Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trƣờng Đại học Thƣơng Mại và đƣợc thực tập
tại xí nghiệp tấm lợp Đông Anh thuộc công ty cổ phần đầu tƣ, xây lắp và VLXD Đông
Anh, em đã học và tích lũy đƣợc nhiều kiến thức quý báu cho mình. Đƣợc tiếp xúc với
môi trƣờng kinh doanh thực tế, em đã học hỏi đƣợc thêm nhiều kinh nghiệm, có sự
nhận thức rõ ràng từ lý luận đến thực tiễn.
Em xin cảm ơn các thầy cô khoa Hệ thống thông tin kinh tế đã giúp em có đầy đủ
kiến thức để hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình.
Chân thành cảm ơn Ths. Lê Viêt Hà - Bộ môn Công nghệ thông tin là ngƣời
hƣớng dẫn trực tiếp em trong quá trình làm khóa luận. Trong quá trình em làm khóa
luận Th.S luôn hƣớng dẫn nhiệt tình và chỉnh sửa những sai sót, luôn tạo điều kiện để
sinh viên có một kết quả tốt nhất.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ và nhân viên trong công ty cổ phần đầu tƣ, xây
lắp và VLXD Đông Anh, đã giúp đỡ và chỉ dạy cho em trong suốt thời gian thực tập
và làm việc tại đây, cung cấp các số liệu và tài liệu cần thiết giúp cho em hoàn thành
tốt bài khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng tuy nhiên vẫn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của
các Thầy cô để hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Bùi Nhật Thăng
i
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .........................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT ............................................................... v
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN .......................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ...............................................................................2
1.3. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài ....................................................4
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 4
1.5. Phƣơng pháp thực hiện đề tài ...................................................................................4
1.6. Kết cấu của bài khóa luận. ........................................................................................ 5
PHẦN 2. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP TẤM LỢP ĐÔNG ANH THUỘC CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ, XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH. ................6
2.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán ............................................................. 6
2.1.1. Khái niệm về kế toán doanh nghiệp ......................................................................6
2.1.2. Khái niệm về hệ thống thông tin kế toán ............................................................... 6
2.1.3. Mô hình hệ thống thông tin kế toán.......................................................................7
2.1.4. Các phân hệ chính của hệ thống thông tin kế toán ................................................8
2.1.5. Quy trình xây dựng hệ thống ...............................................................................10
2.1.6. Các công cụ tin học hỗ trợ ...................................................................................13
2.1.6.1. Cơ sở dữ liệu.....................................................................................................13
2.1.6.2. Ngôn ngữ lập trình ............................................................................................ 14
2.1.6.3. Công cụ tạo báo cáo ......................................................................................... 14
2.1.7. Xu hƣớng phát triển hệ thống thông tin kế toán hiện nay ...................................15
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng về HTTT kế toán tại xí nghiệp Tấm lợp Đông Anh
thuộc công ty cổ phần đầu tƣ, xây lắp và VLXD Đông Anh ........................................15
2.2.1. Sơ lƣợc về công ty .............................................................................................. 15
2.2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................................... 15
2.2.1.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh ..................................................16
2.2.2.2. Phần cứng .........................................................................................................19
2.2.2.3. Phần mềm .........................................................................................................19
2.2.2.4. Mạng .................................................................................................................22
2.2.2.5. Quy trình nghiệp vụ kế toán .............................................................................22
2.2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống kế toán tại công ty ...................................24
2.2.3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán .....................................................................24
2.2.3.2. Đánh giá về tổ chức công tác kế toán ............................................................... 25
SVTH: Bùi Nhật Thăng
ii
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
PHẦN 3: HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TẠI XÍ
NGHIỆP TẤM LỢP ĐÔNG ANH .............................................................................27
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của công ty.....................................................................27
3.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán tại công ty..................................................27
3.2.1. Quy trình quản lý kế toán tại công ty ..................................................................27
3.2.2. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin kế toán tại xí nghiệp Tấm lợp Đông Anh
thuộc Công ty cổ phần đầu tƣ và xây lắp vật liệu xây dựng Đông Anh ....................... 30
3.2.2.1. Phân tích hệ thống thông tin kế toán về chức năng ..........................................30
3.2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu ....................................................................................... 31
3.2.2.3. Sơ đồ liên kết thực thể ER ................................................................................34
3.2.2.4. Mô hình quan hệ ............................................................................................... 36
3.3. Một số kiến nghị .....................................................................................................38
KẾT LUẬN ..................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 41
SVTH: Bùi Nhật Thăng
iii
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, biểu đồ, hình vẽ
STT
1
Hình 2.1. Mô hình hệ thống thông tin kế toán
2
Hình 2.2. Các phân hệ chính của hệ thống thông tin kế toán
3
Bảng 2.3. Kết quả tình hình kinh doanh của công ty qua các năm
(2010 → 2012)
4
Hình 2.4. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán
5
Hình 2.5. Trình tự ghi sổ kế toán
6
Hình 3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng
7
Hình 3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
8
Hình 3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
9
Hình 3.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh chức năng tập
hợp chi phí sản xuất
10
Hình 3.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh chức năng tính
giá thành
11
Hình 3.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dƣới đỉnh chức năng báo
cáo
12
Hình 3.7 Sơ đồ liên kết thực thể
13
Hình 3.8. Mô hình quan hệ
SVTH: Bùi Nhật Thăng
iv
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng việt
HTTT
Hệ thống thông tin
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐTĐM
Điện toán đám mây
VLXD
Vật liệu xây dựng
GTGT
Giá trị gia tăng
CSDL
Cơ sở dữ liệu
TSCĐ
Tài sản cố định
NVL
Nguyên vật liệu
TK
Tài khoản
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
NCTT
Nhân công trực tiếp
CCDC
Công cụ dụng cụ
VL-DC
Vật liệu-Dụng cụ
CPSX
Chi phí sản xuất
CP
Chi phí
KH
Khấu hao
NG
Ngƣời giao
NN
Ngƣời nhận
VT
Vật tƣ
NCC
Nhà cung cấp
NV
Nhân viên
PX
Phân xƣởng
SP
Sản phẩm
NNT
Ngƣời nhận tiền
SVTH: Bùi Nhật Thăng
v
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay đang có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực hoạt động trên toàn thế giới. Công nghệ thông tin đƣợc
ứng dụng trong các ngành nghề, các lĩnh vực khác nhau của xã hội nhƣ kinh tế, an
ninh quốc phòng, chính trị. Với việc ứng dụng trong các ngành kinh tế, hệ thống thông
tin giúp cho công việc quản lý đƣợc dễ dàng hơn, nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm
đƣợc thời gian công sức; thông tin đƣợc thu thập, xử lý, phổ biến, một cách nhanh
chóng, chính xác và có hiệu quả đang dần thay thế cho các phƣơng pháp thủ công
truyền thống mang nặng tính chất lạc hậu, lỗi thời.
Việc phát triển hệ thống thông tin cung cấp cho các thành viên trong tổ chức
những công cụ quản lý tốt nhất. Việc quản lý, điều hành và phát triển một doanh
nghiệp lớn hay nhỏ cũng đều đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ cấp lãnh đạo đến
từng nhân viên, từ các phòng ban đến các bộ phận của doanh nghiệp đó. Để thực hiện
đƣợc yêu cầu đó, chúng ta không thể sử dụng phƣơng thức quản lý thủ công trên giấy
tờ nhƣ trƣớc đây nữa vì làm nhƣ vậy có nghĩa là chúng ta đang tự đào thải mình ra
khỏi guồng máy công nghiệp của thời đại. Do đó, việc áp dụng tin học vào trong quản
lý là điều cần thiết và thích hợp với xu hƣớng chung của thời đại.
Để có thể nắm bắt kịp thời đầy đủ về các thông tin bên trong và bên ngoài của
doanh nghiệp, các nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác
nhau, trong đó kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu trong hệ thống các công
cụ quản lý sản xuất kinh doanh. Trong công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm là một thành phần quan trọng. Cùng với sự phát triển của công ty,
khối lƣợng thông tin cần xử lí ngày càng nhiều và đòi hỏi phải đáp ứng nhanh chóng,
kịp thời cho nhu cầu quản lí. Ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lí nói
chung, công tác kế toán nói riêng là điều rất cần thiết đối với công ty.
Với tình hình trên, xí nghiệp tấm lợp Đông Anh đang tiến hành tin học hóa hệ
thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán. Việc đi sâu vào “Hoàn thiện
HTTT kế toán ” là một đề tài mang tính thực tế, thiết thực giúp đáp ứng nhu cầu của
công tác quản lý trong doanh nghiệp.
SVTH: Bùi Nhật Thăng
1
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
1.2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
-
Phần mềm kế toán là phần mềm đƣợc áp dụng ở hầu hết các doanh nghiệp
hiện nay, nó giúp doanh nghiệp thực hiện các chức năng quản lý tài chính, tài sản của
doanh nghiệp một cách hiệu quả và khoa học, đóng góp vào việc nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển.
- Từ những năm cuối của thế kỷ của thế kỷ 20, khi thế giới bƣớc vào kỷ nguyên
của công nghệ thông tin, kế toán đã chuyển từ kế toán thủ công sang kế toán trên máy
tính, một bƣớc phát triển vƣợt bậc, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng
nhu cầu cung cấp thông tin kế toán cho những ngƣời quan tâm. Hoạt động kinh doanh
ngày nay yêu cầu cung cấp thông tin kế toán sau một kỳ kế toán thậm chí là ngắn hơn
thế. Điều đó có thể thực hiện đƣợc với sự trợ giúp của máy tính. Với các chƣơng trình
phần mềm kế toán đƣợc sử dụng trên thế giới lúc bấy giờ nhƣ Oracle, People soft và
SAP , thực hành kế toán giống nhƣ một hệ thống thông tin cơ sở tích hợp tất cả các sự
kiện về mặt định tính và định lƣợng. Do đó, các báo cáo tài chính có thể đƣợc thiết lập
chỉ sau một cái nhấn nút. Hệ thống thông tin kế toán với hạt nhân là cơ sở dữ liệu tài
chính, kế toán doanh nghiệp cùng với phần mềm kế toán, các nhân viên kế toán, cơ sở
hạ tầng phần cứng cùng quy trình thông tin kế toán trở thành một phần quan trọng đầu
tiên của doanh nghiệp khi tiến hành tin học hóa doanh nghiệp.[2]
- Tại Việt Nam, các doanh nghiệp quy mô lớn đều ứng dụng phần mềm kế toán
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh trong bƣớc đầu của quá trình tin học hóa doanh
nghiệp để tạo nên một HTTT kế toán tự động phục vụ tốt hơn cho khả năng cạnh tranh
của doanh nghiêp trong bối cảnh nền kinh tế đất nƣớc phát triển nhanh, chuẩn bị bƣớc
vào hội nhập. Phần mềm kế toán chuyên nghiệp đƣợc biết tới thời điểm đó là. Phần
mềm kế toán Bravo của công ty cổ phần phần mềm kế toán Bravo. Sản phẩm phần
mềm kế toán của Bravo đƣợc thiết kế theo tƣ tƣởng “ hệ thống mở” sẵn sàng mở rộng
và nâng cấp cho tƣơng lai đáp ứng nhu cầu thay đổi, mở rộng của doanh nghiệp cũng
nhƣ những biến động khách quan của thị trƣờng.[2]
Hiện nay, khi kinh tế đất nƣớc không ngừng phát triển, sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt, rất nhiều các phần mềm kế toán đã đƣợc phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của
các doanh nghiệp, bên cạnh đó để HTTT kế toán hoạt động hiệu quả thì trình độ của
đội ngũ kế toán ngày càng phải đƣợc nâng cao để đáp ứng sự phát triển của công nghệ.
Rất nhiều phần mềm kế toán đang đƣợc sử dung nhƣ phần mềm Bravo đƣợc thiết kế
SVTH: Bùi Nhật Thăng
2
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
theo tƣ tƣởng hệ thống mở, mềm dẻo, linh hoạt, phần mềm MISA hiện đại, chuyên
nghiệp và phần mềm kế toán FAST với bƣớc tiến áp dụng công nghệ điện toán đám
mây để lƣu trữ dữ liệu.
- Xu hƣớng mới hiện nay: Tuy phần mềm kế toán đã đƣợc sử dụng một cách
phổ biến trong các doanh nghiệp nhƣ một công cụ không thể thiếu nhƣng vẫn còn rất
nhiều doanh nghiệp, đặc biết là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ còn chƣa sử
dụng do chi phí phần mềm, phần cứng và cơ sở CNTT còn cao. Rào cản về chi phí đầu
tƣ lớn ban đầu đƣợc dần dỡ bỏ với làn sóng ứng dụng trên nền điện toán đám mây
(ĐTĐM) phát triển mạnh trên thế giới trong thời gian qua. Ví dụ thông dụng nhất đó là
việc sử dụng Yahoo mail, Gmail, Google docs... Đi đầu trong xu thế này tại Việt Nam,
ngày 08-04-2013 Công ty FAST đã cho ra mắt phần mềm Fast Accounting Online.
Đây là phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp trên nền ĐTĐM đầu tiên tại Việt
Nam. Với các ứng dụng ĐTĐM thì phần mềm và cơ sở dữ liệu đã đƣợc lƣu trữ tại các
trung tâm dữ liệu ĐTĐM của các nhà cung cấp hạ tầng ĐTĐM. Nhƣ vậy các doanh
nghiệp ứng dụng không phải đầu tƣ một khoản khá lớn để mua mới hoặc nâng cấp
máy chủ. Và cũng không cần đến nhân viên tin học quản trị và bảo trì máy chủ. Các
máy trạm của những ngƣời sử dụng trực tiếp cũng không đòi hỏi có cấu hình cao, mà
chỉ cần chạy tốt các trình duyệt web là sử dụng. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể
tiết kiệm đƣợc nhiều tiền cho phần cứng.[3]
- Các tài liệu nghiên cứu về HTTT kế toán:
+ Thái Phúc Huy (2012), Hệ thống thông tin kế toán, Nhà xuất bản Phƣơng
Đông. Trong bộ sách này, tác giả cho bạn đọc thấy một cái nhìn tổng quan về HTTT
kế toán, cung cấp những kiến thức cần thiết trong việc phân tích, thiết kế, thực hiện,
vận hành một HTTT kế toán trong môi trƣờng máy tính.
+ Nguyễn Mạnh Toàn, Huỳnh Thị Hồng Hạnh (2013), “ Đánh giá hiệu quả của
hệ thống thông tin kế toán ”, Tạp chí kế toán và kiểm toán, (số 6), trang 23-28.
Bài báo này khái quát các quan điểm khác nhau trong việc đánh giá hiệu quả
HTTT kế toán và đi sâu giới thiệu cách đánh giá dựa vào sự hài lòng của ngƣời sử
dụng. Trên cơ sở đó, bài báo tổng hợp và đề xuất các tiêu chí đánh giá hiệu quả của
HTTT kế toán theo mức độ hài lòng của ngƣời sử dụng trên ba nhóm nhân tố: chất
lƣợng thông tin, chất lƣợng hệ thống và nhận thức của ngƣời sử dụng về tính hữu ích
của HTTT kế toán.
SVTH: Bùi Nhật Thăng
3
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
+ Marshall B. Romney & Paul John Steinbart (2011), Accounting information
systems. Trong cuốn sách này, tác giả cung cấp những kiến thức cơ bản về HTTT kế
toán, Cơ sở dữ liệu, các chu trình kế toán, kiểm soát nội bộ trong HTTT kế toán và
phân tích, thiết kế HTTT kế toán, thực hiện và vận hành HTT kế toán.
+ S.Leech & S.V.Grabski( 2011), “ International journal of accounting
information system”. Cuốn tạp chí này giải quyết các vấn đề cụ thể sau: kiểm soát và
vận hành HTTT kế toán, quản lý công nghệ thông tin, nghiên cứu trí tuệ nhân tạo
trong kế toán, vấn đề phát triển trong HTTT kế toán, sự tƣơng tác giữa con ngƣời và
máy tính trong HTTT kế toán.
1.3. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Đề tài đƣợc cây dựng với mục tiêu phát triển 1 hệ thống thông tin nhằm cung
cấp thông tin 1 cách chính xác, đầy đủ, nhanh chóng, phục vụ tốt quá trình tập hợp chi
phí và tính giá thành của công ty, cung cấp các thông tin hữu ích cho quá trình ra quyết
định của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu đề tài
Là việc công tác hạch toán liên quan tới việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu đề tài
Việc phân tích, thiết kế hệ thống nhằm phục vụ cho công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty một cách có hiệu quả và hiện thực hóa
các chức năng chính của chƣơng trình đối với một số sản phẩm chính của công ty.
1.5. Phƣơng pháp thực hiện đề tài
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Phƣơng pháp phỏng vấn:
Thực hiện phỏng vấn trực tiếp đối với trƣởng bộ phận kế toán là kế toán trƣởng
để thu thập những thông tin về HTTT kế toán của công ty, nội dung phỏng vấn là
những câu hỏi về thực trạng của HTTT kế toán, chẳng hạn nhƣ cơ sở hạ tầng phần
cứng, phần mềm kế toán đang sử dụng, tình hình nhân sự, đầu tƣ cho công nghệ thông
tin hiện tại và tƣơng lai.
SVTH: Bùi Nhật Thăng
4
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
- Phƣơng pháp quan sát trực tiếp: thực hiện quan sát công việc xử lý thông tin
kế toán, lƣu trữ, cung cấp những thông tin kế toán cần thiết cho ban lãnh đạo để giúp
ra các quyết định quản trị, nắm bât đƣợc khái quát quy trình kế toán trong công ty.
Phƣơng pháp xử lý dữ liệu( Phân tích, tổng hợp, thống kê)
Dữ liệu thu thập đƣợc trong quá trình phỏng vấn và quan sát sẽ đƣợc tổng
hợp lại thành từng phần rõ ràng (chẳng hạn phần về nhân sự, phần cứng, phần mềm,
quy trình,…), tiến hành phân tích, so sánh với những hệ thống khác để đƣa ra những
đánh giá về hệ thống của công ty, từ đó đƣa ra các giải pháp hợp lý.
1.6. Kết cấu của bài khóa luận.
Phần 1: Tổng quan về vấn đề hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng về HTTT kế toán tại xí nghiệp Tấm lợp
Đông Anh thuộc công ty cổ phần đầu tƣ, xay lắp và VLXD Đông Anh.
Phần 3: Định hƣớng phát triển và đề xuất hoàn thiện HTTT kế toán tại xí
nghiệp tấm lợp Đông Anh.
SVTH: Bùi Nhật Thăng
5
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
PHẦN 2. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP TẤM LỢP ĐÔNG ANH THUỘC CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ, XÂY LẮP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH.
2.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán
2.1.1. Khái niệm về kế toán doanh nghiệp
Kế toán là nghệ thuật thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và
sự vận động của tài sản (hay là toàn bộ thông tin về tài sản và các hoạt động kinh tế tài
chính) trong doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra các
quyết định về kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả của các hoạt động trong doanh
nghiệp.[1]
Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần
có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp,
trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các bản báo cáo kế toán. Những phƣơng pháp
mà một doanh nghiệp sử dụng để ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định
kỳ tạo thành hệ thống kế toán.
2.1.2. Khái niệm về hệ thống thông tin kế toán
Thông tin là một khái niệm trừu tƣợng đƣợc thể hiện qua các thông báo, hiện
tƣợng… đem lại một nhận thức chủ quan cho đối tƣợng nhận tin, là sự thực hiện mối
quan hệ giữa các sự kiện và hiện tƣợng.[4]
Hệ thống là một tập hợp gồm nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc với
nhau và cùng hoạt động hƣớng tới một mục đích chung. Hầu hết các đối tƣợng trong
thế giới thực đều đƣợc xem xét là hệ thống nhƣ: máy tính, ô tô, trƣờng đại học, nhà
nƣớc…[4]
Hệ thống thông tin là một tập hợp các thành phần đƣợc tổ chức để thu thập, xử
lý, lƣu trữ, phân phối các thông tin, để cung cấp các thông tin đầu ra cần thiết cho
ngƣời sử dụng.[4]
Khái niệm HTTT Kế toán: là một hệ thống đƣợc tổ chức để thu thập, lƣu trữ, xử
lý, phân phối thông tin trong lĩnh vực kinh tế, tài chính dựa vào công cụ máy tính và
các thiết bị tin học để cung cấp các thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định để
quản lý, điều hành hoạt động tác nghiệp của tổ chức, xí nghiệp, doanh nghiệp.
Ví dụ: Hệ thống thông tin kế toán Nhập - Xuất vật tƣ, hệ thống này sẽ thu thập
và lƣu trữ các thông tin về các hoạt động Nhập và Xuất Vật tƣ thông qua các Phiếu
SVTH: Bùi Nhật Thăng
6
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
Nhập và Phiếu Xuất. Theo định kỳ, hệ thống tiến hành xử lý các thông tin Nhập và
Xuất vật tƣ để cung cấp các báo cáo tổng hợp Nhập– Xuất – Tồn cho lãnh đạo, nhằm
hỗ trợ ra các quyết định điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, doanh
nghiệp.
2.1.3. Mô hình hệ thống thông tin kế toán
- Thông tin trong quá trình thu thập, xử lý, phân phối và lƣu trữ trong mô hình là
các thông tin kế toán.
Lƣu trữ
Thu thập
Xử lý
Phân phối
Con ngƣời
(Nguồn: tài liệu công ty )
Hình 2.1. Mô hình hệ thống thông tin kế toán
- Hệ thống thông tin kế toán quản trị: các thông tin kế toán đƣợc thu thập và xử
lý sẽ đƣợc phân phối cho các đối tƣợng trong doanh nghiệp mà ở đây là các nhà quản
trị doanh nghiệp nhằm giúp nắm bắt các vấn đề về thực trạng, đặc biệt thực trạng tài
chính của doanh nghiệp qua đó phục vụ công tác quản trị nội bộ và ra quyết định quản
trị. Thông tin của kế toán quản trị đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của
doanh nghiệp, đồng thời phục vụ việc kiểm soát, đánh giá doanh nghiệp đó.
- Hệ thống thông tin kế toán tài chính: các thông tin kế toán đƣợc ghi chép, phản
ánh, tổng hợp sẽ đƣợc cung cấp nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của các đối tƣợng
ngoài doanh nghiêp( cổ đông, thanh tra, chủ nợ, ngân hàng).
- Một HTTT Kế toán gồm các thành phần cơ bản sau:
+ Phần cứng: Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho hệ thống thông tin nhƣ máy
tính, máy in, hệ thống mạng, các thiết bị liên lạc…
+ Phần mềm: đƣợc dùng để thực hiện một nhiệm vụ nào đó. Mặc dù tồn tại nhiều
chƣơng trình khác nhau nhƣng có thể chia chƣơng trình thành hai nhóm chủ yếu là:
SVTH: Bùi Nhật Thăng
7
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
Chƣơng trình hệ thống và chƣơng trình ứng dụng. Chƣơng trình hệ thống: là các
chƣơng trình gắn với phần cứng nhất, chúng quản lý, điều khiển tài nguyên của hệ
thống và phân bổ tài nguyên cho các chƣơng trình theo yêu cầu. Chƣơng trình ứng
dụng dùng để giải quyết một bài toán cụ thể cho ngƣời sử dụng.
+ Dữ liệu: là những sự kiện có thể ghi lại đƣợc và có ý nghĩa, là cầu nối giữa
thành phần máy (phần cứng, chƣơng trình) và các thành phần ngƣời (con ngƣời, thủ
tục) trong hệ thống. Dữ liệu đƣợc thu thập thông qua các thủ tục, đƣợc nhập vào hệ
thống qua các thiết bị nhập để trở thành đầu vào cho các chƣơng trình. Dữ liệu ra của
máy tính có thể đƣợc sử dụng làm cơ sở cho các quyết định của cấp quản lý.
+ Con ngƣời: là những ngƣời sử dụng hệ thống, ngƣời điều hành hệ thống, ngƣời
phát triển hệ thống.
2.1.4. Các phân hệ chính của hệ thống thông tin kế toán
Sổ cái
Thuế
Kho
bạc
Tiền
mặt
Tiền
gửi
Vật
tƣ,
hàng
hóa.
Tài
sản
cố
định
h
Tiền
lƣơng
Mua
hàng
Bán
hàng
(Nguồn: tài liệu công ty )
Hình 2.2. Các phân hệ chính của hệ thống thông tin kế toán
- Kế toán vốn bằng tiền( tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay)
Theo dõi thu, chi tiền mặt tức thời tại quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại các
ngân hàng theo nhiều loại tiền tệ VNĐ, USD, EUR, JPY, ... Lập và in phiếu thu, phiếu
chi, ủy nhiệm chi từ máy tính. Tự động tính và hạch toán chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Thanh toán chi tiết cho các hóa đơn mua hàng, thu tiền hàng, đối trừ công nợ.
- Kế toán công nợ phải thu
Theo dõi thu, chi tiền mặt tức thời tại quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại các
ngân hàng theo nhiều loại tiền tệ VNĐ, USD, EUR, JPY, ... Lập và in phiếu thu, phiếu
SVTH: Bùi Nhật Thăng
8
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
chi, ủy nhiệm chi từ máy tính. Tự động tính và hạch toán chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
Thanh toán chi tiết cho các hóa đơn mua hàng, thu tiền hàng, đối trừ công nợ.
- Kế toán công nợ phải trả
Nhận số liệu phát sinh công nợ phải trả từ phân hệ quản lý mua hàng. Quản lý
công nợ phải trả chi tiết theo từng nhà cung cấp, từng hóa đơn, thƣơng vụ, hợp đồng.
Quản lý công nợ phải trả theo hạn thanh toán, ...
- Kế toán tổng hợp
Liên kết số liệu từ tất cả các phân hệ kế toán chi tiết: Vốn bằng tiền, công nợ phải
thu, công nợ phải trả, chi phí giá thành, tài sản cố định, bán hàng, mua hàng, tồn kho.
Là nơi tập hợp các dữ liệu để lên các báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo
thuế.
Ngoài các dữ liệu nhận từ các phân hệ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp còn tạo
ra các bút toán phân bổ, kết chuyển, điều chỉnh tự động, bút toán khóa sổ để lên các sổ
sách, báo cáo theo chế độ kế toán.
- Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh các tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh: Lãi/lỗi, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc; Thuế GTGT
đƣợc khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm; Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (theo pp trực tiếp &
gián tiếp), Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Kế toán chi phí và tính giá thành
Tập hợp, theo dõi chi phí sản xuất cho từng sản phẩm, công trình hoặc nhóm sản
phẩm, nhóm công trình, ... theo từng giai đoạn.
Khai báo giá thành kế hoạch, giá thành định mức, so sánh giá thành thực tế với
giá thành kế hoạch, giá thành định mức để từ đó có đƣợc những phân tích sắc bén làm
cơ sở để đề ra các quyết định điều hành hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.
Tự động phân bổ, kết chuyển chi phí. Cho phép phân bổ chi phí chung theo nhiều
tiêu thức.
Tính giá thành theo nhiều phƣơng pháp: Phƣơng pháp trực tiếp, định mức, hệ số,
hoàn nguyên, phân bƣớc, hỗn hợp.
- Quản lý mua hàng, bán hàng
SVTH: Bùi Nhật Thăng
9
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
Quản lý và theo dõi tình hình mua hàng về số lƣợng, giá trị hàng nhập, hàng xuất
trả lại nhà cung cấp, tính và phân bổ chi phí mua hàng theo từng lần mua cho từng mặt
hàng. Kê khai và theo dõi thuế GTGT đầu vào, thuế nhập khẩu trên hóa đơn mua hàng.
Quản lý và theo dõi tình hình bán hàng về số lƣợng và giá trị, cho phép in hóa
đơn bán lẻ hoặc hóa đơn VAT trực tiếp từ máy tính. Cho phép quản lý và hạch toán
thuận lợi hàng bán bị trả lại.
Khai báo tự động tính và định khoản thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra
cũng nhƣ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá, khuyến mại theo nhiều cách khác
nhau.
- Quản lý hàng tồn kho
Quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vật tƣ cả về số lƣợng và giá trị đồng thời
nhận số liệu từ phân hệ quản lý mua hàng và quản lý bán hàng từ đó đƣa ra thông tin
chính xác để kiểm soát lƣợng hàng hóa tồn kho, mức tồn kho tối thiểu, tối đa và tồn
theo từng phiếu nhập.
2.1.5. Quy trình xây dựng hệ thống
Giai đoạn 1: Khảo sát và lập kế hoạch dự án:
Đây là giai đoạn nhà phát triển khảo sát hệ thống và tiếp xúc với chủ đầu tƣ để
lập kế hoạch xây dựng hay phát triển một HTTT kế toán. Nhà phát triển xây dựng một
kế hoạch thực hiện dự án để phát triển hệ thống bao gồm mục tiêu, yêu cầu, phạm vi
và các hạn chế của dự án, đồng thời đƣa ra các đánh giá về tính khả thi của dự án. Trên
cơ sở đó, thiết lập kế hoạch triển khai dự án. Bao gồm các nhiệm vụ sau:
- Thu thập và xác định nghiệp vụ của hệ thống cũ bao gồm xác định các thông
tin, chức năng cần thiết của hệ thống cũ.
- Xác định các yêu cầu mới về hệ thống cần phát triển trong tƣơng lai.
- Xác định cách thức làm việc của hệ thống cũ.
- Nghiên cứu khả thi và lập tài liệu khả thi trong phát triển dự án.
- Đánh giá kết quả khảo sát và lập tài liệu khảo sát.
- Lập kế hoạch triển khai dự án.
Giai đoạn 2: Phân tích hệ thống
Sau khi khảo sát để xác lập dự án phát triển HTTT, dựa trên kế hoạch của dự án,
ngƣời ta tiến hành thực hiện phân tích hệ thống. Mục tiêu của phân tích hệ thống là
nhằm trả lời cho câu hỏi “Hệ thống làm gì”. Theo đó, xác định các thông tin và các
SVTH: Bùi Nhật Thăng
10
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
chức năng và thủ tục xử lý thông tin của HTTT cần phát triển. Phân tích hệ thống gồm
những công việc cụ thể sau:
- Xác định các dữ liệu nghiệp vụ của hệ thống cần lƣu trữ và xử lý nhƣ: chứng
từ, sổ sách, báo cáo...
- Xác định các chức năng, nhiệm vụ của hệ thống.
- Xác định các quy trình nghiệp vụ hoạt động của hệ thống.
- Xác định các dữ liệu và chức năng hoạt động trong tƣơng lai của nghiệp vụ
hoạt động của hệ thống.
- Các ràng buộc quan hệ giữa hệ thống và môi trƣờng.
- Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về chức năng.
- Xây dựng mô hình diễn tả hệ thống về dữ liệu.
- Xây dựng mô hình về các ràng buộc và mối quan hệ của HTTT mới cần phát
triển với môi trƣờng.
- Phác họa giải pháp thiết kế bằng cách lựa chọn và mô tả chung một giải pháp
thiết kế thích hợp.
- Sau khi xác định đầy đủ các yêu cầu về hệ thống, tiến hành lập tài liệu phân
tích hệ thống.
Giai đoạn 3: Thiết kế hệ thống
Thiết kế là quá trình chuyển hóa các yêu cầu hệ thống về chức năng, về dữ liệu
thành các đặc tả vật lý.Thiết kế hệ thống nhằm mục đích trả lời cho câu hỏi “Hệ thống
làm nhƣ thế nào?”. Thiết kế hệ thống bao gồm các công việc sau:
- Thiết kế kiến trúc hệ thống: nhằm xác định kiến trúc hệ thống, trong đó bao
gồm các hệ thống con, các hệ thống con có mối liên hệ với nhau nhƣ thế nào? Mỗi hệ
thống con đƣợc chia thành hai phần: phần thực hiện thủ công và phần thực hiện bằng
máy tính. Sự phân chia hệ thống thành hệ thống con dựa trên biểu đồ luồng dữ liệu (ở
giai đoạn phân tích) của hệ thống ở các mức khác nhau.
- Thiết kế các mô-đun chƣơng trình: mỗi hệ thống con trong mô tả kiến trúc hệ
thống là một mô-đun. Dựa trên tài liệu đặc tả chức năng từ giai đoạn phân tích hệ
thống, tiến hành xây dựng sơ đồ xử lý (giải thuật) cho từng hệ thống con.
- Thiết kế giao diện ngƣời dùng: sản phẩm của thiết kế giao diện là các đặc tả
giao diện nhƣ mẫu biểu, thực đơn...
SVTH: Bùi Nhật Thăng
11
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
- Thiết kế cơ sở dữ liệu: là quá trình chuyển các đặc tả dữ liệu logic thành các
đặc tả dữ liệu vật lý để lƣu dữ liệu.
- Thiết kế báo cáo: Đặc tả thiết kế báo cáo nhƣ: tên biểu mẫu báo cáo, tên ngƣời
sử dụng, chức năng của báo cáo, mẫu báo cáo ; Các hình thức xuất báo cáo: Word,
Excel, máy in...
- Lập tài liệu thiết kế hệ thống.
Giai đoạn 4: Thực hiện
Đây là giai đoạn nhằm xây dựng hệ thống theo các thiết kế đã xác định. Giai
đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Lựa chọn công cụ hệ quản trị cơ sở dữ liệu và cài đặt cơ sở dữ liệu cho hệ
thống.
- Lựa chọn công cụ lập trình để xây dựng các mô-đun chƣơng trình của hệ
thống.
- Lựa chọn công cụ để xây dựng các giao diện hệ thống.
- Xây dựng các tài liệu sử dụng hệ thống, tài liệu kỹ thuật...
Giai đoạn 5: Thử nghiệm
Sau khi đƣợc xây dựng, hệ thống cần đƣợc thử nghiệm để xác định các lỗi tiềm
ẩn và đƣa ra các giải pháp khắc phục trƣớc khi triển khai hệ thống trong thực tế. Các
lỗi này đƣợc chia ra làm hai loại:
- Lỗi không đáp ứng đƣợc các yêu cầu nghiệp vụ làm cho hệ thống hoạt động
không nhƣ mong muốn.
- Lỗi xảy ra bên trong của hệ thống nhƣ lỗi lập trình, lỗi thiết kế...
Giai đoạn 6: Chuyển giao
Sau khi kiểm thử toàn bộ, hệ thống sẽ đƣợc chuyển giao tới ngƣời dùng là khách
hàng hoặc cán bộ nghiệp vụ của đơn vị thực hiện ứng dụng.
Giai đoạn 7: Đào tạo
Sau khi thành phẩm đƣợc chuyển giao, phải tiến hành đào tạo sử dụng, vận hành
hệ thống, đảm bảo cho sản phẩm, dịch vụ đƣợc hoạt động đúng nguyên tắc đã thiết kế
theo sự thỏa thuận của hai phía – ngƣời dùng và nhà cung cấp.
Giai đoạn 8: Bảo trì
Sau một thời gian hoạt động, do môi trƣờng (hệ điều hành, thiết bị ngoại vi..)
hoặc các yêu cầu mới của ngƣời dùng về hệ thống thay đổi làm cho hệ thống ngày
SVTH: Bùi Nhật Thăng
12
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
càng trở nên không đáp ứng với các yêu cầu hiện tại. Vì vậy, hệ thống cần phải đƣợc
chỉnh sửa, bổ sung các thành phần để đảm bảo duy trì thực hiện tốt và thích nghi với
các điều kiện mới.
2.1.6. Các công cụ tin học hỗ trợ
2.1.6.1. Cơ sở dữ liệu
Khái niệm về cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu đƣợc lƣu trữ
trên các thiết bị lƣu trữ theo một cấu trúc nào đó để có thể phục vụ cho nhiều ngƣời sử
dụng với nhiều mục đích khác nhau.
Khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là phần mềm cho phép một hoặc nhiều ngƣời tạo lập,
lƣu trữ, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu (DataBase Management Systems –
DBMS).
Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thƣờng dùng:
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access: Là một hệ quản trị CSDL của hãng
Microsoft, thƣờng đƣợc đóng gói cùng bộ Microsoft Office. So với các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu khác thì Access có ƣu điểm: Nhỏ gọn, cài đặt dễ dàng, phù hợp với các ứng
dụng quy mô nhỏ. Tuy nhiên, Access còn có những nhƣợc điểm nhƣ: Hạn chế số
ngƣời dùng, hạn chế về kích thƣớc cơ sở dữ liệu (nhỏ hơn 2 GB), hạn chế về tổng số
mô-đun trong một ứng dụng, kích thƣớc dữ liệu càng lớn thì độ ổn định càng giảm,
không hỗ trợ truy cập từ xa qua mạng. Do đó, Access thƣờng đƣợc sử dụng cho cá
nhân.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual FoxPro: là một hệ quản trị CSDL kiểu quan hệ
của hãng Microsoft chạy trên hệ điều hành Windows. Visual FoxPro cũng là một công
cụ phát triển và ngôn ngữ lập trình, sử dụng ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng của
Microsoft. Nó cho phép tạo lập, cập nhật các cơ sở dữ liệu, bảng dữ liệu; sắp xếp, tìm
kiếm các thông tin; tổng hợp, truy vấn, tạo các báo cáo; hỗ trợ lập trình hƣớng đối
tƣợng. Tuy nhiên VFP cũng còn có một số nhƣợc điểm nhƣ: tính bảo mật không cao,
và không thuận tiện khi chạy trên môi trƣờng mạng. VFP đƣợc sử dụng cho cả cá nhân
và tổ chức. Hiện có rất nhiều ứng dụng nghiệp vụ nhƣ quản lý cá nhân, kế toán... đƣợc
xây dựng trên VFP.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server: Microsoft SQl server là một hệ quản trị
cơ sở dữ liệu quan hệ do Microsoft phát triển. SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ
SVTH: Bùi Nhật Thăng
13
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời
cùng lúc có nhiều ngƣời dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và
các quyền hạn của từng ngƣời dùng trên mạng. SQL Server có rất nhiều ƣu điểm nhƣ:
kích thƣớc của cơ sở dữ liệu lớn, hỗ trợ nhiều ngôn ngữ lập trình, tính bảo mật cao,
đảm bảo cơ sở dữ liệu luôn sẵn sàng... nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác thông
tin. Do đó, SQL Server đƣợc sử dụng trong các tổ chức lớn nhƣ doanh nghiệp, trƣờng
học...
2.1.6.2. Ngôn ngữ lập trình
Khái niệm: Ngôn ngữ lập trình là một hệ thống đƣợc ký hiệu hóa để miêu tả
những tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con ngƣời và máy đều có thể
đọc và hiểu đƣợc. Do đó, một ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn hai điều kiện cơ bản
là: Dễ hiểu, dễ sử dụng đối với ngƣời lập trình để con ngƣời có thể dùng nó giải quyết
các bài toán khác nhau; và nó phải miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình để
có thể chạy đƣợc trên các máy tính khác.
Các ngôn ngữ lập trình thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ: Visual Basic, C, C++, Java,
Foxpro, C#...
Ngôn ngữ lập trình Foxpro: là ngôn ngữ lập trình trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Visual FoxPro, hỗ trợ lập trình hƣớng đối tƣợng, hỗ trợ khả năng thiết kế các giao diện
trực quan.Tuy nhiên Foxpro có một số hạn chế nhƣ tính bảo mật không cao và không
thuận tiện khi chạy trên môi trƣờng mạng.
Ngôn ngữ lập trình C#: là một ngôn ngữ lập trình hƣớng đối tƣợng đƣợc phát
triển bởi Microsoft, là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ, lập trình trực quan và
dựa trên ngôn ngữ C, C++, và Java. Đây là một ngôn ngữ rất mạnh và cũng rất khó sử
dụng.
2.1.6.3. Công cụ tạo báo cáo
Báo cáo là một tài liệu chứa các thông tin đƣợc đƣa ra từ chƣơng trình ứng dụng
theo yêu cầu của ngƣời dùng. Các báo cáo thƣờng chứa các thông tin đƣợc kết xuất từ
các bảng của cơ sở dữ liệu và đƣợc hiển thị ra máy in hoặc màn hình tùy theo yêu cầu
ngƣời dùng.
Một số đặc điểm của báo cáo:
- Số lƣợng thông tin đƣa ra nhiều.
- Đƣợc thể hiện dƣới dạng bảng biểu theo các mẫu quy định.
SVTH: Bùi Nhật Thăng
14
Lớp: K46S1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Việt Hà
- Các báo cáo thƣờng đƣợc in ra giấy.
Công cụ tạo báo cáo:
Các công cụ đƣợc tích hợp sẵn công cụ thiết kế báo cáo của Access, Visual
FoxPro...
Công cụ Crysal Report: là công cụ thiết kế báo cáo cho phép nhận và định dạng
dữ liệu từ cơ sở dữ liệu, có ngôn ngữ công thức riêng để tạo các tính toán, chuyển dữ
liệu thô sang đồ thị, biểu đồ.
2.1.7. Xu hƣớng phát triển hệ thống thông tin kế toán hiện nay
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ điện toán đám mây, cơ sở dữ liệu sẽ
đƣợc lƣu trữ tại trung tâm dữ liệu điện toán đám mây của các nhà cung cấp hạ tầng
điện toán đám mây. Đây là một xu hƣớng mới và các doanh nghiệp sẽ không phải đầu
tƣ một khoản khá lớn để mua mới hoặc nâng cấp máy chủ. và cũng không cần đến
nhân viên tin học quản trị và bảo trì máy chủ. Các máy trạm của những ngƣời sử dụng
trực tiếp cũng không đòi hỏi có cấu hình cao, mà chỉ cần chạy tốt các trình duyệt web
là sử dụng. Đồng thời, các doanh nghiệp có thể tiết kiệm đƣợc nhiều tiền cho phần
cứng.
2.2. Đánh giá, phân tích thực trạng về HTTT kế toán tại xí nghiệp Tấm lợp
Đông Anh thuộc công ty cổ phần đầu tƣ, xây lắp và VLXD Đông Anh
2.2.1. Sơ lƣợc về công ty
2.2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu tƣ, Xây lắp và Vật liệu xây dựng Đông
Anh - Thuộc Tổng công ty Licogi – Bộ Xây dựng.
Tên viết tắt : DOMATCO
Tên giao dịch tiếng anh: Dong Anh Investment Contruction and Building
Materials Joint Stock Company.
Địa chỉ: Tổ 8 – Thị trấn Đông Anh – Hà Nội.
Mã số thuế: 0100 106 384
Số tài khoản: 21410000001560 - tại CN Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển đông Hà
Nội.
Điện thoại: 04.38832504
Fax: 04.38832502
Email:
[email protected]
Website: www.domatco.vn
SVTH: Bùi Nhật Thăng
15
Lớp: K46S1