Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xd...

Tài liệu Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xd

.DOC
43
203
128

Mô tả:

Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu : Trong sự chuyển mình của nền kinh tế hiện nay ở nước ta, để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm ăn có lãi. Muốn thực hiện được điều đó, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện bộ máy quản lý, bộ máy kinh doanh, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, đồng thời nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên. Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghịêp là đạt được mức lợi nhuận tối đa với mức chi phí tối thiểu, đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí cho hoạt động kinh doanh phải luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu. Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh luôn được coi là một trong những chìa khoá của sự tăng trưởng và phát triển, để làm được điều này nhất thiết các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm đến yếu tố đầu vào trong đó chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Nguyên vật liệu là bộ phận quan trọng của hàng tồn kho, nó phản ánh tình hình sản xuất của doanh nghiệp có được tiến hành bình thường hay không, kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Mặt khác sự biến động của giá cả nguyên vật liệu ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp, điều này thể hiển ở chỗ nguyên vật liệu là đối tượng cấu thành thực thể sản phẩm cho nên tiết kiệm cho chi phí nguyên vật liệu là biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội được thành lập trên cơ sở chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp Đầu tư Xây dựng Hà nội số 2 Công Ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng Hà Nội theo nghị quyết Hội Đồng Quản Trị số 106/NQHĐQT ngày 18/01/2007 của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Hà Nội. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại và mẫu mã, vật liệu xây dựng trong công ty chiếm 65 – 75% giá thành, có loại tới 85% và đây là một bộ phận dự trữ quan trọng. Chính những đặc điểm trên đã khiến cho công tác quản lý và phản ánh tình hình biến động giá cả vật liệu xây dựng tại công ty gặp phải một số khó khăn nhất định. Trong 1 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp quá trình tìm hiểu sự biến động về giá cả vật liệu xây dựng, công ty luôn tìm mọi giải pháp cải tiến, hạn chế sự biến động này sao cho phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc đòi hỏi phải tìm ra phương hướng và biện pháp hoàn thiện. Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội, nhận thức được tầm quan trọng của công tác đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự biến động giá cả vật liệu xây dựng đối với công tác quản lý doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và đối với Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội nói riêng. Được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S Vũ Thị Minh Phương, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay ( Ví dụ minh họa “Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô thị Hà Nội” ). Với đề tài này em muốn tìm hiểu về sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh của công ty và tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng, cải tiến đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế công tác quản lý vật liệu xây dựng và tình hình xử lý, sử dụng vật liệu xây dựng đối với hoạt động kinh doanh công trình dân dụng tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô thị Hà Nội. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài: Với tình trạng như trên, trong thời gian vừa qua đã có rất nhiều ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp cũng như những cá nhân trong cả nước về sự biến động leo thang của giá cả vật liệu xây dựng. Nhiều ý kiến yêu cầu nhà nước cần có những giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình biến động giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp. Qua đề tài này, em cũng muốn tìm hiểu rõ hơn về tình hình lạm phát ở Việt Nam trong thời gian gần đây, đồng thời xem xét ảnh hưởng của biến động giá tới hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội - thị trường chính của 2 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Tìm hiểu sự ảnh hưởng của lạm phát và biến động giá cả có ảnh hưởng tới các hoạt động phát triển thương mại của doanh nghiệp như thế nào? Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong đề tài bao gồm : ● Tìm hiểu nguyên nhân, các hướng giải quyết lạm phát và biến động giá? ● Thực trạng lạm phát đã ảnh hưởng như thế nào đối với nền kinh tế nói chung? ● Sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay? ● Đề tài đặt ra để tìm hiểu những hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp trong việc đối phó với sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đối với hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của các doanh nghiệp. 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu : Mục tiêu chính của đề tài là hệ thống lại một cách tổng quát về lạm phát, nguyên nhân lạm phát, phân loại lạm phát và phân tích ảnh hưởng của biến động giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của các doanh nghiệp trên địa bàn trong nước. Và từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế sự biến động này tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp có thể giảm thiểu được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Ngoài ra, thông qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp em nâng cao khả năng nghiên cứu của mình, phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế một cách nhanh chóng, rèn luyện được các kỹ năng thu thập và phân tích dữ liệu, các kỹ năng tư duy logic của cá nhân…nhằm đáp ứng được yêu cầu của công việc sau khi tốt nghiệp. 1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài. ► Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị để nhằm hạn chế tác động tiêu cực của lạm phát và sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng tới hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của CôngTy Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội. 3 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp ►Về không gian: Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát và giá cả vật liệu xây dựng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nội địa và tập trung chủ yếu ở thị trường miền bắc trong giai đoạn hiện nay. ►Về thời gian: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp trên thị trường nội địa trong giai đoạn hiện nay. 1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu về ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá cả vật liệu xây dựng. 1.5.1 Một số khái niệm cơ bản. 1.5.1.1 Các khái niệm về giá cả: ♥ Lý thuyết cổ điển :  Theo quan điểm của D.Ricardo: Giá cả dựa trên giá trị của lao động biển hiện bằng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra để có được hàng hóa.  Theo quan điểm của Các Mác: Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị xã hội của một hàng hóa nhất định. Giá cả là hình thức biểu hiện giá trị xã hội của hàng hóa thông qua phương tiện là tiền tệ Giá trị xã hội là lượng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nhất định.  Theo quan điểm của Lê Nin: Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền giá trị xã hội của một hàng hóa nhất định, của một đơn vị giá trị sử dụng nhất định. ♥ Lý thuyết hiện đại : ● Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị trao đổi của hàng hoá. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó.  Đối với hoạt động trao đổi: giá cả được định nghĩa là mối tương quan trao đổi trên thị trường. Giá cả là biểu tượng giá trị của sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động trao đổi. Vì thế, không thể thiếu vắng giá cả ở bất kỳ một hoạt động trao đổi nào.  Đối với người mua: giá cả là chi phí bằng tiền mà người mua phải bỏ ra để có được những lợi ích mà họ tìm kiếm ở hàng hóa và dịch vụ.  Đối với người bán: Giá cả của một hàng hóa, dịch vụ là khoản thu nhập người bán nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó. ● Giá cả của hàng hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị. Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và 4 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp phù hợp với giá trị của hàng hoá đó, trường hợp này ít khi xảy ra. Giá cả của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu. Ngược lại, nếu cung vượt cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hoá đó. 1.5.1.2 Các khái niệm về lạm phát : ● Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi các yêu cầu của quy luật kinh tế hàng hóa không được tôn trọng, nhất là quy luật lưu thông tiền tệ. Ở đâu còn sản xuất hàng hóa, còn tồn tại những quan hệ hàng hóa tiền tệ thì ở đó còn ẩn náu khả năng lạm phát và lạm phát chỉ xuất hiện khi các quy luật lưu thông tiền tệ bị vi phạm. ● Lạm phát là sự tăng lên của mức giá trung bình theo thời gian. ● Lạm phát được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Nó chính là GNPdanh nghĩa/ GNP thực tế, trong thực tế nó được thay thế bằng tỷ số giá tiêu dùng hoặc tỷ số giá bán buôn và được tính theo công thức sau: Ip = ∑ ip x d hoặc Ip = pq pq 1 0 0 0 Trong đó: Ip là chỉ số giá cả chung ip : là chỉ số giá cá thể của từng loại hàng hóa, nhóm hàng d : là tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại từng nhóm hàng q1 : là số lượng hàng hóa, dịch vụ ở thời kỳ báo cáo p1 : là giá cả hàng hóa dịch vụ kỳ báo cáo p0 : là giá cả hàng hóa, dịch vụ kỳ gốc 1.5.2 Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài. 1.5.2.1 Tổng quan thị trường cung – cầu nguyên vật liệu xây dựng ở nước ta: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng sẵn có và tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. Đó là: nhu cầu mong muốn cụ thể, có khả năng thanh toán, có khả năng thực hiện giao dịch, mong muốn được trao đổi. Thời gian qua ở Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, các cơn sốt giá bất động sản đã tác động làm cho thị trường vật liệu xây dựng sôi động hẳn lên với sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu và năng lực sản xuất. Cũng chính bởi nguyên nhân này, khi thị trường bất động sản đóng băng đã gây lên tình trạng mất cân đối cung - cầu ở một số loại vật liệu xây dựng rất rõ nét. Đây là bài học ở tầm vĩ mô, cần có điều tiết từ định hướng đầu tư tới điều hành thị trường... sao cho tương quan 5 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp cung - cầu hàng hóa ở thế chủ động, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững được trước các cú sốt thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tương quan cung - cầu của mỗi loại hàng hóa là nhân tố có vai trò ảnh hưởng quan trọng nhất tới diễn biến giá cả của hàng hóa đó. Mấy năm gần đây, cùng với cơn sốt giá xăng dầu và nguyên, nhiên liệu thô trên thị trường thế giới, giá của hầu hết các mặt hàng trên thị trường đều có xu hướng tăng bởi sức ép của chi phí sản xuất tăng. Đối với các loại hàng vật liệu xây dựng, thời gian qua, tương quan cung - cầu của từng nhóm hàng cụ thể diễn ra khá phức tạp, giữa các nhóm hàng khác nhau diễn ra không cùng chiều với nhau... nên diễn biến giá của chúng cũng có nhiều điểm đáng quan tâm. Có thể chia các loại vật liệu xây dựng ở Việt Nam (theo tương quan cung - cầu của chúng) thành 3 nhóm chính như sau : ● Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước thay đổi khá dễ dàng để tương ứng với cầu (gạch nung...), còn gọi là cung cân đối với cầu. Trong trường hợp này, khi cầu thay đổi thì cung sẽ nhanh chóng thay đổi theo để thích ứng. Vì vậy, giá hàng hóa sẽ ở trạng thái tương đối ổn định và thường tăng hoặc giảm theo sự tăng/giảm của chi phí sản xuất chung của loại hàng hóa đó. ● Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước nhỏ hơn cầu (xi măng, thép...), còn gọi là cung nhỏ hơn cầu. Khi đó, nước ta phải nhập khẩu thành phẩm hoặc nguyên liệu (Clinkers, phôi thép...) để đảm bảo cân đối cung - cầu trên thị trường. Do vậy, giá của chúng thường có xu hướng tăng cao. Thêm vào đó, vừa qua giá những loại nguyên liệu này lại tăng theo cơn sốt giá dầu trên thế giới nên chúng càng làm tăng chi phí của doanh nghiệp kinh doanh (hay giá vốn) những mặt hàng này. ● Nhóm những mặt hàng mà năng lực sản xuất trong nước lớn hơn cầu (gạch ốp lát, sứ vệ sinh, kính xây dựng...), còn gọi là cung lớn hơn cầu. Khi đó, các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này phải tìm cách tăng cầu (xuất khẩu ra nước ngoài...) hoặc giảm giá bán sản phẩm để tăng sức mua trong nước. Tuy nhiên, nếu thực hiện phương cách giảm giá quá nhiều sẽ đẩy doanh nghiệp vào tình trạng thua lỗ nặng nề hoặc bị kiện bán phá giá….Vì vậy, trước xu thế tăng giá phổ biến của hầu hết các mặt hàng trên thị trường, các nhà sản xuất vẫn không dám tăng giá bán (thậm chí còn phải giảm giá) sản phẩm của mình nhằm giải quyết vấn đề dư cung này. Tóm lại, qua phân tích tương quan cung - cầu một số loại vật liệu xây dựng đại diện như trên cho thấy cần có điều tiết của nhà nước để tạo sự cân đối cung - cầu trên thị trường. Do vậy, nhà nước cần thực hiện và công bố quy hoạch từng nhóm hàng, công bố tiến độ đầu tư của từng dự án... để các doanh nghiệp có đủ thông tin trước khi quyết 6 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp định đầu tư. Đồng thời, nhà nước cần sử dụng công cụ thuế như một chiếc van điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và định hướng đầu tư của doanh nghiệp theo hướng tạo lập tương quan cung - cầu của từng mặt hàng ở trạng thái cân đối tích cực. Mặt khác, các doanh nghiệp cần tính tới việc vươn ra thị trường ngoài nước bằng những việc cụ thể như: lựa chọn công nghệ thích hợp để có sản phẩm đủ tiêu chuẩn đáp ứng được nhu cầu của nước ngoài, đầu tư thích đáng vào việc thăm dò, tìm hiểu thị trường các khu vực để có phương án tiêu thụ chủ động khi xảy ra các cú sốc thị trường.v.v. 1.5.2.2 Ảnh hưởng của lạm phát đối với nền kinh tế nước ta hiện nay: Lạm phát đối với các hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng nhiều khi khó nhận thấy nhưng vô cùng nguy hiểm. Khi có những diễn biến của lạm phát sẽ làm giảm lợi nhuận thu được trên thực tế trong khi các nhà quản lý cứ ngỡ rằng Công ty mình đang phát triển. Lạm phát cũng khiến mức đầu tư giảm và ảnh hưởng đến phân bổ tài nguyên. Giá trị thị trường suy giảm, cổ phần hầu như không sinh lãi trong thời kì lạm phát. Đồng thời, cũng giống như bất kì mối đe dọa kinh tế nào khác, lạm phát chính là "lửa thử vàng" dành cho các doanh nghiệp. Những Công ty muốn vượt qua các ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát có thể lợi dụng giai đoạn này để đánh bại các đối thủ yếu hơn và nâng lợi thế cạnh tranh của mình. ● Đối với sản lượng việc làm: Cùng với sự tăng mức giá chung, sản lượng của nền kinh tế cũng bị giảm sút, nền kinh tế vừa có lạm phát vừa bị suy thoái. Nếu lạm phát do cầu thì sản lượng có thể tăng lên nhưng thực chất chỉ là sự tăng sản lượng tối ưu mà giá vẫn tăng lên hay còn gọi là lạm phát thuần. Nếu lạm phát do cả cung lẫn cầu thì tùy theo mức độ dịch chuyển của cung và cầu mà sản lượng có thể tăng hoặc giảm. ● Đối với phân phối lại thu nhập: Tác động của lạm phát đối với phân phối lại thu nhập phụ thuộc vào kết quả dự tính tỷ lệ lạm phát, tính linh hoạt của tiền lương, sự chênh lệch về tốc độ tăng giá giữa các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên khi nền kinh tế có sự biến động lớn thì phân phối thu nhập lại càng trở nên không cân bằng. Lạm phát cao đặc biệt ảnh hưởng xấu đến những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả, đặc biệt là những người sống bằng thu nhập cố định như là những người hưởng lương hưu hay công chức. Phúc lợi và mức sống của họ sẽ bị giảm đi. Việc phân phối lại thu nhập do lạm phát xảy ra theo chiều hướng chuyển bớt thu nhập từ những người nắm các yếu tố có giá tăng chậm sang những người nắm các yếu tố có giá tăng nhanh hơn so với tỷ lệ lạm phát. Mức độ phân phối lại còn phụ thuộc ít 7 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp nhiều vào mức độ chênh lệch về tốc độ tăng của các loại hàng hóa, các yếu tố sản xuất, các loại tài sản. Chênh lệch càng cao thì phân phối lại càng nhiều. ● Đối với cơ cấu kinh tế: Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá các loại hàng hóa không thay đổi theo cùng một tỷ lệ. Những ngành có giá tăng nhanh sẽ tăng tỷ trọng trong tăng trưởng:  Do giá tăng nhanh, làm tăng giá trị sản lượng tính theo giá hiện hành.  Do giá một số ngành tăng nhanh, nguồn sản xuất sẽ chảy về ngành đó, làm tăng giá trị sản lượng thực của ngành. Đồng thời lúc đó sản lượng của các ngành khác có thể giảm xuống. Kết quả là tỷ trọng của ngành có giá tăng nhanh hơn sẽ cao hơn, tỷ trọng của ngành khác sẽ thấp hơn, cho dù tính giá hiện hành hay giá cố định. ● Đối với cơ cấu đầu tư: Khi giá cả và lạm phát có diễn biến thất thường làm giảm hiệu quả của các khoản đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư dài hạn. Hiện tượng thoái lui đầu tư diễn ra do các nhà đầu tư không tin tưởng vào hiệu quả của các dự án đó mang lại thay vào đó là xu hướng dự trữ những tài sản hoặc hàng hóa có giá trị hơn là giữ tiền mặt cũng như đầu tư nhằm hạn chế những rủi ro có thể xảy ra đối với tài sản của họ. Lạm phát cao khuyến khích các hoạt động đầu tư mang tính đầu cơ trục lợi hơn là đầu tư vào các hoạt động sản xuất. Cơ cấu các nguồn lực được phân bổ lại một cách kém hiệu quả từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế nói chung. ● Đối với hiệu quả kinh tế: Lạm phát có thể tạo ra một số tác động làm cho việc sử dụng nguồn lực trở nên kém hiệu quả do:  Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá: giá là tín hiệu quan trọng để giúp cho người mua có được quyết định tối ưu. Trong thời kỳ lạm phát cao, giá thay đổi quá nhanh làm cho người tiêu dùng không kịp nhận biết mức giá tương đối giữa các loại hàng hóa thay đổi như thế nào.  Lạm phát làm lãng phí thời gian cho việc đối phó với tình trạng mất giá tiền tệ. Khi lạm phát xảy ra, càng giữ nhiều tiền mặt trong tay thì càng trở nên “nghèo” đi, do giá trị đồng tiền bị giảm sút. Tiền mặt không còn được ưa chuộng thay vào đó là xu hướng dự trữ một số mặt hàng có thể dự trữ hoặc dự trữ vàng , ngoại tệ….. Ngoài ra lạm phát còn ảnh hưởng tới nhiều hoạt động kinh tế khác, do cơ cấu kinh tế biến đổi làm cho các cá nhân mất thêm các khoản chi phí khác để thay đổi, thích ứng với diễn biến khác nhau của thị trường. 1.5.2.3 Ảnh hưởng của lạm phát và biến động giá vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng: Khi xảy ra hiện tượng lạm phát hay biến động giá cả hàng hóa nói chung của lĩnh vực kinh doanh công trình dân dụng thì có sự tác động không nhỏ đến nền kinh tế, đời 8 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp sống xã hội, tác động xấu đến sản xuất kinh doanh, đến chính sách kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của hàng hóa đó. Biến động giá của một số loại nguyên vật liệu chính trên thị trường như cát, xi măng, thép, đá… có ảnh hưởng rất lớn trong sự nghiệp phát triển các công trình dân dụng và cải thiện môi trường kinh doanh thông qua những ảnh hưởng quan trọng sau : Thứ nhất, ảnh hưởng đến hoạt động tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng trên thị trường. Nguyên vật liệu xây dựng là mặt hàng có tác động dây chuyền đến nhiều lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nên khi giá cả nguyên vật liệu xây dựng tăng cao hay có những diễn biến của lạm phát sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh công trình dân dụng nói riêng, đồng thời cũng là một trở ngại lớn cho các ngành dịch vụ liên quan như vận tải, kiến trúc….. Sự thay đổi đột ngột của thị trường vật liệu xây dựng đã có tác động không nhỏ đến công việc kinh doanh của các cửa hàng, đại lý bán nguyên vật liệu xây dựng. Nguyên nhân là khi thị trường lên cơn sốt, vì sợ giá cả tăng lên một số đại lý đã tích trữ hàng, gây hiện tượng khan hiếm hàng hóa trên thị trường. Song khi thị trường đột nhiên chững lại khiến các đại lý gặp nhiều khó khăn do một số người sử dụng tiền vay ngân hàng, nên khi giá cả liên tục giảm thì lại bị lỗ nặng. Thứ hai, ảnh hưởng đến đầu tư xây dựng. Thông thường cơ cấu vật liệu chiếm 60 – 80% giá thành xây dựng, nên khi giá cả vật liệu tăng 1% thì đã làm ảnh hưởng tăng đáng kể đến giá thành xây dựng. Do chi phí dành cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong các công trình xây dựng, trong đó giá thép, xi măng, cát, đá lại chiếm đáng kể, do vậy hiện tượng giá thất thường không những làm thiệt hại đến người tiêu dùng và các nhà sản xuất khác mà còn làm xấu đi môi trường đầu tư, từ Nhà Nước cũng như các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Đã không ít nhà đầu tư nước ngoài phải bỏ ý đồ đầu tư tại Việt Nam không chỉ vì những thủ tục hành chính quan liêu mà còn vì chi phí giao dịch và giá thành các loại nguyên vật liệu quá cao so với các nước khác trong khu vực. Thứ ba, ảnh hưởng đến chất lượng các công trình xây dựng dân dụng. Trong trường hợp xảy ra lạm phát hay khi giá cả nguyên vật liệu tăng lên thì các doanh nghiệp xây dựng có thể tăng lợi nhuận của mình bằng cách giảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ, ăn bớt vật liệu, làm gian dối. Vì thế, không ít những “thủ thuật”, “ngón nghề” đã được các chủ thầu áp dụng để bù lỗ giá vật liệu. Việc cung cấp hàng 9 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp hóa và dịch vụ với chất lượng thấp và không ổn định có thể tìm thấy nhiều ví dụ trong các công trình xây dựng dân dụng ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Chất lượng công trình thấp đã gây tổn thương lớn cho chính những người tiêu dùng các loại hàng hóa đó. Thứ tư, làm sai lệch phân bổ nguồn lực. Sự biến động tăng lên của giá cả vật liệu xây dựng đã tác động tăng giá trị dự toán công trình. Đặc biệt sự tăng giá thép đột biến đã làm cho nhiều công trình phải dãn tiến độ thi công, một số nhà thầu sau khi trúng thầu nhưng không thực hiện hoặc các chủ đầu tư dự án sử dụng vốn Nhà nước thường chờ chủ trương chung của Nhà nước điều chỉnh dự toán làm ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của kế hoạch đầu tư xây dựng đã đề ra và gây khó khăn cho các tổ chức xây dựng. Qua khảo sát thực tế cho thấy, lao động ở các khu vực kinh tế trọng điểm gần đây đã và đang giảm mạnh đáng kể về số lượng. Thực tế từ năm 2008 đến nay, nhiều doanh nghiệp trong các khu vực công nghiệp đã cắt giảm lao động do suy thoái kinh tế. Tại nhiều nhà máy, số lao động còn làm việc chỉ bằng 30 – 60% so với trước đây. Chính vì vậy mà có sự dịch chuyển lao động từ vùng này sang vùng khác, từ ngành này sang các ngành khác. Do đó, có sự phân bổ sai lệch nguồn lực trong nền kinh tế. CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ CẢ VẬT LIỆU XÂY DỰNG 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề : 2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu :  Dữ liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia bằng cách đưa phiếu điều tra phỏng vấn ở phần phụ lục 01. Dự kiến đưa ra 9 phiếu điều tra, mỗi phiếu gồm 5 câu hỏi. Đối tượng được phỏng vấn là các chuyên gia trong Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội. Nội dung của phiếu phỏng vấn nói về những tác động của sự biến động giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của công ty trong giai đoạn hiện nay, từ đó có được những thông tin khách quan, chuyên sâu về vấn đề nghiên cứu.  Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập qua các báo cáo kết quả tình hình 10 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ( doanh thu, chi phí, lợi nhuận ) của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Qua bảng số liệu về biến động giá cả vật liệu xây dựng từ các báo cáo, tạp chí, trên các website và tổng hợp số liệu từ phòng kinh doanh của Công ty để phân tích thực trạng ảnh hưởng của sự biến động giá vật liệu xây dựng tới hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của Công ty. 2.1.2 Các phương pháp phân tích dữ liệu : Các kết quả trong đề tài có được là do sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: thống kế mô tả, phân tích, so sánh, phương pháp phân tích định tính, định lượng. Và điều đặc biệt là bài viết có sử dụng các thống kê báo cáo thực tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội.  Phương pháp phân tích thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được. Sử dụng phương pháp này để biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu về biến động giá cả và bảng số liệu về kim ngạch xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, biểu diễn các dữ liệu này bằng đồ thị giúp mô tả dữ liệu hoặc so sánh dữ liệu.  Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích tổng hợp những số liệu thu thập được từ các năm về sự biến động giá cả.  Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để phân tích sự biến động qua từng giai đoạn hay thời kỳ của giá cả vật liệu xây dựng. Từ đó đánh giá được sự tăng giảm qua các năm và phân tích xem sự biến động đó do nhân tố nào tác động và ảnh hưởng như thế nào đến thị trường vật liệu xây dựng của Công ty. Ngoài ra, báo cáo còn sử dụng nhiều phương pháp sơ đồ hóa, mô hình hóa từ những số liệu thu thập được. 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.2.1 Tổng quan tình hình lạm phát và biến động giá cả vật liệu xây dựng trên địa bàn nước ta. Thời gian qua ở Việt Nam, cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, các cơn sốt giá bất động sản đã tác động làm cho thị trường vật liệu xây dựng sôi động hẳn lên với sự tăng trưởng vượt bậc cả về nhu cầu và năng lực sản xuất. Cũng chính bởi nguyên nhân này, khi thị trường bất động sản đóng băng đã gây lên tình trạng mất cân đối cung - cầu ở một số loại vật liệu xây dựng rất rõ nét. Đây là bài học ở tầm vĩ mô, 11 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp cần có điều tiết từ định hướng đầu tư tới điều hành thị trường... sao cho hạn chế được tình hình lạm phát và biến động giá cả các loại vật liệu xây dựng đến mức tối đa nhất, đảm bảo cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững được trước các cú sốt thị trường. Dưới đây là sơ đồ biểu thị diễn biến lạm phát hàng tháng trong năm 2010 vừa qua: Sang tới năm 2011 Theo Cục Thống kê thành phố Hà Nội, lạm phát tăng cao khiến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2011 tại Thủ đô tăng 2,41% so với tháng trước, tăng 13,56% so cùng kỳ năm 2010. Tuy đây chưa phải là mức tăng cao nhất cả nước, song lại là mức tăng cao nhất của Hà Nội trong hơn 1 năm trở lại đây tính từ tháng 2 năm 2010. Cụ thể, trong tháng 3/2011, toàn bộ 11 nhóm hàng đều tăng; có 5 nhóm hàng có CPI tăng trên 1%. Dẫn đầu là nhóm giao thông tăng mạnh tới 7,41%; tiếp theo là nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 3,19%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,94%.... Song, bất chấp tình hình trong nước và quốc tế còn nhiều khó khăn, kinh tế - xã hội của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm đã có những chuyển biến tích cực. Cụ thể, tốc 12 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp độ tăng GDP quý I đạt 5,5%, xấp xỉ mức tăng trưởng cùng kỳ 2010. Xuất khẩu trong 3 tháng cũng tăng trưởng mạnh với mức tăng 31%, cao gấp 3 lần đề ra. Trong khi đó, thu ngân sách Nhà nước, tính đến hết tháng 2 tăng 17,6% so với cùng kỳ. 2.2.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay. 2.2.2.1 Môi trường bên ngoài: Trong sự nghiệp phát triển của nền kinh tế đất nước thì các nhân tố môi trường góp phần ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Bao gồm yếu tố thuộc môi trường vĩ mô, môi trường vi mô. Các nhân tố thuộc môi trường này có tác động quan trọng tới sự biến động giá nguyên vật liệu xây dựng như: môi trường kinh tế, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hóa xã hội, môi trường công nghệ, môi trường nhân khẩu học….. có tác động sâu sắc tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và đối với CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội nói riêng. Phải kể đến một số nhân tố quan trọng sau: ● Môi trường kinh tế: Đối với các doanh nghiệp nói chung và CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội nói riêng cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của Chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực. + Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định phù hợp cho riêng mình. + Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, giá cả, lạm phát. + Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát triển kinh tế của Chính phủ. + Các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp.... + Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP, tỉ suất GDP trên vốn đầu tư... Hiện nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đang tăng nhanh trong những năm gần đây khoảng 6 – 8%, nhưng vẫn còn nhiều bất ổn. Tình hình lạm phát tăng cao trong một hai năm trở lại đây khiến cho giá cả nguyên nhiên vật liệu đầu vào tăng lên 13 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp nhanh chóng. Song nhu cầu về cơ sở vật chất, xây dựng… có sự biến đổi đáng kể là nguyên nhân dẫn tới sự biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường. ● Môi trường chính trị - pháp luật: Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó. + Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó. + Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ, thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. + Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp,luật lao động, luật chống độc quyền, chống bán phá giá ..... Việt Nam hiện nay có môi trường chính trị khá ổn định. Nhà nước đang dần hoàn thiện hệ thống pháp luật để giúp các doanh nghiệp có môi trường kinh doanh ổn định, thu hút đầu tư. Hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ điều tiết các doanh nghiệp hoạt động trong một khuôn khổ hành lang pháp lý nhất định. Đó là nhân tố có ảnh hưởng lớn tới giá cả nguyên vật liệu xây dựng trong thời gian tới. ● Môi trường công nghệ: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi tác động của môi trường công nghệ. Sự tăng trưởng và phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty hầu như phụ thuộc vào thiết bị, máy móc, công nghệ hiện đại phù hợp với xu thế toàn cầu hóa hiện nay. Công nghệ góp phần không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng của Công ty, vì thế để có bước nhảy vọt về kinh tế thì cần chú trọng và nâng cao chủ yếu là nhân tố con người và công nghệ mới. Sự tiến bộ của công nghệ kỹ thuật có tác động sâu sắc tới việc tạo ra các sản phẩm thay thế độc đáo hấp dẫn và có sức hút mạnh đối với người sử dụng, từ đó tác động tới lượng cung - cầu và giá cả hàng hóa trên thị trường, trong đó có các NVLXD. ● Môi trường văn hóa xã hội: 14 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp Mỗi quốc gia có một phong tục tập quán và lối sống khác nhau. Ở Việt Nam, người dân có xu hướng sử dụng hàng hóa theo trào lưu, cầu hàng hóa thường có sự biến động theo thời kỳ, do đó nắm bắt nhu cầu dân cư và xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp, đa dạng là rất cần thiết để nắm bắt thị trường nhằm tạo nguồn cung phù hợp với thị trường, là cơ sở để dự báo giá cả. ● Môi trường cạnh tranh : Cạnh tranh giữa các nhà sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh giữa những người bán về giá cả…Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa, phát triển thị trường nếu cạnh tranh là bình đẳng và ngược là sẽ kìm hãm nếu cạnh tranh là không bình đẳng. Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn về cạnh tranh để chấp nhận cạnh tranh theo hướng tích cực, mặt khác chủ động đối phó với nó để nâng cao cạnh tranh. 2.2.2 Môi trường bên trong: ● Đối thủ cạnh tranh: Trong kinh doanh tất cả các doanh nghiệp/ tổ chức hầu như không có cơ may hoạt động trong môi trường mà không hề có một sự cạnh tranh nào. Nếu chúng ta là một CEO thì chúng ta luôn phải giả định rằng mình đang hoặc sẽ phải đối mặt với những đối thủ thật sự khó chịu hội tụ đầy đủ sức mạnh kinh tế và lợi thế. Chúng ta nên nhìn nhận và đánh giá cao những đối thủ này bởi chính điều đó sẽ giúp chúng ta trở nên mạnh mẽ hơn. Vì thế khi hoạch định các chính sách, chúng ta cần phải xác định rõ ràng đối thủ mục tiêu của ta, bởi chính những gì đối thủ đang có và đạt được là thứ mà doanh nghiệp/ tổ chức của ta hướng tới, đã có rất nhiều nhưng quan niệm sai lầm về đối thủ cạnh tranh. Nhiều người cho rằng trong cùng ngành bất cứ ai sản xuất/ kinh doanh sản phẩm/dịch vụ giống / tương tự như chúng ta được coi là đối thủ cạnh tranh, cũng có người quan niệm những đối thủ đang ở phía trước mới là đối thủ cạnh tranh mà quên đi rằng đằng sau hàng loạt đối thủ khác đăng rút dần khoảng cách với ta… Vậy chúng ta hiểu đối thủ cạnh tranh thế nào là đúng? Để câu trả lời chính xác trước tiên bạn cần trả lời được câu hỏi doanh nghiệp của bạn là ai? Đang đứng ở đâu trong ngành? Vì vậy, trong mỗi 1 doanh nghiệp chúng ta trước khi đưa ra các chính sách hay giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả của Công ty, trước tiên cần phải đưa ra câu hỏi, trả lời và đánh giá thông tin về đối thủ cạnh tranh của Công ty mình. ● Khách hàng: 15 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được phân làm 2 nhóm: + Khách hàng lẻ + Nhà phân phối Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Bởi vậy, khách hàng luôn là yếu tố đáng quan tâm và cần thiết trong việc kiểm định giá cả trên thị trường. 2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập. 2.3.1 Kết quả điều tra về những ảnh hưởng của sự biến động giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh của Công ty: 2.3.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm: Để góp phần làm phong phú thêm thông tin của bài báo cáo, em đã tiến hành thu thập ý kiến từ nhiều cá nhân hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau bằng các phiếu điều tra trắc nghiệm, nhằm đánh giá một cách khách quan về những ảnh hưởng của sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường nước ta hiện nay. Mẫu phiếu điều tra xem phụ lục số 01. Số phiếu phát ra là 9 phiếu, mỗi phiếu gồm 5 câu hỏi. Kết quả được tổng hợp ở bảng sau : Kết quả đánh giá STT 1 Trả lời Nội dung câu hỏi Tỉ lệ % Nhân tố nào ảnh hưởng nhất tới thị Tỷ giá hối đoái 30% trường vật liệu xây dựng của công ty Lạm phát 30% trong giai đoạn hiện nay? Giá cả 35% Nhân tố khác Rủi ro về giá cả 5% 60% Rủi ro về tỷ giá 30% Rủi ro khác 10% 2 Rủi ro mà công ty phải gánh chịu? 16 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế 3 Chuyên đề tốt nghiệp Sự biến động giá cả trong thời gian Biến động ít 4 5% vừa qua có ảnh hưởng như thế nào Biến động bình thường 15% đến thị trường vật liệu xây dựng của Biến động nhiều 70% công ty? Nhà nước đã có chính sách vĩ mô để Có 60% can thiệp vào sự biến động giá cả Chưa 40% trong thời gian vừa qua? 5 Ông/bà có ý kiến gì để đóng góp vào việc hoàn thiện giải pháp nhằm hạn chế sự biến động của giá cả vật liệu xây dựng đến hoạt động kinh doanh công trình dân dụng của doanh nghiệp? Bảng 2.2 : Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm Nhận xét: Qua kết quả điều tra thu được thì hầu hết các cá nhân đều nhận thấy được những diễn biến của sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường nước ta hiện nay và những ảnh hưởng của nó tới đời sống cũng như hoạt động kinh doanh nền kinh tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Các cá nhân cũng đã đóng góp được một số ý kiến vào việc hoàn thiện các giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá cả vật liệu xây dựng như sau: - Hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc để giảm lượng cung trong nước, cân bằng lượng cung cầu hàng hóa trên thị trường. - Tiến hành khai thác hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên sẵn có. - Kích cầu tiêu dùng bằng cách cho vay vốn để tăng cường tiêu thụ NVL. - Nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh của công ty trên thị trường. 2.3.1.2 Kết quả điều tra phỏng vấn : Việc điều tra phỏng vấn thu thập thông tin được tiến hành với các cán bộ tại đơn vị thực tập “Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội ” với danh sách phỏng vấn như sau : STT 1 HỌ VÀ TÊN Trần Đức Phong CHỨC VỤ Giám Đốc 17 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế 2 3 Chuyên đề tốt nghiệp Hà Minh Hải Phó Giám Đốc Phụ Trách Kế Hoạch Phó Giám Đốc Phụ Trách Võ Dự Án Đầu Tư Nguyên Qúy 4 5 Nguyễn Đức Bình Nguyễn Hoàng Quang Phó Giám Đốc Phụ Trách Xây Lắp Bộ Phận Kinh Doanh Bảng 2.3 : Danh Sách Phỏng Vấn Mẫu phiếu phỏng vấn xem ở phụ lục 02. Sau quá trình phỏng vấn các cán bộ quản lý của Công ty, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, em đã tổng hợp các ý kiến để phục vụ công tác làm chuyên đề như sau: Thứ nhất, hầu hết các cán bộ quản lý đều có cùng một quan điểm cho rằng nền kinh tế thế giới có nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. Trong thời điểm hiện nay, do suy thoái kinh tế nên giá cả các mặt hàng nói chung có nhiều biến động khó có thể dự báo được, lạm phát gia tăng, người dân có xu hướng giảm chi tiêu mặc dù nhà nước đã có những chính sách kích cầu tiêu dùng. Thứ hai, phần lớn các ý kiến đều cho rằng tình hình giá cả vật liệu xây dựng biến động lên xuống thất thường trong thời gian qua, nhưng hiện nay lại có xu hướng tăng cao, đặc biệt là giá thép, xi măng… Thứ ba, có nhiều ý kiến khác nhau nhưng tựu chung lại thì những khó khăn về sự tăng giá vật liệu xây dựng mà Công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh công trình dân dụng đó là: ● Khó dự đoán trước được những chi phí sẽ phát sinh thêm nên Công ty có thể chịu nhiều rủi ro trong tương lai và sản lượng bán sẽ bị giảm. ● Thiếu nguồn cung ứng nguyên vật liệu, khó thu hồi vốn. ● Thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ bàn giao công trình, Công ty sẽ gặp phải khó khăn trong việc định giá công trình. Thứ tư, những biện pháp mà các cán bộ quản lý đưa ra khá đa dạng để đối phó trước tình hình lạm phát và những diễn biến phức tạp của sự biến động giá vật liệu xây dựng như: ● Dự trữ nguồn hàng trong ngắn hạn. 18 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp ● Ký hợp đồng với các nhà sản xuất và cung ứng trong nước để tránh những biến động bất thường do giá cả tăng cao. ● Tìm những nguồn hàng chất lượng tốt, giá rẻ trong và ngoài nước. Thứ năm, các kiến nghị với các chính sách của Chính phủ và Nhà nước trong tình hình giá cả vật liệu xây dựng biến động như hiện nay của doanh nghiệp phần lớn là đều muốn Nhà nước dùng cơ chế giá trần để can thiệp, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, điều trỉnh thuế xuất nhập khẩu hợp lý, bình ổn giá cả thị trường nguyên vật liệu xây dựng trong nước để nó không còn gặp nhiều biến động nữa, khuyến khích phát triển thị trường trong nước để có nguồn hàng phong phú. 2.3.2 Ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá cả NVLXD đến hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội: Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm, do đó nó quyết định giá thành sản phẩm. Chính vì vậy công tác quản lý tổ chức cấp phát và sử dụng nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng. Vì thế mà nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần tiến hành cải tiến và tăng cường công tác quản lý cho phù hợp điều kiện thực tế của doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta, đất nước ngày càng phát triển sánh ngang với nền kinh tế thế giới. Thì việc cải tạo và thi công các công trình xây dựng, đặc biệt là thi công xây lắp các công trình dân dụng ở trong nước như : xây dựng cầu, hầm, nút giao thông khác cốt công trình giao thông đường bộ, xây lắp các trạm, bồn chứa, đường ống và thiết bị ga, xăng dầu…nhằm làm tăng sự văn minh của nền kinh tế đất nước là rất cần thiết và quan trọng. Theo đánh giá của nhân viên nguyên cứu thị trường thì 5 năm gần đây thị trường vật liệu xây dựng phát triển rất mạnh và rầm rộ, nhiều nhà máy, xí nghiệp đã ra đời, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu xây dựng ra thị trường. Bởi vậy mà việc phân định và nghiên cứu những ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá của các loại vật liệu xây dựng là công việc quan trọng và mấu chốt cần phải thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh các công trình xây dựng của CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội. Thị trường vật liệu xây dựng của Công ty hiện rất phong phú về mẫu mã, chủng loại cũng như chất liệu. Đặc biệt, ngoài tính thẩm mỹ cao, các sản phẩm còn đáp ứng được sự tiện ích. Có rất nhiều loại vật liệu xây dựng cần thiết trong việc thi công công trình 19 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1 Khoa Kinh Tế Chuyên đề tốt nghiệp xây dựng như: xi măng, sắt, thép, gạch, sơn, gốm sứ…được sản xuất, chế biến rất rộng rãi và phổ biến trong cả nước. Nếu không có những loại vật liệu này thì việc thi công xây lắp các công trình không còn ý nghĩa. Vì vậy, cần thiết phải chú trọng, quan tâm hơn nữa đến việc khảo sát thị phần các loại vật liệu xây dựng này. Trong thời gian gần đây, Công ty đã không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, tăng cường các dự án công trình xây dựng nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho Công ty và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, dưới ảnh hưởng của lạm phát và sự biến động giá của thị trường nói chung, đặc biệt là giá cả các loại nguyên vật liệu xây dựng trong thời gian qua đã gây không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của một Công ty có doanh thu từ xây dựng chiếm đáng kể như CTCP Đầu Tư Phát Triển Đô Thị Hà Nội. Dưới đây là bảng biến động giá một số loại nguyên vật liệu xây dựng quan trọng trên thị trường trong giai đoạn hiện nay: Đơn vị tính : đồồng STT Tên NVLXD chủ 1 2 Biến động giá qua các năm T10/2008 T11/2009 %09/08 T11/2010 % 10/09 840.000 885.714 5,443% 1.014.545 14,55% Đá (m3 ) 132.000 120.000 - 9,09% 170.000 41,67% Xi Măng (Tấn) 20 Nguyễn Thị Thu Thủy 43 – F1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan