Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu ...

Tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.

.DOC
40
110
65

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng TÓM LƯỢC Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp. Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Không những giúp bản thân các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 là một doanh nghiệp cũng đang đứng trước thách thức đó, phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn. Đó là câu hỏi luôn được đặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty. SVTH: Quách Phương Dung 1 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là dưới sự hưỡng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Quang Hùng, em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý luận thực tiễn để hoàn thành bài khóa luận của mình. Song do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô giáo và các anh chị trong Công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu biết và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quang Hùng và Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! SVTH: Quách Phương Dung 2 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của công ty CPĐT&XD số 4 Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu vốn cố định của công ty CPĐT & XD số 4 Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Bảng 2.8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SVTH: Quách Phương Dung 3 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp SXKD TSCĐ VKD VCĐ VLĐ HQSD Hiệu quả sử dụng DNTM DT LN VKDBQ VCĐBQ VLĐBQ GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng Sản xuất kinh doanh Tài sản cố định Vốn kinh doanh Vốn cố định Vốn lưu động Doanh nghiệp thương mại Doanh thu Lợi nhuận Vốn kinh doanh bình quân Vốn cố định bình quân Vốn lưu động bình quân PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. 1.1. Về góc độ lý thuyết Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đang trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các SVTH: Quách Phương Dung 4 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng lên sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn cũng ngày càng trở nên quyết liệt. Doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình SXKD thì hiệu quả SXKD là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của Doanh nghiệp. Do đó, việc bảo toàn và sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả được coi là vấn đề cấp thiết, là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng đúng ý nghĩa của nó các doanh nghiệp sẽ có hướng đi đúng đắn và đưa ra các quyết định mang lại hiệu quả cao. 1.2. Về góc độ thực tiễn Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, em nhận thấy được nhiều hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Hiện nay, Công ty đang gặp một số khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh như: các khoản phải thu còn khá nhiều, tồn đọng không thu hồi được, vốn bằng tiền trong công ty còn chiếm tý trọng lớn, công ty chưa sử dụng hết công suất TSCĐ, công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư mua sắm và nâng cấp TSCĐ… Điều này đã làm giảm đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu. Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Khảo sát tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến HQSD vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua. - Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3.1. Đối tượng. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. SVTH: Quách Phương Dung 5 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Nội dung của đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. - Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. -Thời gian: Nghiên cứu số liệu từ năm 2010 đến nay. 4. Phương pháp thực hiện đề tài. Phương pháp thu thập số liệu: Tìm hiểu trên website của công ty, liên hệ với các phòng ban để có báo cáo tài chính, đồng thời tìm thêm trên sách, báo tài chính. Tham dự các buổi họp thu hồi vốn hàng kỳ cùng với Ban thu hồi vốn và thu hồi công nợ. Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh, phương pháp tính tỷ trọng, phương pháp thay thế liên hoàn, sơ đồ, lập biểu mẫu so sánh…. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp: Ngoài phần giới thiệu khái quát, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận gồm 3 chương: CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. CHƯƠNG II: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. CHƯƠNG III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH. I. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản. + Khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh: SVTH: Quách Phương Dung 6 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết của quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Theo “Giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học thương mại. Xuất bản năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 189” thì: “Vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của DN tính bằng tiền, là yếu tố vật chất tạo tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp”. Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. VKD = Vốn cố định + Vốn lưu động +Khái niệm về vốn cố định( VCĐ): VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN( giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên). +Khái niệm vốn lưu động( VLĐ): VLĐ là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của DN( Trang 164 giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên). +Khái niệm tài sản cố định(TSCĐ): SVTH: Quách Phương Dung 7 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN. Theo QDD206/QĐ- BTC: một TS được coi là TSCĐ nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Có gía trị từ 10 trđ trở lên. - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên. - Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy. - Chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai. + Khái niệm doanh thu( DT): Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 41 thì: DT bán hàng của một doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ. +Khái niệm lợi nhuận(LN): Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 116 thì: LN là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí trong kỳ hoạt động kinh doanh + Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Theo “ giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 187” thì: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ các quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của DN để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí mà DN sử dụng trong đó có sử dụng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. SVTH: Quách Phương Dung 8 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. 1.2. Vai trò của vốn kinh doanh. Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển. Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định. Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. 1.3. Ý nghĩa của việc phân tích. Thông tin từ các chỉ tiêu về vốn kinh doanh và HQSD vốn kinh doanh cung cấp cho mọi đối tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích.  Đối với nhà quản trị DN như: giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị… các thông tin từ việc phân tích giúp họ đánh giá HQSD vốn kinh doanh từ đó phát huy những mặt tích cực và đưa ra những biện pháp góp phần nâng cao HQSD vốn kinh doanh cho DN.  Đối với các đối tượng cho vay: Ngân hàng, kho bạc… thông qua các chỉ tiêu phân tích sẽ có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định cho vay ngắn hạn, dài hạn, nhiều hay ít nhằm đảm bảo việc thu hồi được vốn và lãi.  Các cơ quan chức năng của Nhà nước: thuế, kiểm toán Nhà nước, cơ quan thống kê…thông qua các chỉ tiêu để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN đối với NSNN, thông qua phân tích để kiến nghị với các cơ quan chức năng SVTH: Quách Phương Dung 9 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng góp phần hoàn thiện chế độ tài chính, chế độ quản lý và sử dụng vốn nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.  Thông tin phân tích HQSD vốn kinh doanh còn cung cấp cho CBCNV của DN biết được nguồn vốn hiện tại của DN như thế nào? Và tương lai sẽ ra sao? Chiến lược sử dụng vốn hiệu quả và chiến lược kinh doanh của DN trong tương lai, từ đó họ an tâm công tác, tâm huyết và cống hiến hết mình với nghề. Tóm lại thông tin phân tích vốn kinh doanh và HQSD vốn kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối tượng khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định có lợi cho công ty. 1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 1.3.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh a. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh:  Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Đánh giá được sau một kỳ kinh doanh giá trị của vốn kinh doanh tăng hay giảm. Qua đó đánh giá được năng lực sản xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.  Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh (8 cột) trên cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.  Các chỉ tiêu phân tích: là chỉ tiêu Vốn lưu động, Vốn cố đinh và Tổng vốn kinh doanh. b. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động: Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng VLĐ được thực hiện thông qua việc phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản ngắn hạn. Bao gồm: +Tiền và các khoản tương đương tiền +Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn +Các khoản phải thu ngắn hạn +Hàng tồn kho +Tài sản ngắn hạn khác  Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty. SVTH: Quách Phương Dung 10 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng  Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng, giảm. Tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá tình hình phân bổ TSNH. c. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định: Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng VCĐ được thực hiện thông qua việc phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản dài hạn. Bao gồm: + Các khoản phải thu dài hạn +Tài sản cố định +Tài sản dài hạn khác  Mục đích phân tích: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập  biểu so sánh giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán. 1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. a. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: M HM/VKDBQ: H M/VKD = Hệ số DT/VKDBQ M: Doanh thu bán hàng trong kỳ VKDBQ VKDBQ: Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn. b. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh: P PVKDBQ = Trong đó: PVKDBQ: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh. P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ VKDBQ VKD: Vốn kinh doanh bình quân Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng vốn. Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại. SVTH: Quách Phương Dung 11 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng 1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. a. Hệ số doanh thu trên vốn lưu động: DT Trong đó: DT: Doanh thu HVLĐ = VLĐ: Vốn lưu động bình quân VLĐBQ H (DT/VLĐ): Hệ số doanh thu trên vốn lưu động b. Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động: LN PVLĐ = Trong đó: LN: Lợi nhuận VLĐ: Vốn lưu động bình quân VLĐBQ H (LN/ VLĐ): hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động Nếu hai chỉ tiêu này tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động. c. Vòng quay vốn lưu động: Tổng doanh thu Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn. Số vòng quay của VLĐ càng nhiều thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao. d. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Tổng doanh thu Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. e. Số ngày chu chuyển vốn lưu động: VLĐ bình quân Số ngày chu chuyển vốn lưu động = SVTH: Quách Phương Dung 12 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng DT bình quân 1 ngày Hệ số này cho biết để thực hiện một vòng quay VLĐ thì hết bao nhiêu ngày. Hệ số này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. VCĐ là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô hình. VCĐ trong doanh nghiệp nói chung phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng VCĐ được xác định bằng các chỉ tiêu sau: a. Hệ số doanh thu trên vốn cố đinh: Tổng doanh thu HVCĐ = Tổng VCĐBQ Nếu hệ số DT/VCĐBQ tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. b. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định: Tổng lợi nhuận PVCĐ = Tổng VCĐBQ Nếu hệ số LN/VCĐBQ tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. c. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định: VCĐBQ Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = Tổng doanh thu Hệ số này cho biết để tạo ra một trăm đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao. 1.3.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện bằng công thức: SVTH: Quách Phương Dung 13 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng HP = HM x HLP Trong đó: HP: Hệ số LN/ VKD HM: Hệ số DT/VKD HLP: Hệ số LN/DT Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá ảnh hưởng từng nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Từ đó tìm ra nguyên nhân tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4 SVTH: Quách Phương Dung 14 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng 2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vốn kinh doanh. 2.1.1. Tổng quan về công ty. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Bộ Xây dựng được thành lập ngày 18/10/1959, tiền thân là công trường xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà Nội nhập lại, nhiệm vụ thời điểm đó chủ yếu được giao là thi công các công trình công nghiệp và dân dụng, quốc phòng an ninh, văn hoá giáo dục các tỉnh phía Bắc thủ đô từ Hà Nội đến Lạng sơn. Là một trong những đơn vị thi công xây lắp chủ lực của Bộ xây dựng, công ty đã thi công hàng trăm công trình công nghiệp, dân dụng, quốc phòng an ninh lớn theo nhiệm vụ được Bộ xây dựng giao cho. Quyết định thành lập số 2370/QĐ-BXD ngày 26/12/2005 chuyển Doanh nghiệp nhà nước: Công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.  Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỐ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.  Tên tiếng Anh :Investmen and Construction joint stock Company No.4  Tên viết tắt : ICON4  Mã chứng khoán : ICON4  Trụ sở chính  Điện thoại : (043)7669864 - (043)7668976  Fax : (043)7668863  Email : [email protected]  Website : www.icon4.com.vn  Vốn điều lệ : 160.000.000.000 VNĐ.  Người đại diện : Ông Đinh Công Thụy - Tổng Giám Đốc Công ty : 243A Đê La Thành – Láng Thượng – Đống Đa - Hà Nội  Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : Số 0103010772 ngày 09 tháng 02 năm 2006; đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 06 tháng 06 năm 2007. *Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty. SVTH: Quách Phương Dung 15 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp  GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế điện: trang trí nội ngoại thất;  Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng bao gồm: Lập và thẩm tra dự án đầu tư; tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án; tư vấn công nghệ thiết bị và tự động hoá; khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn, đo đạc công trình, thí nghiệm; Thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng dự toán; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công nghiệp; kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác;  Sửa chữa phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử;  Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị mới;  Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn; vận tải, bốc xếp, dịch vụ giao nhận hàng hoá;  Đầu tư, kinh doanh du lịch, thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, đồ thủ công mỹ nghệ, rượu, bia, nước giải khát, nước sạch, hàng tiêu dùng; Kinh doanh xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải;  Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hoà không khí, điện lạnh, thiết bị phòng cháy nổ, thang máy, sửa chữa xe máy thi công xây dựng;  Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 SVTH: Quách Phương Dung 16 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng 2.1.2. Kết quả kinh doanh của công ty: SVTH: Quách Phương Dung 17 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng Bảng2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 DT BH và CCDV DT thuần 1.369.077.584.627 1.368.453.364.271 1.202.982.552.450 1.201.387.235.363 So sánh 2011/ 2010 Giá trị TL (%) -166.095.032.177 - 12,13 -12,21 VKD bình quân LN trước thuế Tỷ suất LNTT/ 1.469.211.655.643 50.398.363.148 -167.066.128.908 1.902.866.089.696 47.201.250.556 +433.654.434.053 -3.197.112.590 3,43 (%) 2,48(%) VKDBQ +2,95 -6,34 -0,95 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011 tại công ty CPĐT&XD số 4) Qua bảng phân tích trên ta thấy trong hai năm vừa qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không tốt. Cụ thể là doanh thu năm 2011 giảm 166.095.032.177 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ giảm 12,13%. Doanh thu thuần năm 2011 giảm 167.066.128.908 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ giảm 12,21 %. Chỉ tiêu VKD bình quân của công ty có xu hướng tăng lên trong năm 2011. Cụ thể là năm 2011 tăng 433.654.434.053 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ tăng 2,95 %. Chỉ tiêu lợi nhuận của công ty năm 2011 bị giảm sút so với năm 2010 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cụ thể là năm 2011 giảm 3.197.112.590 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ giảm 6,34 %. Tỷ suất LNTT/ VKDBQ có xu hướng giảm đi trong năm 2011, điều này cho thấy công ty đã sử dụng VKD không hiệu quả. VKD bỏ ra nhiều hơn nhưng lợi nhuận thu được lại giảm đi. Điều này cũng dễ hiểu bởi trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Xây dựng nói riêng chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Ngành xây dựng gần như bị đóng băng và không phát triển được. Dẫn đến không thu hồi được công nợ, vòng quay VKD bị giảm sút. 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. a. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài công ty. SVTH: Quách Phương Dung 18 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng +Yếu tố giá cả và nhu cầu tiêu dùng: Trong những năm vừa qua, giá cả các mặt hàng thép, xi măng tăng cao, vì thế các công trình xây dựng bị trì trệ, làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. Với các mặt hàng mà công ty kinh doanh thì giá cả và nhu cầu thị trường có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Khi giá cả một loại hàng hóa nào có xu hướng tăng lên thì nhu cầu thị trường có xu hướng giảm đi, hàng hóa tiêu thụ chậm, vốn hàng hóa tăng dần lên dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn và ngược lại sẽ làm hàng hóa lưu thông với tốc độ nhanh hơn, từ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng lên. +Yếu tố về chính sách thuế Nhà nước: Nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ quản lý của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Chính sách thuế của nhà nước một mặt làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, một mặt có tác động tới lợi ích của doanh nghiệp. Cụ thể, trong những năm qua, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước từ 28% xuống 25% đã góp phần làm doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí kinh doanh. Và việc Nhà nước tăng mức lương tối thiểu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như hoạt động kinh doanh của công ty. Khi nhà nước tăng lương cơ bản nếu công ty không tăng lương cho nhân viên thì sẽ gây cho nhân viên tâm lý chán nản. Vì thế buộc công ty phải tăng lương cho nhân viên trong công ty, điều này đồng nghĩa với việc làm tăng chi phí kinh doanh. +Yếu tố cạnh tranh: Là một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xây dựng là chủ yếu, có khá nhiều đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì việc tồn tại và phát triển được là một việc vô cùng quan trọng và khó khăn đối với công ty. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong hiện tại mà cả tương lai. Công ty đã và đang bước đầu tạo được uy tín trên thị trường, vì vậy mà bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của SVTH: Quách Phương Dung 19 Lớp K7_ HK1D2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng mình, công ty nên chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. b. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty. +Trình độ quản lý: Chất lượng hoạt động sử dụng và quản lý vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 chưa cao. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty còn chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và luân chuyển vốn kinh doanh. Công tác hạch toán nội bộ của công ty còn nhiều hạn chế trong việc ghi chép, hạch toán hàng tồn kho và phế liệu thu hồi. +Yếu tố con người: Là yếu tố có ảnh hưởng vô cùng quan trọng tới hiệu quả kinh doanh của Công ty, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Trong những năm qua, với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ chuyên môn khá đã giúp công ty tồn tại và kinh doanh hiệu quả, khẳng định được uy tín của Công ty với khách hàng, với các nhà đầu tư. Tuy nhiên công ty cần chú trọng và quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên để có thể thích nghi được với môi trường kinh doanh năng động như hiện nay.. 2.2. Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. 2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4. 2.2.1.1.Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản, có vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu về vốn là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Khi đã có đầy đủ vốn thì điều quan tâm của doanh nghiệp là sử dụng vốn sao cho có hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất. Đối với Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4, việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đang là vấn đề cấp thiết. Để xem xét tình hình chung về vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, ta dựa vào bảng cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty qua 2 năm. Bảng2.2. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của công ty CPĐT&XD số 4 SVTH: Quách Phương Dung 20 Lớp K7_ HK1D2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan