Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát huy lợi thế so sánh quốc gia của việt nam trong lĩnh vực dệt may...

Tài liệu Giải pháp phát huy lợi thế so sánh quốc gia của việt nam trong lĩnh vực dệt may

.PDF
97
191
100

Mô tả:

w T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH T Ế V À KINH DOANH QUỐC T Ế C H U Y Ê N N G À N H KINH TÊ ĐÔI NGOẠI K H Ó A LUẬN TỐT NGHIÊP Đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT HUY LỢI THẾ so SÁNH QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH vực DỆT MAY (THƯ VIỆN Ị Ị KGOẠt- THụMIC ị h cM(\ Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Thúy Linh Lớp : Anh 15 Khóa : 45 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Lệ Hàng Hà Nội, tháng 5 năm 2010 -Ế MỤC LỤC LỜI MỞ ĐÀU Ì C H Ư Ơ N G ì: LÝ THUYÉT VÈ LỢI THỂ so SÁNH QUỐC GIA, NĂNG Lực CẠNH TRANH VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 4 ì. LÝ THUYẾT VÈ LỢI THẾ so SÁNH QUỐC GIA 4 1. Phân tích của Ricardo về lợi thế so sánh 4 2. Mở rộng phân tích lợi thế so sánh cho nhiều hàng hóa và nhiều quốc gia. 6 3. Hạn chế của nguyên tắc lợi thế so sánh 6 4. Lợi thế so sánh về giá yếu tố đầu vào 7 li. LÝ THUYẾT VÈ NĂNG Lực CẠNH TRANH QUÓC GIA 7 HI. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM 9 /. Quá trình hình thành và phát triển của ngành 9 2. Vai trò của ngành dệt may Việt Nam trong nền kinh tế quốc dân C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH VIỆT NAM VÀ LỢI THẾ so SÁNH CỦA NGÀNH 12 DỆT MAY 14 ì. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH DỆT MAY TRONG THỜI GIAN QUA 14 1. Thực trạng sản xuất của các (loanh nghiệp 14 1.1. Thực trạng nguồn vốn đầu tư 14 Ì .2. Thực trạng thiết bị. công nghệ 16 1.3. Thực trạng nguồn nhân lực 17 Ì .4. Thực trạng cung ứng nguyên liệu 18 2. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam.... 21 2.1. Giá cả 21 2. ỉ. ì. Tại thị trường trong nư c 2.1.2. Tại thị trường nư c ngoài 2.2. Mầu m ã 22 23 24 2.2.1. Tại thị trường trong nư c 2.2.2. Tại thị trường nư c ngoài 2.3. Chất lượng 25 25 26 2.4. Khả năna cung cấp (thực hiện và giao hàng đúng hạn các hợp đông có qui m ô lớn ) 26 2.5. Thương hiệu 27 n. PHÂN TÍCH LỢI THÊ so SÁNH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM .28 1. Nhân công 2. Cơ sở vật chất, và nguyên vật liệu 3. Chính sách của Chính phủ 33 38 43 4. Vốn đầu tư 46 5. Thương hiệu 48 C H Ư Ơ N G HI: GIẢI PHÁP P H Á T HUY LỢI T H Ê so S Á N H N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 55 L NHỮNG N H  N T Ó ẢNH H Ư Ở N G Đ È N N G À N H DỆT MAY TRONG THỜI GIAN TỚI /. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế 2. Hiệp định về hàng dệt may ATC. 3. Đối thủ cạnh tranh 55 55 59 61 3.1. Trung Quôc 61 3.2. Các nước ASEAN 64 4. Nhu cầu của thị trường về hàng dệt may Việt Nam 64 4. Ì. Thị trường nội địa 64 4.2. Thị trường thế giới 66 li. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT HUY LỢI THÊ so SÁNH CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM /. Giải pháp từ phía doanh nghiệp 67 67 1.1. Phát triển nguồn nhãn lực 67 1.2. Cung ứng nguyên vật liệu và cơ sở vật chất 71 1.3. Vốn đ u tư 73 1.4. Thương hiệu 74 1.5. Thị trường 78 1.5. ì. Thị trường nội địa 78 1.5.2. Thị trường nước ngoài 80 1.5.3. Đoi với các thị trường hạn ngạch 81 1.5.4. Đôi với thị trường phi hạn ngạch 83 2. Giải pháp từ phía Nhà nước và Hiệp hội dệt may Việt Nam 2. Ì. T ừ phía N h à nước 86 86 2.1.1. Cải cách thù tục hành chính 86 2.1.2. Các biện pháp về tài chính 86 2.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khau 87 2.1.4. Biện pháp ho trợ đầu tư 87 2.1.5. Các biện pháp đấy mạnh cạnh tranh lành mạnh 2.2. T ừ phía Hiệp hội dệt may Việt Nam 88 89 KÉT LUẬN 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 91 LỜI MỎ ĐẦU X u thế quốc tể hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ. phân công lao động ngày càng sâu sắc, hầu hết các quốc gia đều m ờ cửa nền k i n h tế để tận d ụ n g triệt đê l ợ i thế so sánh của nuớc minh. V i ệ t N a m đang trên c o n đường thực hiện công nghiệp hóa. hiện đại hóa đát nước, ngành dệt may đóng m ộ t v a i trò hết sịc quan trọng trong công cuộc ấy. B ê n cạnh v a i trò c u n g cấp hàng hóa cho trị trường t r o n g nước, ngành dệt may V i ệ t N a m đã vươn ra thị trường quốc tế, và ngày càng thể h i ệ n được vị trí của mình t r o n g n ề n k i n h tế quốc dân. Sàn p h ẩ m cùa ngành ngày càng đa dạng, p h o n g phú. k h ả năng cạnh tranh cao trên thị trường, đóng góp m ộ t n g u ồ n ngoại tệ lớn cho đất nước. V ớ i tốc độ tăng trường và k h ả năng m ờ rộng xuất khẩu của ngành. Đ ả n g và N h à nước ta đã nhận thấy t ầ m quan trọng của việc thúc đẩy hơn nữa xuất khẩu dệt may. N h à nước đã kíp t h ờ i có n h ữ n g quy định tạo thuận l ợ i cho sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, cụ thể là chiến lược phát triển k i n h tế theo h ư ớ n g thị trường mờ, c h u y ể n đ ổ i cơ cấu k i n h tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính n h ờ n h ữ n g chính sách và q u y định m ớ i đó m à ngành dệt may V i ệ t N a m đã có n h ữ n g định hướng và động lực phát triển m ớ i . T r o n g t h ờ i gian qua. ngành dệt may V i ệ t N a m tuy chưa hẳn là phát t r i ể n vượt t r ộ i nhưng cũng đủ để chịng tỏ là m ộ t ngành k i n h tế m ũ i nhọn của đất nước. M ặ c dù ảnh h ư ờ n g của cuộc suy thoái k i n h tế toàn cầu đã làm cho sịc m u a tại hầu hết các thị trường l ớ n cùa ngành dệt may như Mỹ, EU, N h ậ t sụt g i ả m nghiêm trọng, nhưng ngành dệt may V i ệ t N a m đã n ỗ lực cạnh tranh v ớ i các nước xuất k h ẩ u để giành lấy phần thị trường đang bị co hẹp, đồng t h ờ i đẩy mạnh việc c h i ế m lĩnh thị trường n ộ i địa. N ă m 2009. mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do tác động của k h ủ n g hoàng k i n h tế, tuy nhiên điều đáng m ừ n g là h i ệ u quà k i n h doanh các doanh n g h i ệ p vẫn khá tốt. T r o n g 9 tháng đầu n ă m 2009, v ề cơ b ả n sàn xuất tương đối ổ n định, công nhân đủ việc làm. tiêu thụ n ộ i địa tăng trường trên 1 8 % . K i m ngạch xuất k h ẩ u tuy có g i ả m n h ẹ 1 % so v ớ i n ă m 2008 n h u n g v ớ i k i m ngạch 9.2 tỷ U S D Ì n ă m 2009. dệt may đã trờ thành ngành kinh tế xuất khẩu lớn nhất nước. "qua mặt" ngành dầu khí. Với xu hướng phát triển không ngùng cùa ngành dệt may Việt Nam trong môi trường kinh tế có nhiều biến động thì đây chính là một sự kiện đáng mừng của ngành. Trước những thành quả to lớn đáng tự hào đó. em đã chọn đề tài: "Giải pháp phát huy lợi thế so sánh quậc gia của Việt Nam trong lĩnh vực dệt may" với mục đích phân tích lợi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam. xu hướng của thị trường dệt may thế giới, đánh giá các thuận lợi và khó khăn của ngành, từ đó đề ra các biện pháp phát huy những lợi thế của ngành trong thời gian tới. Khóa luận tật nghiệp tập trung nghiên cứu thực trạng năng lực cũng như lợi thế của ngành dệt mav Việt Nam trong những năm qua. Đồng thời phân tích tác động của các chính sách quậc gia và môi trường quậc tế, đặt ngành dệt may Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa. Với phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, tổng họp phân tích, kết hợp những kết quả thậng kê và vận dụng lý luận làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu. Hơn nữa, khóa luận tật nghiệp còn vận dụng các quan điểm. đường lậi phát triển của Đàng và Nhà nước đề khái quát, hệ thậng và khẳng định các kết quả nghiên cứu. Khóa tuân tốt nghiệp gồm ba chương: Chương ì: Lý thuyết về lọi thế so sánh quậc gia, năng lực cạnh tranh và khái quát về ngành dệt may Việt Nam Chuông này sẽ giới thiệu về lý thuyết so sánh quậc gia. khái niệm về năng lực cạnh tranh và khái quát chung về ngành dệt may Việt Nam. quá trinh phát triển của ngành, vai trò của ngành trong nền kinh tế quậc dân. Chương li: Thực trạng hoạt động của ngành dệt may Việt Nam và l ọ i thế so sánh của ngành Chương này sẽ phân tích thực trạng sản xuất của các doanh nghiệp, đánh giá về năng lực cạnh tranh của naành. đồng thời nhấn mạnh những lợi thế so sánh của ngành. Từ đó thấy được diêm mạnh. điểm yếu m à ngành có. 2 Chương H I : Giải pháp phát huy lọi thế so sánh của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tói Qua việc đánh giá sơ bộ v ề x u h ư ớ n g c h u y ể n dịch sản xuất dệt may t r o n g khu v ự c và thế g i ớ i , n h u cầu h ộ i nhập của ngành dệt may V i ệ t Nam. các định hướng và mục tiêu phát triển của ngành, t ừ đó đề ra n h ữ n g giải pháp cần thiết n h ă m tháo gố n h ữ n g khó khăn trước mát. tạo môi trường thuận l ợ i cho naành phát triển, tạo cơ hội phát h u y l ợ i thế của ngành, để ngành t r ờ thành m ộ t ngành công nghiệp m ũ i n h ọ n t r o n g quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Cuối cùng em x i n chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đ ạ i học Ngoại Thương, những người đã truyền đạt rất nhiều kiến thức và tạo điều kiện thuận l ợ i cho em suốt quá trinh học tập tại trườna. Đ ặ c biệt em x i n bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Nguyễn L ệ Hằng, khoa Quản trị kinh doanh, đã nhiệt tinh hướng dẫn và động viên em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. 3 C H Ư Ơ N G ì: LÝ THUYẾT VẺ LỢI THẾ so SÁNH QUỐC GIA, NĂNG Lực CẠNH TRANH VÀ KHÁI QUÁT VỀ N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM ì. LÝ THUYẾT VÈ LỢI THỂ so SÁNH QUỐC GIA L ợ i thế so sánh là một lý thuyết trong kinh tế học phát biểu rằng mỗi quốc gia sẽ được lợi khi nó chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những hàng hóa m à mình có thể sản xuất với chi phí tương đối thấp (hay tương đối có hiạu quả hơn các nước khác); cũng như thế. mỗi quốc gia sẽ được lợi nếu nó nhập khẩu những hàng hóa m à minh có thể sàn xuất với chi phí tương đối cao (hay tương đối không hiạu quả bằng các nước khác). Nguyên tắc lợi thế so sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi từ thương mại bất kể nó tuyạt đối có hiạu quả hơn hay tuyạt đối không hiạu quả bằng các nước khác trong viạc sản xuất mọi hàng hóa. Nguyên tắc lợi thế so sảnh là khái niạm trọng yếu trong nghiên cứu thương mại quốc tế. Nhà kinh tế học được giải thường Nobel năm 1970 Paul Samuelson đã viết: "Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh van là mội trong nhũng chân lý sâu sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quác gia không quan tâm đèn lợi thể so sánh đêu phái trả một cái giá rất đắt bảng mức sống và tăng trưởng kinh tế cùa chinh mình." 1. Phân tích của Ricardo về lợi thế so sánh N ă m 1817. nhà kinh tế học người Anh David Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên môn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh. Ông đã phân tích như sau: Bảng Ì - Chi phí về lao động đế sản xuất Sản phẩm Tại A n h (giờ công) Tại Bồ Đào Nha (giờ công) 1 đơn vị lúa mỹ 15 10 1 đơn vị rượu vang 30 15 Trong ví dụ này Bô Đào Nha có lợi thế tuyạt đối so với Anh trong sản xuât cả lúa mỹ lẫn rượu vang: năng suât lao động của Bồ Đào Nha gấp hai lần Anh trong sản xuất rượu vang và gấp 1.5 lần trong sản xuất lúa mỹ. Theo suy nghĩ thông 4 thường, t r o n g trường h ọ p này B ồ Đ à o N h a sẽ không nên nhập khâu mặt hàng nào t ừ A n h cả. T h ế nhưng phân tích của R i c a r d o đã dẫn đến kết luận hoàn toàn khác: Ì đơn vị rượu vang tại A n h sản xuất phải t ố n c h i phí tương đương v ớ i chi phí để sàn xuất 2 đơn vị lúa m ở (hay nói m ộ t cách khác. c h i phí cơ h ộ i để sản xuất Ì đơn vị rượu vang là 2 đơn vị lúa mở); t r o n g k h i đó, t ạ i B ồ Đ à o Nha. để sản xuất Ì đơn vị rượu v a n g chỉ mất c h i phí tương đương v ớ i chi phí để sản xuất 1,5 đơn vị lúa m ở (hay c h i phí cơ h ộ i để sản xuất Ì đơn vị rượu v a n g là 1,5 đơn vị lúa mở). Vì thế ở B ồ Đ à o N h a sàn suất rượu v a n g rè hơn tương đối so v ớ i ờ A n h . Tương t ự như vậy. ở A n h . sàn xuất lúa m ở rẻ hơn tương đ ố i so v ớ i B ồ Đ à o N h a (vì c h i phí cơ h ộ i chỉ có 0,5 đơn vị rượu v a n g trong k h i ờ B ồ Đ à o N h a phải mất 2/3 đơn vị rượu vang). H a y nói m ộ t cách khác. B ồ Đ à o N h a có l ợ i t h ế so sánh v ề sản xuất rượu v a n g còn A n h có l ợ i thế so sánh về sàn xuất lúa mở. Đ ê thấy được cả hai nước sẽ cùng có l ợ i nếu chì tập t r u n g vào sàn xuất hàng hoa m à mình có l ợ i thế so sánh: B ồ Đ à o N h a chi sản xuất rượu v a n g còn A n h c h i sản xuất lúa m ở r ồ i trao đổi thương m ạ i v ớ i nhau, Ricardo đã làm như sau: Ô n g g i ả định nguồn lực lao động của A n h là 270 g i ờ công lao động. còn của B ồ Đ à o N h a là 180 g i ờ công lao động. N ê u không có thương m ạ i , cả h a i nước sẽ sàn xuất cả h a i hàng h o a và theo c h i phí tại B ả n g Ì thì k ế t q u ả là số lượng sản p h ẩ m được sản x u ấ t ra như sau: Bảng ĩ - T r ư ớ c khi có thương mại Q u ố c gia Số đơn vị lúa mỹ Số đon vị rượu vang Anh 8 5 Bô Đào Nha 9 6 T ổ n g cộng 17 li N ế u B ô Đ à o N h a chì sản xuất rượu v a n g còn A n h chì sản xuất lúa m ỳ r ồ i trao đ ổ i thương m ạ i v ớ i nhau thì sổ lượng sản phẩm được sán xuất r a sẽ là: Bảng 3 - Sau khi có thương mại Số đơn vị lúa mỹ Số đ ơ n vị rượu vang Anh 18 0 Bô Đào Nha 0 12 T ổ n g cộng 18 12 Đất nước 5 R õ ràng sau k h i có thương m ạ i và m ỗ i nước c h i tập truna vào sàn xuất hàng hoa m à mình có l ợ i thế so sánh, tổng số lượng sàn p h ẩ m của lúa m ỹ và rượu v a n g của cả hai nước đều tăng hơn so v ớ i trước k h i có thương m ạ i (là lúc hai nước cùng phải phân bổ n g u ồ n lực k h a n h i ế m của mình để sản xuất cả hai loại sản phẩm). L ư u ý rang phân tích của Ricardo k è m theo n h ữ n g già đẫnh sau: > K h ô n g có c h i phí v ậ n c h u y ể n hàng hoa. > C h i phí sản xuất cổ đẫnh không thay đổi theo q u y m ô . > C h i có hai nước sản xuất hai loại sản phẩm. > N h ữ n g hàng hoa trao đ ổ i giống hệt nhau. > Các nhân tố sản xuất c h u y ể n dẫch m ộ t cách hoàn hảo. > K h ô n g có thuế quan và rào cản thương mại. > Thông t i n hoàn hảo dẫn đến cả người bán và người m u a đều biết nơi có hàng hoa rẻ nhất trên thẫ trường quốc tế. 2. M ỡ rộng phân tích l ọ i thế so sánh cho nhiều hàng hóa và nhiều quốc gia Trường hợp có n h i ề u hàng hoa v ớ i chi phí không đổi và có hai quốc gia thì l ợ i t h ế so sánh của t ừ n g hàng hoa sẽ được sắp x ế p theo t h ứ t ự ưu tiên t ừ hàng hoa có l ợ i t h ế so sánh cao nhất đến hàng hoa có l ợ i thế so sánh thấp nhất và m ỗ i nước sẽ tập t r u n g vào sản xuất n h ữ n g mặt hàng có l ợ i thế so sánh t ừ cao nhất đến cao ở m ứ c cân bằng. Ranh g i ớ i mật hàng nào là có l ợ i thế so sánh cao ờ mức cân bằng sẽ do c u n g cầu trên thẫ trường quốc tế quyết đẫnh. Trường hợp có nhiều nước thì có thể gộp chung tất cả các nước khác thành m ộ t nước g ọ i là phần còn lại cùa thế g i ớ i và n h ữ n g phân tích trên v ẫ n g i ữ nguyên tính đúng đắn của nó. L ợ i t h ế so sánh không n h ữ n g áp dụng t r o n g trường h ợ p thương m ạ i quốc tế m à còn có thể áp dụng cho các vùng t r o n g m ộ t quốc gia m ộ t cách hoàn toàn tương tự. 3. Hạn chế của nguyên tắc l ọ i thế so sánh H ạ n chế của nguyên tác l ợ i thế so sánh n ằ m t r o n g các già đẫnh của nó, ví d ụ giả đẫnh rằng các nhân t ố sàn xuất có thể dẫch chuyển hoàn hảo sẽ nảy sinh hạn c h ế nếu trên thực tế không được như vậy. N h ữ n g người sản xuất rượu v a n g của A n h có thể không dể dàng tìm được việc làm (chuyển sang sàn xuất lúa m ỹ ) k h i nước A n h không sản xuất rượu v a n g n ữ a và sẽ thất nghiệp. N ề n k i n h tế sẽ không toàn d ụ n g nhân công làm cho sản lượng e i ả m sút. Chính vì t h ế mặc dù nguyên tắc l ợ i thế so 6 sánh có thể được tổng quát hoa cho bất kỳ quốc gia nào. với nhiều loại hàng hoa. nhiều loại đầu vào, tỷ lệ các nhân tố sàn xuất thay đổi, lợi suất giảm dân khi quy m ô tăng... và là nền tàng của thương mại tự do nhưng những hạn chê như ví dụ vẫa nêu lại là lập luận để bào vệ thuế quan cũng như các rào càn thươne mại. 4. Lọi thế so sánh về giá yếu tố đầu vào Toàn bộ phân tích của Ricardo về lợi thế so sánh thực chất dựa trên sự khác nhau giữa các nước trong công nghệ sản xuất dẫn đến năng suất vật chất và đòi hòi lao động đơn vị khác nhau. Xét trên góc độ giá yếu tố đầu vào cũng dẫn đèn lợi thê so sánh với nền tảng công nghệ như nhau: Các nước phát triển có cung yếu tố đầu vào về tư bàn nhiều hơn các nước đang phát triển dẫn đến số lượng tư bản trên mỗi nhân công lớn hơn. Ngược lại số nhân công trên một đơn vị tư bản của các nước đang phát triển lại lớn hơn các nước phát triển. Như vậy giá thuê tư bản ờ các nước phát triển rè hơn tương đối so với giá thuê nhân công; ngược lại ờ các nước đang phát triển giá thuê nhân công lại rẻ hơn tương đối so với giá thuê tư bàn. Nói một cách khác, các nước phát triển có lợi thế so sánh về giá thuê tư bản còn các nước đang phát triển có lợi thế so sánh về giá thuê nhân công. Quốc gia nào sản xuất hàng hóa có hàm lượng nhân tố đau vào m à mình có lợi thế so sánh cao một cách tương đối thì sẽ sản xuất được hàng hóa rè hơn tương đối và sẽ có lợi thế so sánh về những hàng hóa này. Điều này lý giải vì sao Việt Nam lại xuất khẩu nhiều sản phẩm thô (dầu thô. than đá...) hoặc hàng hóa có hàm lượng nhân công cao như dệt mav, giày dép... còn nhập khẩu máy móc. thiết bị tẫ các nước phát triển. l i . L Ý T H U Y Ế T V Ẽ N Ă N G L ự c C Ạ N H T R A N H Q U Ố C GIA Năng lực cạnh tranh nói chung được định nghĩa trên ba cấp độ khác nhau: năng lực cạnh tranh quốc gia. năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sàn phẩm. dịch vụ. Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh cao phải có nhiều doanh nghiệp có năna lực cạnh tranh cao, với nhiều sàn phẩm và dịch vụ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định là năng lực cùa một nền kinh tế tăng trường bền vững. thu hút đầu tư tốt, bảo đảm ổn định kinh tế - xã hội. nâng cao 7 đời sống nhân dân. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) SỪ dụne 8 nhóm tiêu chí sau đây đê đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia: - Mức độ mờ cùa cùa nền kinh tế. WEF sử dụng các tiêu chí đánh giá mức độ hội nhập của nền kinh tế vào nền kinh tế thế giới và mức độ tự do hóa ngoại thương và đàu tư, như: thuế quan và hàng rào phi thuế quan; mức độ ưu tiên cho xuất khẩu, tín dụng xuất khẩu và bảo hiểm; chính sách tị giá; đâu tư trực tiêp nước ngoài; - Vai trò của Nhà nước: bao gồm mức độ can thiệp cùa chính phủ vào kinh doanh; tính công khai, minh bạch của các quy định; mức độ quan liêu của bộ máy năng lực nhân viên công vụ; chất lượng các dịch vụ công; gánh nặng thuế và tron thuế; quy mô chính phù và chi tiêu chính phủ; chính sách tài khóa...; - Vai trò cùa các thị trường tài chính trong nỗ lực hỗ trợ phát triển và tiêu dùng; hiệu quả cùa các tổ chức trung gian tài chính trong việc chuyển tiết kiệm thành vốn đầu tư; mức độ rủi ro tài chính và phân loại tín dụng quốc gia; đầu tư...; - Môi trường công nghệ. thể hiện qua tinh hình nghiên cứu và ứng dụng (R&D), trình độ công nghệ và kiến thức tích lũy được...; - Kết cấu hạ tầng thông qua các chì tiêu đánh giá về hệ thống giao thông, mạng viễn thông, bến bãi. kho tàng và các điều kiện phân phối...; - Chất lượng quàn trị kinh doanh, gồm chiến lược cạnh tranh, quản trị sản phẩm, quản trị chất lượng, quàn trị tài chính, quản trị nhân lực và khả năng tiếp thị; - Hiệu quả và tính linh hoạt của thị trường lao động. thể hiện qua các chỉ số về tay nghề và năng suất. chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nahề: tí nh linh hoạt trong quy chế điều tiết. hiệu quả của các chương trình xã hội; các quan hệ nghề nghiệp (bãi công. sức mạnh đàm phán của tập thể lao động...); - Môi trường pháp lý bao gồm tinh đúng đắn của các quy định pháp lý; tính đồng bộ và hiệu quả của hệ thống luật pháp, nhất là các chỉ số đánh giá về ch í nh sách kiểm soát độc quyền; vấn đề bào hộ quyền sờ hữu và mức độ rủi ro bị tước đoạt cơ hội kinh doanh, hiệu lực thi hành các hợp đồng thương mại. thỏa thuận với chính phủ: các công cụ pháp lý khiếu kiện các cơ quan hành chính, cành sát và phòng chống tội phạm... Hàng năm. WEF sử dụng các tiêu chí cơ bản trên đây để thực hiện khảo sát khoảng 40.000 công ty trên toàn cầu để xếp loại năng lực cạnh tranh quốc gia. 8 T r o n g thực tế , việc x ếp hạng năng lực cạnh tranh của các quôc g i a được nhiêu tô chức nghiên c ứ u thực hiện, theo phương pháp luận tương t ự như nhau t r o n g cơ sở d ữ l i ệ u và t r o n g số của các chỉ số khác nhau. phản ánh n h ữ n a quan điểm học thuật nhất định, nên k ết quả đánh giá có thể c h i trùng h ợ p v ề x u the. song t h ứ bậc cờ thê không hoàn toàn giống nhau m à có thể có n h ữ n g xê dịch nhất định. Vị trí x ếp hạng của m ộ t nước ờ vào m ộ t thời điểm nào đó không chì p h ờ thuộc vào n ỗ l ự c của t ừ n g nước m à còn phản ánh tương quan so sánh n ỗ lực đó v ớ i cài cách của các nước khác được x ếp hạng. Vì vậy, có t h ể m ộ t nước có tiế n b ộ nhưng v ẫ n bị t ờ t hạng vì các nước khác còn có tiến bộ nhanh hơn. Các nhà đầu tư quốc tế rất quan tâm đến cách xếp hạng và các chỉ số về năng l ự c cạnh tranh này để tham k h ả o t r o n g quá trình quyết định đầu tư. N ă n g l ự c cạnh tranh quốc gia của V i ệ t N a m được các t ổ chức quốc tế bắt đầu xếp hạng t ừ n ă m 1997 k h i h ọ có được n h ữ n g số liệu và tỷ l ệ trả l ờ i t ố i t h i ể u cùa các doanh nghiệp được phỏng vấn. N ă m 2005, x ếp hạng của V i ệ t N a m là 81 trên 117 nền k i n h tế , t r o n g k h i Thái L a n x ếp t h ứ 36 và T r u n g Quốc xếp t h ứ 49. T r o n g các n h ó m chỉ tiêu, V i ệ t N a m có t h ứ hạng cao ở các n h ó m chỉ tiêu về k i n h tế vĩ m ô , song các n h ó m chỉ tiêu về các thể chếcông, c h i p h i k i n h doanh v ề thời gian và tiền bạc và các chỉ tiêu v ề k h o a học công nghệ được đánh giá thấp và c h ậ m có cải tiến t r o n g thực tế. Các nghiên c ứ u về năng lực cạnh tranh của các sản p h ẩ m và dịch v ờ cũng như về năng lực cạnh tranh cùa các doanh nghiệp của V i ệ t N a m cũng cho thấy năng lực cạnh tranh của ta còn thấp và chưa ổ n định. L ợ i t h ếvề lao động cũng bị g i ả m dần do tỷ l ệ và chất lượng đào tạo còn thấp và thiếu n h ữ n g lao động có trình độ chuyên m ô n cao. Các sản p h à m và dịch v ờ của V i ệ t N a m đang bị cạnh tranh rất gay gắt. đòi h ỏ i có n h ữ n g n ỗ lực l ớ n ờ cả t ầ m vĩ m ô và v i m ô để g i ữ v ữ n g vị trí, thị phần và tiến t ớ i có cải thiện trong x ếp hạng. HI. K H Á I Q U Á T V È N G À N H DỆT M A Y VIỆT NAM 1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành H i ệ n nay ngành dệt may trên thế g i ớ i đã đạt được n h ữ n g thành t ự u vượt bậc, đó chính là thành quà đáng t ự hào của quá trình hình thành và phát t r i ể n t ừ thời x a xưa của ngành này trên t h ếg i ớ i . M ố c lịch sử đánh dấu sự phát t r i ể n m ạ n h m ẽ của ngành dệt may là vào the kỷ 18 k h i m á y dệt ra đ ờ i ở nước A n h và t ừ đó sức l a o 9 động đã được thay thế bàng m á y m ó c nên năng suất dệt v ả i tăng chưa t ừ n g thây t r o n g lịch sử loài người. V à bắt đầu t ừ k h i cuộc cách m ạ n g công n g h i ệ p diễn ra thì các thành t ự u khoa học kỹ thuốt được c h u y ể n giao và có mốt ờ n h i ề u nước trên thê g i ớ i . K i n h tế đ ờ i sống xã h ộ i ngày càng phát triển thì n h u cầu ăn mặc không chỉ d ừ n g l ạ i ở c h ỗ c h i phục v ụ cho việc bào v ệ cơ thể. sức khỏe c o n n g ư ờ i m à còn đê làm đẹp cho cuộc sống. Ở V i ệ t Nam. mặc dù là m ộ t nước đang phát triển, nhưng so v ớ i ngành dệt may trên thế g i ớ i t h i cũng có nhiều điểm n ổ i bốt. Trước đây, vào t h ờ i p h o n g kiến. k h i m á y m ó c , khoa học kỹ thuốt còn chưa phát triển thì ngành dệt may V i ệ t N a m đã hình thành t ừ ư ơ m tơ. dệt v ả i v ớ i hình thức đơn giản thô sơ nhưng mang tính k ỹ thuốt t i n h x ả o và có giá trị cao. Sau đó, ư ơ m tơ dệt vài đã t r ờ thành m ộ t nghề truyền thống của V i ệ t N a m được t r u y ề n t ừ đời này sang đời khác n h ờ vào đôi bàn tay khéo léo của người p h ụ n ữ V i ệ t Nam. D ù n h ữ n g công việc đó rất giản đơn nhưng chính nghề truyền thống này đã tạo ra m ộ t p h o n g cách rất riêng cho ngành dệt may V i ệ t N a m m à không m ộ t quốc gia nào có được. N g à n h dệt may V i ệ t N a m bắt đầu phát triển t ừ n h ữ n g n ă m 1958 ở m i ề n Bắc và đến n ă m 1970 ờ m i ề n Nam. nhưng mãi đến n ă m 1975, sau k h i đất nước t h o n g nhất thì ngành dệt may m ớ i đi vàoổ n định. N h à m á y được hình thành ở ba miền, thu hút và giải quyết công ăn việc làm cho hàng v ạ n lao động. K h i đất nước v ừ a thoát k h ỏ i ách thống trị. đang còn trong tình trạng k i n h tế t r i trệ. k é m phát t r i ể n thì các nhà m á y của ngành đóng m ộ t v a i trò hết sức quan trọng v ớ i đất nước. Lúc đầu. các nhà m á v c h i sản xuất hàng hóa phục v ụ n h u cầu t r o n g nước. Sản lượng sản xuất ra không nhiều vì lúc đó m á y m ó c , thiết bị còn lạc hốu, c h ủ y ế u là m á y m ó c cũ nhốp t ừ các nước xã h ộ i c h ủ nghĩa, hơn n ữ a trình độ quản lý còn rất hạn chế. N g a y cà hàng nham phục v ụ n h u cầu tiêu dùng t r o n g nước còn không đáp úng được v ề chất lượng, m ẫ u m ã cũng nghèo nàn. T h ờ i kỳ t ừ n ă m 1975 đến n ă m 1985, nền k i n h tế nước ta hoạt động theo cơ chế tốp t r u n g bao cấp. đầu vào và đầu ra của sản xuất được c u n g ứ n g theo chỉ tiêu của N h à nước, việc sàn xuất và quản lý theo ngành khép kín và h ư ớ n g vào n h u cầu tiêu dùng n ộ i địa là chính, còn xuất khẩu chỉ thực hiện t r o n g khuôn k h ổ H i ệ p định và Nghị định thư của nước ta ký kết v ớ i k h u v ự c Đ ô n g  u -Liên xô cũ. T u y nhiên. hàng xuất k h ẩ u c h ủ y ế u là gia công hàng bảo h ộ lao độna cho hai thị trường này v ớ i 10 nguyên l i ệ u , thiết bị do h ọ c u n g cấp. Sản lượng dệt may cho t ớ i n ă m 1980 đạt 50 t r i ệ u sản p h ẩ m các loại. 8 0 % xuất sang Liên X ô còn lại là Đ ô n g  u và k h u v ự c l i . Đ e n c u ố i n ă m 1990. k h i hệ thống các nước xã h ộ i chù nghĩa bị tan rã, nước ta rơi vào t h ế bị cô lập so v ớ i n h i ề u nước l ớ n mạnh khác. thị trường xuất khâu bị ảnh h ư ờ n g m ạ n h mẽ. N ề n k i n h tế nước ta t r ở nên đình trệ. thất nghiệp tăng. n h i ề u xí nghiệp đóng cửa, ngành dệt may cũng không thoát k h ổ i tình trạng này. C ù n g t h ờ i gian đó. Đ à n g và N h à nước ta bắt đầu chính sách đổi m ớ i nền k i n h tế, chuyển đổi t ừ k i n h tế bao cấp sang cơ chế quàn lý t ự hạch toán k i n h doanh xã hội chù nghĩa. T h ờ i kỳ này, ngành dệt may gặp nhiều khó khăn. p h ả i đối mặt v ớ i tình trạng thiếu vốn, t h i ế u công nghệ, đặc biệt thiếu đối tác đầu m ố i tiêu t h ụ hàng hóa. T r o n g n h i ề u n ă m nay, ngành đã đưa ra n h i ề u c h i ế n lược. b i ệ n pháp đề d u y trì sản xuất, đảm bảo c u n g cấp sản p h ẩ m cho thị trường n ộ i địa, đáp ứ n g n h u cầu tiêu dùng, đồng t h ờ i t ự l o v ố n đổi m ớ i thiết bị, áp dụng k h o a học kỹ thuật h i ệ n đại, hoàn thiện dần hệ thống tổ chức quàn lý. G i a i đoạn 1990-1995. n h ờ có chính sách phát t r i ể n k i n h tế hàng hóa n h i ề u thành phần đã tạo điều k i ệ n thuận l ợ i cho sự phát triển của ngành dệt may V i ệ t Nam. M ặ c dù phát t r i ể n c h ậ m hơn các nước láng giềng, n h u n g ngành đã t ự đ ứ n g dậy vươn lên phát t r i ể n m ộ t cách đầy ấn tượng. B ư ớ c đầu n ă m 1993. k i m ngạch xuất khẩu đạt 350 triệu U S D và đến cuối n ă m 2007 xuất khẩu đạt 1.35 tỷ USD. K h ô n g d ừ n g lại ờ con số này. ngành dệt may V i ệ t N a m đã t r ở thành m ộ t t r o n g m ư ờ i ngành xuất k h ẩ u m ũ i n h ọ n của V i ệ t N a m t r o n g chiến lược phát t r i ể n công nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước. N g à y 23 tháng 4 n ă m 2001, T h ủ tướng chính p h ủ đã phê duyệt chiến lươc phát triển ngành dệt may đến n ă m 2010 theo Q Đ số 55/2001/QĐ-TTg. V ớ i chiến lược này. ngành dệt may V i ệ t N a m đã phát t r i ể n vượt bậc t r o n g thập kỳ qua n h ờ có chính sách đầu tư h ồ trợ. k h u y ế n khích phát triển hoạt động sản xuất k i n h doanh như được h ư ờ n g ưu đãi v ề tín dụng đầu tư, được ngân hàng đầu tư và phát t r i ể n , các N g â n hàng thương m ạ i quốc doanh bảo lãnh cho v a y tín dụng xuất khẩu, cho v a y đầu tư m ở rộng sản xuât k i n h doanh v ớ i lãi suất ưu đãi. được h ư ờ n a thuế t h u nhập ưu đãi 2 5 % . M ặ c dù v ẫ n là nước sản xuất hàng dệt may và t h ờ i trang vào loại t r u n g b i n h . nhưng tốc độ tăng trường của ngành dệt may V i ệ t N a m đã có n h ữ n g dấu h i ệ u tích li cực và có những bước tiến xa trên bảng xếp hạng thế giới. Việt Nam hiện đứna thứ 36 trong bàng xếp hạng giá trị gia tăng mà ngành dệt may mang lại mà cụ thè là vào khoảng 5,14 tỉ đô-la Mỹ trong năm 2008. Ngoài ra. Việt Nam cũng là nước xuất khẩu đồ may mặc sang thị trường Mỹ lớn thứ 2 chỉ sau Trung Quừc. B M I (Business Monitor International) thừng kê kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cùa Việt Nam năm 2008 đã vượt qua con sừ 10 tỉ đôla Mỹ. Tuy nhiên, những con sừ này chì là trên giấy tờ. còn thực tế thì ngành dệt may Việt Nam đang phải đừi mặt với rất nhiều thử thách: (1) phải tìm lại được vị thế đã đánh mất trong hai năm rất khó khăn vừa qua với sừ lượng đơn hàng ít ỏi; (2) không được đầu tư một cách đúng đắn và (3) phàn ứng dữ dội của giới bảo vệ nền sản xuất trong nước tại thị trường nước ngoài. B M I cho rằng ngành dệt may Việt Nam sẽ gặp nhiều rào cản mới nhưng đến năm 2011 sẽ có nhiều "bứt phá" và một tương lai sáng lạn. 2. Vai trò của ngành dệt may Việt Nam trong nền kinh tế quừc dân Ngành dệt may tạo ra sản phẩm quan trọng thứ yếu với cuộc sừng mồi người. Trong suừt thập kỷ qua ngành dệt may đã trờ thành ngành công nghiệp mũi nhọn cùa nền kinh tế quừc dân. đã có những tiến bộ vượt bậc, vươn lên vị trí đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng dệt may đã trờ thành một trong m ư ờ i mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế. góp phần đẩy nhanh quá trình tự do hóa thương mại. Công nghệ dệt mav thường được gắn với giai đoạn phát triển ban đầu cùa nền kinh tế và đóng vai trò chù đạo trong quá trình công nghiệp hoa ờ nhiều nước. Ngành công nghệ dệt may có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao động, tăng thu lợi nhuận đê tích lũy làm tiền đề phát triển cho các ngành công nghiệp khác, góp phần nâng cao mức sừng và ôn định tình hình chính trị xã hội. Mặt khác. dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Công nghệ dệt may có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Khi dệt may là ngành công nghiệp hàng đầu của nền kinh tế , nó sẽ cần một khừi lượng lớn nguyên liệu là sản phẩm của các lĩnh vực khác và vi thế tạo điều kiện để đầu tư và phát triển các ngành kinh tế này. Ngược lại. công nghiệp 12 dệt l ớ n mạnh sẽ là động l ự c để công nghiệp may và các ngành khác sử dụng sản p h ẩ m dệt làm nguyên l i ệ u phát triển theo. V a i trò của ngành dệt may đặc biệt t o l ớ n đối v ớ i k i n h tế của n h i ề u quốc g i a t r o n g điều k i ệ n buôn bán hàng hoa quốc tế. X u ấ t k h ẩ u hàng dệt may đ e m lại n g u ồ n thu ngoại tệ l ớ n để mua m á y m ó c thiết bị. hiện đại hoa sàn xuất, làm cơ sầ cho nên k i n h tế cất cánh. Điều này đặc biệt t h ể hiện rõ t r o n g lịch sử phát t r i ể n k i n h tế của các nước như A n h , Nhật. N I C s . T r u n g Quốc, N a m Á và Đ ô n g N a m Á. Ờ các nước đang phát t r i ể n hiện nay, công nghệ dệt may đang góp phần phát triển nông nghiệp và nòng thôn thông qua tăng trưầng sản xuất bông. đay, tơ tàm và là phương t i ệ n để chuyển dịch cơ cấu k i n h tế t ừ k i n h tế nông nghiệp sang k i n h tế công nghiệp. Ở các nước công nghiệp phát t r i ể n , công nghệ dệt may đã phát t r i ể n đến trình độ cao hơn, sản xuất n h ữ n g sản p h ẩ m cao cấp có giá trị gia tăng cao, đáp ứng n h u cầu ngày càng cao. đa dạng của ngưầi tiêu dùng. Dệt may là ngành xuất khẩu chủ lực của nền k i n h tế. luôn c h i ế m tỷ trọng l ớ n t r o n g k i m ngạch xuất k h ẩ u của V i ệ t Nam. K ế t quả k i n h doanh ngành tuông đ ố i k h ả quan t r o n g n ă m 2009, k i m ngạch xuất k h ẩ u n ă m 2009 đạt 9,2 tỷ USD, tăng 1 % so v ớ i n ă m 2008. N ă m 2010 d ự k i ế n đạt khoảng 10,2-10,5 tỷ USD. C ù n g v ớ i đà phục h ồ i k i n h tế, hưầng l ợ i t ừ tỷ giá h ố i đoái, ngành dệt may n ă m 2010 được d ự báo có khá năng tăng trưầng tương đ ố i t ố t so v ớ i n ă m 2009. H i ệ n nay nhiều doanh nghiệp ngành dệt may đã ký được hợp đồng đến hết quý III/2010, thậm chí có doanh nghiệp ký hợp đồng đến hết quý IV/2010. T ừ đó, có thể thấy ngành dệt may luôn là m ộ t t r o n g những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hóa cùa V i ệ t N a m ra thị trưầng thế g i ớ i . V ớ i t ố c độ tăng trưầng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có n h ữ n g đóng góp không n h ỏ vào tăng trưầng xuất k h ẩ u hàng hóa nói riêng và tăng trưởng k i n h tế nói c h u n g ở V i ệ t Nam. 13 C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA N G À N H DỆT MAY VIỆT NAM VÀ LỢI THẾ so SÁNH CỦA N G À N H ì. Đ Á N H G I Á H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A N G À N H D Ệ T M A Y T R O N G T H Ờ I GIAN QUA 1. Thực trạng sản xuất của các doanh nghiệp Thực trạng nguồn vốn đầu tư N ă m 2004, tổng kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam đạt trên 4,38 tỷ USD, tổng doanh thu tiêu thụ nội địa đạt 1,18 tỷ USD. Như vậy tổng kim ngạch mà ngành dệt may đem lại trong năm 2004 (cả nội địa và xuất khẩu) đạt trên 5.56 tỷ USD. Con số này trong năm 2005 tăng cao hơn. đạt 6.22 tỷ USD. N ă m 2007. dệt may vươn lên vị trí dẫn đầu trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu với kim ngạch đạt khoảng 7,8 ti USD (tăng 3 1 % so với năm 2006). vưủt qua cả dầu thô. Năm 2008, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam là 9,5 tỷ USD; 9 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cùa nước ta đạt 6.8 tỷ. tăng 2 0 % so với cùng kỳ năm 2008. N ă m 2010 dự kiến sẽ đạt 11,23 tỷ USD. Trong đó. tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may vào năm 2010 sẽ đạt 7,7 tỷ USD; tổng doanh thu tiêu thụ nội địa sẽ đạt 3.53 tỷ USD. Ông Lê Quốc Ân. Chủ tịch Hiệp hội dệt may Việt Nam cho ràng những con số trên đưủc đặt ra không phải là quá sức đối với ngành dệt may Việt Nam, thậm chí có thể nói còn hơi khiêm tốn. Tuy nhiên, để đạt đưủc những con số đó. cũng như đáp ứng đưủc mục tiêu phát triên thì ngành dệt may cần phải có những nguồn vốn tài chính đầu tư rất lớn, lên tới hàng tỷ USD. Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam, tổng nhu cầu vốn đầu tư cho ngành may, dệt thoi. kéo sủi, sủi nhàn tạo và cán bông dự kiến đến năm 2010 là 2.725 tỷ USD. Trong đó. vốn đầu tư dự kiến cho ngành may là 834 triệu USD. đầu tư lĩnh vực dệt thoi là 1,095 tỷ USD. đầu tư cho lĩnh vực kéo sủi là 600 triệu USD. đầu tư cho lĩnh vực sủi nhân tạo là 150 triệu USD và đầu tư cho cán bông là 46 triệu USD. 14 Ô n g  n cho biết. t r o n g tổng n g u ồ n v ố n d ự k i ế n đầu tư trên thì có 1.635 tỷ USD là nguồn v ố n v a y ( c h i ế m 6 0 % ) . còn l ạ i 1,090 tỳ U S D ( c h i ế m 4 0 % ) là n g u ồ n vòn t ự có cùa các nhà đầu tư. N h ư v ậ y v ớ i n h u cầu n g u ồ n v ố n đầu tư quá l ớ n như trên, nsành dệt may sẽ giải quyết như thế nào? C â u trả l ờ i chắc chan ràng phải đa dạng nauôn v ố n đầu tư và không thế chi dựa vào m ộ t n g u ồ n v ố n duy nhất nào cả. v ề quan điừm đầu tư. g i ữ a n g u ồ n v ố n sờ h ữ u và v ố n v a y phải càn đối. không thê đi v a y quá nhiều. L à m t h ế nào đừ v ố n sở h ữ u c h i ế m tỷ l ệ ít nhất t ừ 3 0 - 5 0 % . Trước đây rất nhiều doanh nghiệp đi v a y gần như t ớ i 8 0 - 1 0 0 % tổng n g u ồ n v ố n đầu tư của d ự án thì rất r ủ i ro. nguy hiừm. C h o nên đừ phát t r i ừ n bền v ữ n g thì n g u ồ n v ố n tự có của chủ đầu tư phải đạt t ừ 4 0 - 5 0 % ở m ỗ i d ự án. V ậ y n g u ồ n v ố n t ự có lấy ờ đàu? C â u trà l ờ i l ạ i là phải đa dạng n g u ồ n v ố n t ự có. Đ ó có thừ là v ố n cùa c h ủ d ự án. hay là v ố n kêu g ọ i hợp tác v ớ i các đ ố i tác t r o n g nước, nước ngoài. T ứ c là v ố n của nhiều c h ủ d ự án góp vào. hay có t h ừ h u y động rộng rãi hơn bang cách phát hành trái phiếu trên thị trường chứng khoán, kêu g ọ i đầu tư t ừ các quỹ đầu tư trên thị trường V i ệ t Nam... Đ ố i v ớ i v ố n vay, phải tìm được những tổ chức tài trợ. n h ữ n a ngân hàng cho vay t h ờ i gian hợp lý. Đây là y ế u t ố rất quan trọng, b ở i v i v ớ i ngành mav t h ờ i gian vay có t h ừ là 5-7 năm. N h ư n g đ ố i v ớ i ngành dệt, n h u ộ m r ồ i sàn xuất nguvên p h ụ liệu t h i t h ờ i gian v a y phải t ừ 7-10 n ă m và trên l o năm. M ặ t khác. hiện nay lãi suất v a y v ố n tại các ngân hàng là quá cao, xấp xỉ 9%/năm. N ê u đẩu tư vào ngành dệt v ớ i lãi suất này thì khó có h i ệ u quà. B ở i v ậ y phải tìm được nguồn v ố n có lãi suất hợp lý hơn. Đ â y cũng là m ộ t yêu cẩu bức xúc đang đặt ra cho sự phát triừn bền v ữ n g của ngành. C ò n v ấ n đề thế châp đẽ v a y v ố n t h i cách tốt nhất hiện nav là chi dùng tài sàn v ố n v a y đừ t h ế chấp. B ờ i vì k h i v a y thì các c h ủ d ự án chì v a y t ừ 5 0 - 6 0 % trên tổng v ố n đầu tư d ự án. D o v ậ y việc dùng cả tổng nguồn v ố n đầu tư đó đề t h ế chấp là được c h ứ không nhất thiết phải dùng thêm nguồn thế chấp hay bão lãnh cùa nhà nước... 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan