòa............................................................18 3.2.2 Nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng của công ty CPTĐ Thái Hòa..................................................................................................................23 3.2.3 Các thành viên tham gia chuỗi cung ứng cà phê của công ty CPTĐ Thái Hòa25 3.3 THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ XÁC LẬP HIỆU QUẢ VÀ HIỆU NĂNG CỦA CHUỖI CUNG ỨNG........................................................................................................................27 3.3.1 Mạng lưới cơ sở sản xuất- kinh doanh.............................................................27 3.3.2 Dự trữ............................................................................................................... 28 3.3.3 Vận chuyển.......................................................................................................29 3.3.4 Thuê ngoài........................................................................................................30 3.3.5 Thông tin..........................................................................................................33 3.4 HỆ THỐNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG...........................................34 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐTHÁI HÒA........................................................................................36 4.1 KẾT LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐ THÁI HÒA. .36 4.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................................................................................................39 4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG.......................42 4.1.1 Thành công.......................................................................................................36 4.1.2 Các hạn chế......................................................................................................38 4.1 KẾT LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐ THÁI HÒA. .36 v 4.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................................................................................................39 4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG.......................42 4.2.1 Xu hướng phát triển ngành cà phê Việt Nam...................................................39 4.2.2 Chiến lược kinh doanh của Thái Hoà tới 2012.................................................41 4.1 KẾT LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY CPTĐ THÁI HÒA. .36 4.2 XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................................................................................................39 4.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG.......................42 4.3.1 Giải pháp cho dự trữ và mua hàng...................................................................42 4.3.2 Giải pháp cho thông tin....................................................................................43 4.3.3 Giải pháp cho thuê ngoài.................................................................................45 4.3.4 Các giải pháp khác..........................................................................................46 4.3.5 Kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nước...........................................................46 vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Tên bảng biểu và hình vẽ Trang Bảng 3.1: Bảng các dự án đang triển khai của Thái Hòa 22 Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh 23 Bảng 3.3: Danh sách khách hàng chủ chốt năm 2009 27 Bảng 3.4: Các phương pháp chế biến 28 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 Viết tắt SCM CNTT WTO VCCI ERP TNHH CPTĐ Từ Quản trị chuỗi cung ứng Công nghệ thông tin Tổ chức thương mại thế giới Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Hệ thống hoạch định các nguồn lực của doanh nghiệp Trách nhiệm hữu hạn Cổ phần Tập đoàn CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, ngành cà phê Việt Nam đã có bước tiến vượt bậc trong sản xuất và xuất khẩu cà phê, chỉ đứng sau Braxin và là nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê vối (robusta) với chất lượng tốt trên thế giới. Xuất khẩu cà phê hiện chiếm khoảng 13% tổng giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam và chiếm tới 10% thị phần cà phê toàn cầu. Năm 2007, Việt Nam đã xuất khẩu 1,2 triệu tấn cà phê, đạt kim ngạch trên 1,8 tỷ USD, tăng 22,3% về lượng và 50% về kim ngạch so với năm 2006. Năm 2009, xuất khẩu đạt 1,15 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 1,75 tỷ USD. So với năm 2008, xuất khẩu cà phê năm 2009 tăng 14,9% về lượng nhưng giảm 19,2% về giá do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới. Với mức tăng này cà phê đang là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong nhóm hàng nông, lâm sản và là một trong 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD. Năm 2007 cũng là năm đầu tiên kim ngạch xuất khẩu cà phê vượt kim ngạch xuất khẩu gạo với mức 13%. Theo đường lối của Đảng và nhà nước, trong những năm tới ngành cà phê Việt Nam sẽ chú trọng mở rộng chủng loại mặt hàng; sản xuất cà phê chất lượng cao; đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm nhà nước phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Cà phê hiện vẫn được coi là một trong những cây trồng chiến lược trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam, xoá đói giảm nghèo và làm giàu cho người nông dân. Việt Nam đang trên đà đổi mới theo hướng kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, và đang trong bối cảnh Việt Nam hội nhập vào nền kinh tế thế giới mang nhiều tính cạnh tranh và năng động. Các thuật ngữ và kiến thức về Quản trị chuỗi cung ứng chỉ mới thực sự biết đến ở Việt Nam trong những năm gần đây, tuy nhiên nó lại nhận được sự quan tâm đặc biệt vì tầm quan trọng của nó. Đối với các công ty, quản trị chuỗi cung ứng (SMC) có vai trò rất to lớn, bởi SMC giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa 1 quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ và SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Theo AMR Research yếu tố cơ bản để cạnh tranh ngày nay trong các công ty hàng đầu là sở hữu một chuỗi cung ứng trội hơn hẳn đối thủ. Nói cách khác, SCM không còn là một chức năng mang tính hoạt động của các công ty hàng đầu mà trở thành một bộ phận chiến lược của công ty. Công ty TNHH Thái Hòa thành lập tháng 3 năm 1996, vốn điều lệ khởi điểm 10 tỷ VNĐ, năm 2007 công ty tái cấu trúc và đổi tên thành công ty Cổ phần tập đoàn Thái Hòa với mong muốn tạo dựng một thương hiệu cà phê Arabica danh tiếng. Sau hơn mười năm, Thái Hoà đã là nhà xuất khẩu cà phê Arabica lớn nhất Việt Nam, thương hiệu được khách hàng quốc tế đánh giá cao. Sản phẩm cà phê Arabica của Thái Hoà đã có mặt ở thị trường Mỹ, Đức, EU, Nhật Bản và Trung Đông. Tại Việt Nam, Thái Hoà được đánh giá là có công lớn trong việc đưa cà phê Arabica trở thành mặt hàng xuất khẩu giá trị cao ra thị trường quốc tế. Hoạt động chính của công ty là chế biến cà phê nguyên liệu, xuất khẩu cho những tập đoàn lớn như Nestle, Atlantic, Marruberi, Touto…Dự kiến trong năm 2010 Thái Hòa sẽ vươn lên trở thành tập đoàn xuất khẩu cà phê lớn nhất Việt Nam. Thái Hòa cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê khác của Việt Nam, đang gặp phải nhiều vấn đề cần nhanh chóng tìm ra giải pháp tháo gỡ, phổ biến là trong các hoạt động: thu mua nguyên liệu, vận chuyển hàng hóa tới khách hàng, tìm kiếm nguồn cung và khách hàng, phân tích nhu cầu… Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty Thái Hòa phải đối mặt với mâu thuẫn rất lớn giữa quản lý chi phí hiệu quả (chi phí tồn kho và chi phí vận chuyển cao), với việc nâng cao dịch vụ khách hàng (chẳng hạn như: tỷ lệ hàng hóa luôn sẵn sàng, thời gian giao hàng ngắn). Nhưng với xu hướng phát triển kinh tế ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, nhu cầu của khách hàng nhìn chung ngày càng cao và khắt khe hơn đã đặt ra thách thức cho chuỗi cung ứng của công ty phải nhanh hơn trong việc đưa sản phẩm ra thị trường cùng với tỷ lệ cao hơn về sự sẵn sàng sản phẩm cho khách hàng lựa chọn. Bên cạnh đó, sự gia tăng của hoạt động thuê 2 ngoài đã ngày càng làm cho chuỗi cung ứng của doanh nghiệp phức tạp hơn do phụ thuộc nhiều vào các nhà cung cấp thiếu chuyên nghiệp (giao hàng chậm, giao hàng kém chất lượng). Sự hạn chế năng lực sản xuất trước sự phát triển nhanh của cầu đòi hỏi công ty phải tìm ra giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của mình một cách hiệu quả. Quá trình thực tập tại doanh nghiệp, được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động kinh doanh, em nhận thấy hoạt động quản trị chuỗi cung ứng có vai trò đặc biệt quan trọng trong kinh doanh. Vì vậy, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa”. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ thực tiễn của công ty, qua quá trình khảo sát thực tế và nghiên cứu tại doanh nghiệp, cùng với định hướng của các thầy cô hướng dẫn thực tập và hướng dẫn làm luận văn, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty Thái Hòa” nhằm giúp công ty có được giải pháp hợp lí để phát triển theo xu hướng và yêu cầu của thị trường. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận của quản trị chuỗi cung ứng và các vấn đề liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng như: các yếu tố tạo nên hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng, mục tiêu của chuỗi cung ứng, vai trò của quản trị chuỗi cung ứng, các thành viên trong chuỗi cung ứng… - Thông qua việc nghiên cứu tài liệu về công ty, phỏng vấn những nhân viên của công ty để có thể đánh giá thực trạng các hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty cũng như những ưu, nhược điểm. 3 - Dựa trên cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của công ty để đưa ra các giải pháp liên quan đến các yếu tố tạo nên hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Trong giới hạn của một luận văn tốt nghiệp, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Chủ thể nghiên cứu: Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa. - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số các vấn đề liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa như : các yếu tố tạo nên hiệu quả của chuỗi cung ứng (mạng lưới cơ sở sản xuất kinh doanh, dự trữ, vận chuyển, thuê ngoài, thông tin), các thành viên tham gia chuỗi cung ứng, các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. - Về mặt không gian: Việc nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi chuỗi cung ứng trực tiếp. - Về mặt thời gian: Dựa trên kết quả kinh doanh của công ty Thái Hòa trong 3 năm gần nhất từ năm 2007 đến năm 2009. 1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp Luận văn này ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung được chia làm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài: Trong phần này tôi sẽ trình bày về tính cấp thiết của đề tài cùng với mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản trị chuỗi cung ứng: Chương này sẽ là một số lí thuyết của SCM bao gồm: khái niệm về SCM, phạm vi chuỗi cung ứng, các thành viên trong chuỗi cung ứng, vai trò của SCM đối với hoạt động kinh doanh, các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng... để tạo nền tảng cho việc đi sâu nghiên cứu các vấn đề có liên quan trong chương 3. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng quản trị chuỗi cung ứng cà phê xuất khẩu của công ty Thái Hòa: phần này nêu ra các phương pháp nghiên cứu đề tài và 4 gắn thực tiễn của doanh nghiệp vào các lí thuyết đã được đề cập ở chương 2, để qua đó đánh giá một cách tổng quan về thực trạng SCM của Thái Hòa. Chương 4: Các kết luận và đề xuất với quản trị chuỗi cung ứng giá trị cà phê của công ty Thái Hòa: sau quá trình đánh giá, phần này tôi sẽ đưa ra các kết luận về thành công cũng như những hạn chế của hoạt động SCM tại Thái Hòa. Dự báo thị trường cà phê xuất khẩu và chiến lược kinh doanh của công ty sẽ là căn cứ để tôi đưa ra các đề xuất với nhà quản trị của công ty và kiến nghị với cơ quan quản lí nhà nước. 5 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 2.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng Một chuỗi cung ứng (Supply chain) là một tập hợp gồm 3 hay nhiều doanh nghiệp kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp bằng một hay nhiều dòng chảy của sản phẩm, thông tin và tài chính trong quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng - Dòng sản phẩm: con đường dịch chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ nhà cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đủ về chất lượng và số lượng. - Dòng tài chính: thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà cung cấp, bao gồm các giao dịch tín dụng, các quá trình thanh toán và ủy thác, các dàn xếp về sở hữu. - Dòng thông tin: dòng giao và nhận các đơn đặt hàng, theo dõi quá trình dich chuyển của hàng hóa và chứng từ giữa người gửi và người nhận, thể hiện sự trao đổi thông tin hai chiều và đa chiều giữa các thành viên, kết nối các nguồn lực tham gia chuỗi ung ứng, giúp chuỗi cung ứng vận hành hiệu quả. 2.1.2 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng Diễn đàn chuỗi cung ứng toàn cầu (GSCF, 1998): SCM là sự tích hợp các quy trình kinh doanh cơ bản từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu dùng cuối cùng để cung cấp hàng hóa, dịch vụ và thông tin làm gia tăng giá trị cho khách hàng và các thành viên khác trong chuỗi cung ứng. 2.2 Một số nội dung lí thuyết về Quản trị chuỗi cung ứng 2.2.1 Phạm vi của chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng tồn tại ở nhiều mức độ khác nhau tùy thuộc vào số lượng và loại hình các doanh nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng. Phạm vi của chuỗi cung ứng có thể chia ra làm 3 nhóm, được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp. - Chuỗi cung ứng trực tiếp: Bao gồm 1 doanh nghiệp trung tâm với các nhà cung cấp và các nhóm khách hàng trực tiếp của doanh nghiệp đó. Đây là nhóm thành viên cơ bản tạo nên một chuỗi cung ứng. 6 - Chuỗi cung ứng mở rộng: Gồm có chuỗi cung ứng trực tiếp với sự tham gia mở rộng của nhà cung cấp đầu tiên trong chuỗi và khách hàng tiêu dùng cuối cùng. - Chuỗi cung ứng hoàn chỉnh: Là chuỗi cung ứng mở rộng cùng với toàn bộ các công ty cung cấp dịch vụ cho các thành viên chính trong chuỗi. Đó là các công ty làm thầu phụ, công ty dịch vụ vân tải, kinh doanh kho bãi, công ty cung cấp hệ thống thông tin…Đây là các doanh nghiệp liên quan 1 cách gián tiếp đến chuỗi cung ứng nhưng đóng một vai trò quan trọng để hoạt động của chuỗi cung ứng diễn ra liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả. 2.2.2 Các thành viên trong chuỗi cung ứng Trong bất kì chuỗi cung ứng nào luôn có sự kết hợp các công ty thực hiện các chức năng khác nhau. Các thành viên chính của chuỗi là nhà cung cấp vật liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối, doanh nghiệp bán lẻ, và người tiêu dùng cuối cùng. Hỗ trợ cho các công ty này là các nhà cung cấp dịch vụ cần thiết. - Công ty cung cấp nguyên vật liệu đầu vào: Họ có thể là các nông trại chăn nuôi, trồng trọt hay đánh bắt hải sản …cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến thực phẩm; các công ty hóa chất, nhựa, gỗ, giấy… cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ; các công ty thép, xi măng phụ gia… cung cấp nguyên vật liệu cho ngành xây dựng. - Nhà sản xuất: Là doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu và các bán thành phẩm của công ty khác để làm ra các sản phẩm thành phẩm. Đó có thể là các sản phẩm hữu hình, đó có thể là dịch vụ. Những sản phẩm và dịch vụ này có thể được tiêu thụ trong nội địa hay xuất khẩu ra thị trường quốc tế. - Nhà phân phối: Là các doanh nghiệp mua hàng với khối lượng lớn từ nhà sản xuất để bán lại cho các nhà bán lẻ hoặc các công ty sử dụng vào mục đích riêng của mình. Đối với các nhà sản xuất, đây là nơi điều phối và cân bằng cung cầu trên thị trường bằng cách dự trữ hàng hóa và thực hiện các hoạt động tìm kiếm và phục vụ khách hàng. Đối với khách hàng, các nhà phân phối thực hiện chức năng và địa điểm họ đưa sản phẩm đến tay khách hàng vào lúc khách hàng muốn và đến nơi khách hàng cần. - Nhà bán lẻ: Là các doanh nghiệp mua hàng từ nhà phân phối hoặc mua trực tiếp từ nhà sản xuất để bán tới tay người sử dụng cuối cùng. Khách hàng của nhà bán lẻ thường mua sắm với số lượng nhỏ, tần số mua lặp lại nhiều lần trong tuần/tháng/năm. Doanh 7 nghiệp bán lẻ phối hợp nhiều yếu tố như: mặt hàng đa dạng phong phú, giá cả phù hợp, tiện ích và thoải mái trong mua sắm… để thu hút tới điểm bán cua mình. - Khách hàng: Là thành tố tiên quyết của chuỗi cung ứng. Mục đích then chốt của bất kì chuỗi cung ứng nào là thỏa mãn yêu cầu của khách hàng trong tiến trình tạo ra lợi nhuận cho chính nó. Các hoạt động của chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của khách hàng và kết thúc khi khách hàng nhận được hàng hóa và thanh toán đơn đặt hàng của họ. Khách hàng của chuỗi cung ứng có thể chia làm hai nhóm: khách hàng tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức. - Nhà cung cấp dịch vụ: Đây là các công ty cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhau cho các thành viên chính trong chuỗi. Các doanh nghiệp dịch vụ đóng góp những lợi ích thiết thực cho chuỗi cung ứng ở chỗ giúp các thành viên chính trong chuỗi có thể mua sắm sản phẩm ở nơi họ cần, cho phép người mua và người bán giao tiếp một cách hiệu quả, cho phép doanh nghiệp phục vụ các thị trường xa xôi, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận tải nội địa và quốc tế, và nói chung là giúp doanh nghiệp phục vụ tốt khách hàng với tổng chi phí thấp nhất có thể. Nhờ năng lực chuyên môn hóa cao với các tài sản, thiết bị đặc thù mà họ có thể thực hiện các dịch vụ hiệu quả hơn ở một mức giá hợp lí hơn so với việc các doanh nghiệp sản xuất, phân phối, bán lẻ, hay khách hàng tự làm. Các thành viên trong chuỗi cung ứng cố gắng tối ưu hóa hoạt động của mình khi cùng hướng tới mục tiêu chung của chuỗi. Thông thường, có một doanh nghiệp mạnh đóng vai trò “lãnh đạo” trong chuỗi. Doanh nghiệp này thường có quy mô và năng lực quản lí để chi phối các thành viên khác trong chuỗi. Mỗi thành viên sẽ tập trung vào năng lực cốt lõi của mình và tham gia vào hoạt động của chuỗi một cách tự nguyện, cùng chia sẻ và phối hợp vì lợi ích tổng thể của chuỗi. 2.2.3 Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh a. Mục tiêu của chuỗi cung ứng Mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho toàn hệ thống. Giá trị tạo ra của chuỗi cung ứng là sự khác biệt giữa giá trị sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng và nỗ lực mà chuỗi cần dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với hầu hết các chuỗi cung ứng, giá trị có mối liên quan mật thiết với lợi nhuận của chuỗi, đó là 8 sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản phẩm/dịch vụ và tổng chi phí của toàn chuỗi. Mục tiêu tối đa hóa giá trị của toàn hệ thống chỉ có thể đạt được thông qua việc cân đối giữa tính hiệu quả và tính hiệu năng trong toàn chuỗi. Trong đó cấu trúc của chuỗi cung ứng phải được thiết kế phù hợp với chiến lược chuỗi cung ứng nói riêng và thích nghi với chiến lược cạnh tranh nói chung của doanh nghiệp và của chuỗi cung ứng. Trong đó tính hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng có thể hiểu được là: - Hiệu quả: đáp ứng đúng những yêu cầu của khách hàng - Hiệu năng: đáp ứng nhu cầu khách hàng với nguồn lực thấp nhất Hiệu quả của chuỗi cung ứng thể hiện năng lực của chuỗi trong việc đáp ứng đủ khối lượng hàng hóa mà thị trường cần, vào đúng thời điểm cần giao hàng với khả năng xử lí và tập hợp được chính xác lô hàng với nhiều loại hàng hóa đa dạng khác nhau, đồng thời đảm bảo được chất lượng dịch vụ khách hàng. Để đạt hiệu quả cao, khả năng đáp ứng tốt trước những đòi hỏi luôn biến động của thị trường, chuỗi cung ứng phải đầu tư và tốn chi phí để chế tạo và phân phối sản phẩm tới tay khách hàng. Mức độ chi phí thể hiện tính hiệu năng của chuỗi và ảnh hưởng đến lợi nhuận tổng thể của chuỗi. b. Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng đối với hoạt động kinh doanh Đối với các công ty, SCM có vai trò rất to lớn bởi SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp 1 cách có hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các nguồn nguyên liệu đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ mà SCM có thể giúp tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài ra, SCM còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động maketing, đặc biệt là maketing hỗn hợp. Chính SMC đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất. SCM cung cấp khả năng trực quan hóa đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp, tạo điều kiện cho tối ưu hóa sản xuất đúng lúc bằng hệ thống sắp xếp và lên kế hoạch. Nó cũng mang lại hiệu quả tối đa cho việc dự trù số lượng nguyên vật liệu, quản lí nguồn tài nguyên, lập kế hoạch đầu tư và sắp xếp hoạt động sản xuất của công ty. 9 Một tác dụng khác của việc ứng dụng giải pháp SMC là phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ đến chi phí thấp. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất như: dữ liệu về thông tin sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường…để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. Có thể nói, SCM là nền tảng của một chường trình cải tiến và quản lí chất lượng. 2.2.4 Các yếu tố xác lập hiệu quả và hiệu năng của chuỗi cung ứng a. Mạng lưới cơ sở sản xuất – kinh doanh Cơ sở sản xuất kinh doanh là các địa điểm có trang bị các yếu tố vật chất- kĩ thuật cụ thể mà tại đó sản phẩm được chế tạo, lắp ráp, gia công lưu trữ, bảo quan trưng bày hoặc thực hiện dịch vụ khách hàng. Đó là các nhà máy, xưởng sản xuất, kho bãi, trung tâm dịch vụ khách hàng và các cửa hàng bán lẻ. Mạng lưới cơ sở sản xuất- kinh doanh là tổng thể các cơ sở vật chất- kĩ thuật trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phát triển theo quá trình sản xuất, phân phối và vận động hàng hóa. Vị trí quy mô và chức năng của các cơ sở này tác động quan trọng đến hiệu quả và hiệu năng hoạt động trong chuỗi. Mạng lưới cơ sỏ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí và đặc tính của chuỗi cung ứng. Mục tiêu là phải thiết kế được một mạng lưới sao cho tối thiểu hóa được chi phí tổng thể đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Trong hệ thống chuỗi cung ứng tổng thể, mạng lưới các cơ sở sản xuất- kinh doanh bao gồm 2 nhóm cơ bản: - Mạng lưới các cơ sở sản xuất. - Mạng lưới phân phối. Các quyết định liên quan đến thiết kế và xây dựng cấu hình mạng lưới: - Vai trò và chức năng của từng cơ sở sản xuất- kinh doanh - Số lượng và vị trí của các nhà xưởng, nhà kho, điểm bán lẻ - Quy mô của mỗi cơ sở sản xuất- kinh doanh - Quyết định sản phẩm nào sẽ được giao cho khách hàng từ mỗi cơ sở xác định Khi đưa ra các quyết định liên quan đến mạng lưới cơ sở sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp cần cân nhắc khả năng đáp ứng và hiệu năng của mạng lưới. Nếu quyết 10 định đầu tư vào một số ít kho bãi có quy mô lớn thì sẽ có được lợi thế nhờ quy mô và giảm được chi phí. Còn nếu có được nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh ở nhiều vị trí gần với khách hàng và nhà cung cấp thì sẽ có được khả năng đáp ứng nhanh chóng hơn linh hoạt hơn nhưng chi phí đầu tư sẽ lớn. Về cơ bản,doanh nghiệp phải cân đối giữa chi phí đầu tư cho việc xây thêm một cơ sở mới (ví dụ: một trung tâm phân phối) với sự thuận lợi có được từ khả năng tiếp cận với khách hàng. Khi gia tăng số lượng trung tâm phân phối gần với thị trường tiêu thụ. Khi gia tăng số lượng trung tâm phân phối gần với thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ có được các hệ quả sau: - Cải thiện chất lượng dịch vụ do rút ngắn được thời gian vận chuyển trung bình tới khách hàng - Giảm chi phí vận chuyển đầu ra do rút ngắn được khoảng cách vận chuyển tới khách hàng - Tăng chi phí vận chuyển đầu vào từ xưởng sản xuất hoặc từ nhà sản xuất - Tăng chi phí cố định và chi phí nghiệp vụ kho - Tăng chi phí dự trữ gia tăng dự trữ bảo hiểm cần thiết để ứng phó với sự biến động của nhu cầu Quyết định về mạng lưới là quyết định có tính chiến lược, dài hạn và khó thay đổi. Nhà quản lí cần xem xét một loạt các yếu tố liên quan như quy mô kinh doanh, yêu cầu dich vụ khách hàng, điều kiện cơ sở hạ tầng, ưu đãi về thuế, khoảng cách đến nhà cung cấp và khách hàng, chi phí phương tiện, nhân công, kĩ thuật sẵn có của lao động địa phương. b. Dự trữ Dự trữ có mặt ở khắp nơi trong suốt chuỗi cung ứng và dưới dạng nhiều loại hình vật chất khác nhau. Chuỗi cung ứng có dự trữ từ nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cuối cùng ở các cung cấp đầu vào, nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ. Dự trữ khối lượng lớn sẽ cho phép các doanh nghiệp hoặc toàn bộ chuỗi cung ứng đáp ứng nhanh những thay đổi về nhu cầu tăng trưởng của khách hàng. Tuy nhiên dự trữ là tốn kém, điều này đối lập với hiệu năng cao, khi chi phí cho hàng dự trữ phải càng thấp càng tốt. Các quyết định liên quan đến quản trị dự trữ 11 - Quy mô dự trữ - Thời gian dự trữ - Cơ cấu mặt hàng cần dự trữ c. Vận chuyển Vận chuyển là việc di chuyển các yếu tố vật chất giữa các địa điểm khách nhau trong chuỗi cung ứng. Sự cân nhắc giữa hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động vận chuyển thể hiện trong việc thiết kế mạng lưới vận chuyển cũng như lựa chọn phương tiện vận tải phù hợp. Vận chuyển bằng mấy bay thì rất nhanh chóng nhưng cũng rất tốn kém. Sử dụng tàu thủy, tàu hỏa thì chi phí thấp nhưng không đáp ứng được nhanh chóng khi có sự biến động của thị trường. Vì chi phí vận chuyển có thể chiếm đến một phần ba chi phí kinh doanh của chuỗi cung ứng nên các quyết định về vận chuyển là rất quan trọng. Các quyết định liên quan đến quản trị vận chuyển - Thiết kế mạng lưới vận chuyển - Lựa chọn phương tiện vận chuyển - Lựa chọn phương thức vận chuyển - Lựa chọn đơn vị vận tải d. Thuê ngoài Tư duy theo chuỗi cung ứng không chỉ liên quan đến việc phối hợp các hoạt động khác nhau trong chuỗi, mà còn quyết định việc gì được thực hiện trong nội bộ và việc gì nên thuê/ mua ngoài. Công ty cần xác định được các năng lực cốt lõi của mình và những công việc đó nên hoàn tất nội bộ, còn những sản phẩm khác và các công việc khác thì có thể thuê mua từ các nguồn cung cấp bên ngoài . Thuê ngoài có thể giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô một cách nhanh chóng và dễ dàng thâm nhập thị trường mới hơn …tất cả từ sự hỗ trợ của công ty thứ ba với sự tinh thông và năng lực của họ. Điều này góp vào khả năng đáp ứng nhanh và linh hoạt, từ đó tạo ra sự khách biệt vô cùng to lớn trong bối cảnh thị trường toàn cầu ngày nay. Quan trọng hơn cả, thuê ngoài giúp công ty tập trung vào năng lực cốt lõi của mình và tăng cường vị thế canh tranh. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan