Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại khách sạn mường thanh lạng sơn của côn...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại khách sạn mường thanh lạng sơn của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và phát triển du lịch l

.DOCX
50
766
68

Mô tả:

1 LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và rèn luyện tại lớp K47B4 - Khoa Khách SạnDu Lịch Trường Đại học Thương Mại, em đã được tiếp cận và trang bị những kiến thức về lý luận qua các bài giảng của thầy cô về các vấn đề như: kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, kinh tế doanh nghiệp dịch vụ du lịch,…Và để có được sự chuẩn bị tốt nhất khi ra trường làm việc, nhà trường đã tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập để tiếp cận với thực tiễn, từ đó kết hợp với lý thuyết đã được học tại nhà trường để từ đó chúng em có những nhận thức khách quan nhất đối với các vấn đề liên quan đến quản trị doanh nghiệp lữ hành. Sau hơn 3 tháng thực tập tại Công ty Cổ Phần Hanoi Red Tours, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty đồng thời được sự giúp đỡ của nhà trường, giáo viên hướng dẫn ThS. Dương Thị Hồng Nhung. Em đã tự bổ sung và nâng cao được những kỹ năng mà mình còn đang thiếu và yếu để tự hoàn thiện bản thân mình. Bên cạnh đó, kết thúc quá trình thực tập, em cũng đã tích lũy thêm cho mình rất nhiều kiến thức thực tế về việc nâng cao năng suất lao động, các kỹ năng và phương pháp quản trị nhân lực,…của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Hanoi Red Tours, các anh chị cán bộ công nhân viên của công ty đối với em trong thời gian thực tập vừa qua. Đồng thời em xin cảm ơn sự hướng dẫn tỉ mỉ, tận tình của cô ThS. Dương Thị Hồng Nhung đã giúp đỡ em hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2015 Sinh Viên Phạm Thị Nhài 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. MỤC LỤC................................................................................................................... DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ.................................................................................. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................... LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài........................................................................ 2. Tình hình nghiên cứu đề tài..................................................................................... 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài........................................................... 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài........................................................................................ 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................................ 6. Kết cấu khóa luận.................................................................................................... CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH............................................ 1.1. Khái luận về năng suất lao động tại công ty lữ hành............................................. 1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành và kinh doanh lữ hành.................................................... 1.1.2. Lao động trong công ty lữ hành......................................................................... 1.1.3. Năng suất lao động............................................................................................. 1.2. Nội dung nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành............................... 1.2.1. Sự cần thiết nâng cao năng suất lao động........................................................... 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động.......................................................... 1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng suất lao động trong công ty lữ hành............................................................................................................ 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan..................................................................................... 1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan................................................................................. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANOI RED TOURS......................................................................... 2.1. Tổng quan về công ty và nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại công ty Cổ phần HaNoi Red Tours........................................................................ 2.1.1. Tổng quan về công ty Cổ phần HaNoi Red Tours............................................. 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần Cổ phần HaNoi Red Tours........................................................................ 2.2. Thực trạng về năng suất lao động tại công ty Cổ phần HaNoi Red Tours............................................................................................................................ 2.2.1. Đặc điểm lao động tại công ty Cổ phần HaNoi Red Tours................................ 3 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất lao động tại công ty HaNoi Red Tours............................................................................................................................ 2.2.3. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động công ty HaNoi Red Tours đã sử dụng......................................................................................................... 2.3. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao năng suất lao động tại công ty HaNoi Red Tours..................................................................................................... 2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân................................................................................... 2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân............................................................................. CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HANOI RED TOURS...................................................................................... 3.1 Dự báo triển vọng và quan điểm về nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Hanoi Red Tours.............................................................................. 3.1.1 Dự báo triển vọng về hiểu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Hanoi Red Tours............................................................................................ 3.1.2 Quan điểm về nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours.......................................................................................................... 3.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty Hanoi Red Tours............................................................................................................................ 3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động............................................................... 3.2.2. Nâng cao khả năng sử dụng lao động trong công ty........................................... 3.2.3. Cải thiện điều kiện lao động, nâng cao chất lượng môi trường làm việc.............................................................................................................................. 3.2.4. Duy trì và khai thác tốt các thị trường hiện tại và mở rộng thị trường khác.................................................................................................................. 3.2.5. Các giải pháp hạn chế tính thời vụ..................................................................... 3.2.6. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức, nguồn lực................................................... 3.2.7. Hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả hệ thống thông tin....................................... 3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty Hanoi Red Tours............................................................................................................................ 3.3.1. Kiến nghị với có quan Quản lý Nhà nước.......................................................... 3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Du lịch......................................................................... KẾT LUẬN................................................................................................................. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ STT 1 Sơ đồ Sơ đồ 2.1 Nội dung sơ đồ Sơ đồ bộ máy tổ chức của Hanoi Red Tours Trang 18 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Tên viết tắt CTDL DT ĐH, CĐ ĐVT NSLĐ TH Trđ Trđ/ng Nội dung viết tắt Chương trình du lịch Doanh thu Đại học, Cao đẳng Đơn vị tính Năng suất lao động Trường hợp Triệu đồng Triệu đồng/người 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Trong thời đại đổi mới, Việt Nam đã và đang hội nhập vào tiến trình thương mại hóa. Sự kiện gia nhập WTO đang mở ra cho nền kinh tế Việt Nam cơ hội thế hiện vị thế của mình với bạn bè năm châu. Cùng với tiến trình toàn cầu hóa trong nền kinh tế thì phát triển dịch vụ du lịch là một xu hướng tất yếu. Ngày này, du lịch – ngành công nghiệp không khói đã trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn – một ngành kinh tế tổng hợp mang lại nguồn thu đáng kể cho thu nhập quốc gia. Để canh tranh thắng lợi trong quá trình toàn cầu hóa thì các doanh nghiệp phải đặt ưu tiên hàng đầu vào việc cung cấp chất lượng dịch vụ hoàn hảo nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả nguồn lực của mình, đưa năng suất lao động lên thành vũ khí cạnh tranh hàng đầu. Du lịch Việt Nam là một ngành đặc biệt chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Ở nước ta hiện nay, năng suất lao động chưa thực sự cao và ổn định. Điều đó có nghĩa là chúng ta chưa thể cung cấp một dịch vụ hoàn hảo với chất lượng tốt nhất cho khách hàng. Đối với kinh doanh dịch vụ du lịch nói riêng, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động, gây tác động không tốt đến chiến lược đưa dịch vụ du lịch trở thành một ngành công nghiệp mũi nhọn của ngành. Nâng cao năng suất lao động cũng là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của công ty Cổ phần HaNoi Red Tours. Trong thời gian thực tập tại bộ phận kinh doanh phòng khách lẻ của công ty, em nhận thấy rằng việc nâng cao năng suất lao động của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả và không ổn định lắm. Đặc biệt vào thời điểm chính vụ lượng lớn khách hàng lựa chon tiêu dùng sản phẩm lữ hành và dịch vụ du lịch tại Hanoi Red Tours, khối lượng công việc nhiều năng suất lao động đạt mức cao nhất, nhưng vào thời điểm trái vụ năng suất lao động lại ở mức thấp. Do không phải mùa du lịch nên điều kiện tự nhiên không thật phù hợp, thời gian của khách hàng cũng không tạo điều kiện đi du lịch. Đồng thời công ty vẫn chưa tạo được sự khác biệt về sản phẩm, về giá giữa hai mùa chính vụ và trái vụ, sản phẩm chưa đủ sức hút đối với khách hàng trong thời điểm này, dẫn tới lượng khách du lịch cũng giảm nhiều so với chính vụ nên năng suất lao động thấp, hiệu suất làm việc không cao, tăng thời gian rảnh rỗi của nhân viên. Mặc dù Hanoi Red Tours cũng thử qua một vài chính sách về giá, nhưng không đạt hiệu quả, vẫn chưa thể thúc đẩy và ổn định được năng suất lao động. Qua tìm hiểu em thấy tình trạng năng suất lao động của công ty chưa cao và không ổn định là vấn đề mà ban quản lý công ty đang hết sức quan tâm, lo lắng đã từ mấy năm gần đây. Chính vì những lý do trên với mong muốn tìm được một số giải 2 pháp nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, qua đó phục vụ cho lợi ích lâu dài phát triển ngành du lịch; nên em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại Công ty Cổ phần Hanoi Red Tours“ làm đề tài khóa luận của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã tham khảo, nghiên cứu một số sách, giáo trình và một số đề tài khóa luận có liên quan như: - Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2007), Bài giảng Kinh tế doanh nghiệp dịch vụ du lịch, Đại học Thương Mại. - Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011), Giáo trình Quản trị tác nghiệp doanh nghiệp du lịch, NXB Thống kê, Trường đại học Thương Mại. - Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương (2009), Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Các bài giảng, sách, giáo trình nói trên đã đề cập đến nhiều vấn đề thuộc kinh tế du lịch và quản trị nhân lực trong doanh nghiệp du lịch. Nguồn tài liệu này cung cấp những kiến thức chủ yếu về các chỉ tiêu biểu hiện năng suất lao động trong doanh nghiệp du lịch, các nội dung về quản trị lao động trong các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Bên cạnh đó, em cũng tiếp cận và tham khảo một số luận văn tốt nghiệp của các sinh viên trường Đại học Thương Mại như: - Trịnh Thị Hạnh, “Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại khách sạn Mường Thanh Lạng Sơn của Công ty Cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Và Phát triển Du Lịch Lạng Sơn, Lạng Sơn”, khóa luận tốt nghiệp, Dương Thị Hồng Nhung hướng dẫn, Đại học Thương Mại (2014) - Lê Thị Kim Nga, “Nâng cao năng suất lao động của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại dịch vụ Huy Nguyên”, khóa luận tốt nghiệp, Phạm Công Đoàn hướng dẫn, Đại học Thương Mại (2013). Qua đây, em thấy các đề tài trên đều đã làm sáng tỏ một số nội dung về năng suất lao động từ cơ sở lý luận đến thực tế đánh giá năng suất lao động trong doanh nghiệp cụ thể, qua đó phân tích thực trạng để đưa ra giải pháp cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tập trung vào nghiên cứu về thực trạng nâng cao năng suất lao động tại tại các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, cụ thể là nghiên cứu năng suất lao động tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours những năm gần đây. Vì vậy, việc lựa chon đề tài là không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu và phù hợp với tình hình hiện tại của Hanoi Red Tours. Đề tài chỉ kế thừa và triển khai dựa trên một số nội dung liên quan đến vấn đề lao động từ 2 khóa luận này, 2 khóa 3 luận này giúp định hình được cách thức làm một khóa luận tốt nghiệp, cách chọn lọc, tóm tắt nội dung, phân tích dữ liệu. Đây là các tài liệu thực tế và gần gũi nhất để tiến hành hoàn thành khóa luận. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu đề tài là nghiên cứu thực trạng năng suất lao động và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động của công ty Cổ phần Hanoi Red Tours. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành. - Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tour. - Phạm vi nhiên cứu: + Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về nâng cao năng suất lao động, phân tích thực trạng năng suất lao động tại công ty cổ phần Hanoi Red Tours, để từ đó tìm ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty. + Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours, 6263 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội. + Về thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu, số liệu thống kê của công ty Cổ phần Hanoi Red Tours trong 2 năm 2013 - 2014 và định hướng giải pháp cho các năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài 5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu a, Khái niệm dữ liệu thứ cấp Dứ liệu thứ cấp là dữ liệu do người khác thu thập, sử dụng cho các mục đích nghiên cứu khác nhau. Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (còn gọi là dữ liệu thô) hoặc dữ liệu đã xử lý. Như vậy, dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập. b, Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp Để nghiên cứu đề tài, em đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, là dữ liệu đã qua xử lý, sẵn có mà người tìm kiếm không phải mất nhiều thời gian đề thu thập. Trong đề tài sử dụng các số liệu thứ cấp sau: 4 - Dữ liệu nội bộ công ty: Được thu thập từ phòng Nhân sự, phòng Kế toán tài chính, tại các bộ phận cụ thể. Trong đề tài sử dụng các bản kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lao động và tiền lương, cơ cấu nhân viên của công ty Hanoi Red Tours, định mức công việc của từng nhân viên, các bản nội quy, quy định, các bản thông báo…Ngoài ra còn sử dụng các thông tin, hình ảnh đăng tải trên website chính thức của công ty: www.thegioidulich.com.vn; www.vietnamholiday.com - Dữ liệu bên ngoài công ty: Sách báo, tạp chí, các trang báo điện tử, internet, luận văn tốt nghiệp và đề tài có liên quan. Bao gồm các thông tin về công ty Hanoi Red Tours, các khái luận, quan điểm, nội dung liên quan đến nâng cao năng suất lao động. 5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Với các dữ liệu thu thập được tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours, em đã nghiên cứu và tiến hành xử lý phân tích dữ liệu bằng phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp và đánh giá. - Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh các kết quả kinh doanh, tình hình lao động …của công ty trong 2 năm 2013 và 2014. Từ đó thấy được tình hình tăng hay giảm này có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả kinh doanh, năng suất lao động của công ty. - Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được tiến hành phân tích và tổng hợp các kết quả để có cái nhìn tổng quan về năng suất lao động tại công ty Hanoi Red Tours. - Phương pháp đánh giá: Đây là phương pháp được tiến hành cuối cùng sau khi có kết quả từ việc thu thập số liệu, từ đó đánh giá thực trạng năng suất lao động tại công ty Hanoi Red Tours, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động và đưa ra các giải pháp, kiến nghị mang tính chiến lược cho việc nâng cao năng suất lao động tại công ty Hanoi Red Tours. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp khác để phân tích dữ liệu. 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động tại công ty lữ hành Chương 2: Thực trạng năng suất lao động tại công ty Cổ phần Hanoi Red Tours Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị về đề tài nâng cao năng suất lao động tại Hanoi Red Tours. 5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LỮ HÀNH 1.1. Khái luận về năng suất lao động tại công ty lữ hành 1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành và kinh doanh lữ hành 1.1.1.1. Doanh nghiệp lữ hành Doanh nghiệp lữ hành là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch. Ngoài ra, doanh nghiệp lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng. Theo cách phân loại của Tổng cục Du lịch, doanh nghiệp lữ hành bao gồm 2 loại: - Doanh nghiệp lữ hành quốc tế: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng bán các chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa. - Doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nội địa: Là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, nhận sự ủy thác để thực hiện dịch vụ, chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam. Chức năng của doanh nghiệp lữ hành: Thực hiện chức năng môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình du lịch và khai thác các chương trình du lịch khác. Với chức năng này doanh nghiệp lữ hành là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được quy định bởi đặc trưng của sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất, doanh nghiệp lữ hành thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu khách. Ngoài hai chức năng trên, doanh nghiệp lữ hành còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển. Nhiệm vụ của doanh nghiệp lữ hành: Doanh nghiệp lữ hành thực hiện các nhiệm vụ quan trọng là tổ chức các hoạt động trung gian và tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, trực tiếp tổ chức các chương trình du lịch trọn gói cho khách: - Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới 6 phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch. - Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, các chương trình này nhằm liên kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí… thành một sản phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chương trình du lịch sẽ xóa bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch. - Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên tới khâu cuối cùng. 1.1.1.2. Kinh doanh lữ hành a, Khái niệm kinh doanh lữ hành Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện tổ chức các chương trình và hướng dẫn du lịch. Kinh doanh lữ hành bao gồm kinh doanh lữ hành nội địa, kinh doanh lữ hành quốc tế. Kinh doanh lữ hành nội địa là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa và phải đủ ba điều kiện. Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế và phải có đủ năm điều kiện. b, Đặc điểm về kinh doanh lữ hành Kinh doanh lữ hành là một loại hình kinh doanh dịch vụ.Vì vậy hoạt động kinh doanh lữ hành có các đặc trưng cơ bản sau: Về sản phẩm dịch vụ của kinh doanh lữ hành - Sản phẩm lữ hành có tính chất tổng hợp: Sản phẩm lữ hành là sự kết hợp của nhiều dịch vụ như: dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống… các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm lữ hành là các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, khách hàng phải trả tiền trọn gói các dịch vụ trong chương trình du lịch trước khi đi du lịch. - Sản phẩm lữ hành không đồng nhất giữa các lần cung ứng do chất lượng dịch vụ cấu thành phụ thuộc vào tâm lý, trạng thái tình cảm của cả người phục vụ lẫn người cảm nhận. Mà các yếu tố đó thì lại thay đổi và chịu tác động của nhiều nhân tố trong những thời điểm khác nhau. - Sản phẩm lữ hành bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình từ khi đón khách theo yêu cầu đến khi khách trở lại điểm xuất phát. 7 - Không giống như ngành sản xuất vật chất khác, sản phẩm lữ hành không bảo quản, lưu kho, lưu bãi được và giá của sản phẩm lữ hành có tính linh động cao. - Chương trình du lịch trọn gói được coi là sản phẩm đặc trưng trong kinh doanh lữ hành. Một chương trình du lịch trọn gói có thể được thực hiện nhiều lần vào những thời điểm khác nhau. Kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ rõ nét Ở các thời vụ khác nhau trong năm, nhu cầu của du khách cũng rất khác nhau. Chẳng hạn, vào mùa hè nhu cầu du lịch nghỉ biển tăng rất cao nhưng vào mùa đông thì ngược lại, vào mùa xuân nhu cầu du lịch lễ hội cũng tăng mạnh là cho hoạt động kinh doanh lữ hành có tính thời vụ. Vì vậy, trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi các nhà quản trị phải nắm bắt được tính thời vụ nhằm có những biện pháp hạn chế tính thời vụ, duy trì nhịp độ phát triển đều đặn và nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành. Đặc điểm về mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong kinh doanh lữ hành - Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một thời gian. Trong kinh doanh lữ hành, chúng ta chỉ tiến hành phục vụ khách du lich khi có sự có mặt của khách trong quá trình phục vụ. Có thể xem khách hàng là yếu tố” nguyên liệu đầu vào” trong quá trình kinh doanh lữ hành. Vì thế trong kinh doanh lữ hành sản phẩm không thể sản xuất trước. - Quá trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm lữ hành diễn ra trong cùng một không gian. Các sản phẩm lữ hành không thể vận chuyển mang đến tận nơi để phục vụ khách hàng. Khách hàng chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu khi vận động gặp gỡ. Như vậy, khách hàng là bộ phận tham gia trực tiếp không thể tách rời trong quá trình sản xuất. Ngoài những đặc điểm trên, hoạt động kinh doanh lữ hành còn phụ thuộc khá nhiều và yếu tố tự nhiên, quỹ thời gian nhàn rỗi, trình độ dân trí cũng như phụ thuộc vào thu nhập của người dân. Từ những đặc điểm cơ bản trên cho thấy việc kinhh doanh lữ hành rất dễ gặp rủi ro, nó đòi hỏi các công ty lữ hành phải có mối quan hệ rộng với các đối tác, các nhà cung ứng tin cậy có đội ngũ nhân viên lành nghề. c, Nội dung kinh doanh lữ hành Nôi dung đặc trưng và cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh lữ hành đó chính là kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói. Hoạt động kinh doanh lữ hành gồm 4 nội dung như sau: Nghiên cứu thị trường và tổ chức thiết kế các chương trình du lịch Nghiên cứu thị trường thực chất là việc nghiên cứu sở thích, thị hiếu, quỹ thời gian nhàn rỗi, thời điểm và nhu cầu, đặc điểm tiêu dùng, khả năng thanh toán của du khách. Nghiên cứu thị trường là nghiên cứu các yếu tố cung về du lịch trên thị trường và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường. Trên cơ sở đó, sẽ tiến hành để tổ 8 chức sản xuất các chương trình du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của tập khách hàng mà doanh nghiệp đã lựa chọn. Việc tổ chức sản xuất các chương trình du lịch phải tuân thủ theo quy trình bao gồm bốn bước sau: Bước 1: Thu thập đầy đủ các thông tin về tuyến điểm thăm quan, giá trị của tuyến điểm đó, phong tục tập quán và các thông tin có liên quan đến việc tổ chức các chuyến đi như: loại hình phương tiện vận chuyển, loại hình cơ sở lưu trú và chất lượng, giá cả các dịch vụ các thông tin khác …. Bước 2: Sơ đồ hóa tuyến du lịch, lên kế hoạch và lịch trình chi tiết về các tuyến điểm, độ dài tour, địa điểm xuất phát, phương tiện vận chuyển và các dịch vụ ăn nghỉ. Bước 3: Định giá chương trình du lịch phải căn cứ vào tổng chi phí chương trình du lịch bao gồm chi phí cố định và các chi phí biến đổi khác và lợi nhuận dự kiến của doanh nghiệp. Bước 4: Viết thuyết minh cho chương trình du lịch, ứng với mỗi chương trình du lịch thì phải có một bản thuyết minh. Một điểm quan trọng trong bản thuyết minh là phải nêu lên giá trị của tuyến, điểm du lịch. Quảng cáo và tổ chức bán - Sau khi xây dựng và tính toán giá xong một chương trình du lịch các doanh nghiệp cần tiến hành quản cáo và chào bán. Những nội dung chính cần cung cấp cho một chương trình du lịch trọn gói bao gồm: tên chương trình, mã số, độ dài, thời gian, mức giá, hành trình theo ngày. Các khoản không bao gồm giá trọn gói như đồ uống, mua bán đồ lưu niệm và những thông tin cần thiết khác tùy theo đặc điểm riêng của chương trình du lịch. Chương trình du lịch là sản phẩm không hiện hữu, khách hàng không có cơ hội thử trước khi quyết định mua.Các phương tiện bằng ấn phẩm, quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng. - Doanh nghiệp tổ chức bán chương trình du lịch của mình thông qua hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp. Bán trực tiếp nghĩa là các doanh nghiệp lữ hành trực tiếp bán các chương trình du lịch của mình cho khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng. Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với khách hàng thông qua các hợp đồng bán hàng. Bán gián tiếp tức là doanh thu doanh nghiệp lữ hành uỷ quyền tiêu thụ các chương trình du lịch của mình cho các đại lý du lịch. Doanh nghiệp quan hệ với các đại lý du lịch thông qua các hợp đồng ủy thác. Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo hợp đồng đã ký kết - Bao gồm quá trình thực hiện các khâu: tổ chức tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm, làm các thủ tục hải quan, bố trí ăn ở, đi lại. Để tổ chức thực hiện các chương trình du lịch doanh nghiệp cần có những chuẩn bị nhất định về: hướng dẫn viên, các thông tin về đoàn khách, các lưu ý về hành trình và các yếu tố cần thiết khác. Trong quá trình 9 tổ chức thực hiện chương trình du lịch hướng dẫn viên sẽ là người chịu trách nhiệm chính. Vì vậy hướng dẫn viên phải là người có khả năng làm việc độc lập, có trình độ nghiệp vụ, …và những hiểu biết nhất định về tâm lý khách hàng và đảm bảo chương trình du lịch được thực hiện theo đúng hợp đồng. - Hướng dẫn viên sẽ phải thực hiện việc giao dịch với các đối tác dịch vụ trong việc cung cấp dịch vụ theo đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện hành trình du lịch đã ký kết ,cung cấp các thông tin cần thiết cho khách. Giám sát các dịch vụ cung cấp và báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong chương trình du lịch để xin ý kiến cấp quản lý có thẩm quyền giải quyết. Thanh toán hợp đồng và rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng - Sau khi chương trình du lịch đã kết thúc, doanh nghiệp lữ hành cần làm thủ tục thanh toán hợp đồng trên cơ sở quyết toán tài chính và giải quyết các vấn đề phát sinh còn tồn tại tiến hanh rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng. Khi tiến hành quyết toán tài chính doanh nghiệp thường bắt đầu từ khoản tiền tạm ứng cho người dẫn đoàn trước chuyến đi, đến các chỉ tiêu phát sinh trong chuyến đi và số tiền hoàn lại doanh nghiệp. - Trước khi quyết toán tài chính người dẫn đoàn phải báo các nhà quản trị điều hành khi được các nhà quản trị chấp thuận. Sau đó sẽ chuyển qua bộ phận kế toán của doanh nghiệp để thanh toán và quản lý nghiệp vụ chuyên môn. Sau khi thực hiện chương trình du lịch xong, doanh nghiệp lữ hành sẽ lập những mẫu báo cáo để đánh giá những gì khách hàng ưa thích và không ưa thích về chuyến đi để từ đó rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục cho chương trình du lịch tiếp theo. 1.1.2. Lao động trong công ty lữ hành a, Khái niệm lao động trong công ty lữ hành Lao động trong kinh doanh lữ hành là một bộ phận lao động xã hội cần thiết được phân công để thực hiện việc sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch, cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. b, Đặc điểm của lao động trong công ty lữ hành - Lao động trong doanh nghiệp lữ hành được bố trí theo mức độ chuyên môn hóa cao Sản phẩm lữ hành được tạo ra theo quy trình mang tính tổng hợp cao và đa dạng. Việc tiêu dùng sản phẩm lữ hành của khách là một quá trình, và chia theo từng giai đoạn liên quan chặt chẽ với nhau. Để tối ưu sự gia tăng giá trị sản phẩm lữ hành, lao động trong doanh nghiệp lữ hành được bố trí theo các nghiệp vụ mang tính chuyên môn hóa cao bao gồm phát triển sản phẩm, marketing, tư vấn và bán, điều hành và hướng dẫn du lịch, quản lý chất lượng sản phẩm… 10 - Lao động trong doanh nghiệp lữ hành mang tính đa dạng và tổng hợp Lao động trong doanh nghiệp lữ hành được cụ thể bằng các chức danh phát triển sản phẩm, marketing, tư vấn và bán, điều hành và hướng dẫn du lịch, quản lý chất lượng sản phẩm…đều tạo ra sản phẩm chủ yếu dưới dạng dịch vụ. Lao động trong doanh nghiệp lữ hành hội tụ các đặc điểm lao động của nhà nghiên cứu, nhà viết kịch bản, nhà đạo diễn, nhà quản lý, nhà kinh tế, nhà tổ chức, nhà kinh doanh, nhà ngoại giao, nhà tâm lý, nhà giáo, và là diễn viên. Lao động trong các doanh nghiệp lữ hành đòi hỏi cả hai mặt vừa là thầy vừa là thợ . - Lao động trong doanh nghiệp lữ hành yêu cầu cao về kiến thức, tính chuyên nghiệp và văn hóa giao tiếp Kinh doanh lữ hành đòi hỏi người lao động phải có kiến thức rộng trong nhiều lĩnh vực, có chuyên môn giỏi, giao tiếp giỏi, sức khỏe tốt, hình thức đảm bảo theo quy luật của cái đẹp, có phẩm chất tâm lý nhiệt tình, hăng say, năng động, tư duy sáng tạo và đặc biệt tinh thần trách nhiệm cao. Người lao động được trang bị vốn kiến thức sâu rộng trên hết các lĩnh vực khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Trong kinh doanh lữ hành quốc tế, ngoại ngữ được xác định như một công cụ hành nghề của lao động hướng dẫn. Ngoại ngữ và tin học được coi là công cụ hành nghề của lao động tư vấn và bán sản phẩm lữ hành quốc tế. Khả năng thiết lập và duy trì các mối xã hội, khả năng tổ chức điều hành của các bộ phận quản lý doanh nghiệp là điều kiện quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. - Lao động doanh nghiệp lữ hành mang tính thời vụ cao Tính thời vụ trong kinh doanh lữ hành chịu sự tác động của yếu tố tự nhiên, yếu tố kinh tế xã hội, tâm lý xã hội. Do tính thời vụ mà cơ cấu lao động của doanh nghiệp lữ hành luôn biến đổi. Chính vụ du lịch doanh nghiệp cần huy động một đội ngũ lao động lớn như điều hành, hướng dẫn viên, nhân viên tư vấn du lịch. Ngoài vụ, doanh nghiệp lữ hành cần một số lượng lao động lớn lao động phát triển sản phẩm, marketing, tư vấn và bán, vì vậy gây khó khăn cho việc tổ chức quản lý lao động. - Khả năng cơ khí hóa và tự động hóa thấp đối với công việc của hướng dẫn viên Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm lữ hành lũ hành chủ yếu là dịch vụ, do đó lao động hướng dẫn đóng vai trò chủ yếu trong quá trình thực hiện chương trình du lịch. Hoạt động của hướng dẫn viên chủ yếu là hoạt động tổ chức và phục vụ khách du lịch, hoạt động này không thể thay thế bằng hệ thống máy móc. Hơn nữa, sản phẩm lữ hành được tạo ra theo một quy trình mang tính tổng hợp cao và rất đa dạng nên khả năng cơ giới hóa, tự động hóa trong công việc là rất thấp. 11 - Lao động doanh nghiệp lữ hành đòi hỏi cao về phẩm chất tâm lý và thể lưc Điều này xuất phát từ đối tượng phục vụ là khách du lịch. Họ rất đa đạng về quốc tịch, dân tộc, thành phần xuất thân, thói quen tiêu dùng, tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, khả năng thanh toán, đặc điểm tâm lý cá nhân, mục đích động cơ của chuyến đi…Mỗi khách du lịch là một vẻ, có yêu cầu, có sở thích tiêu dùng du lịch khác nhau. Do vậy, lao động trong doanh nghiệp lữ hành phải hết sức khóe léo, linh hoạt, trẻ trung, kiên trì, nhẫn lại, và phải có sức khỏe trong quá trình phục vụ và xử lý các tình huống liên quan đến quá trình phục vụ du lịch. Thời gian làm việc và không gian thường không cố định, thường làm việc vào ngày nghỉ, ngày lễ, đi công tác dài ngày… - Tính phụ thuộc vào giới tính và độ tuổi của lao động trong doanh nghiệp lữ hành thấp Do đặc thù sản phẩm lữ hành là dịch vụ tổng hợp và nền tảng của thực hiện công việc là kiến thức tổng hợp, kỹ năng giao tiếp, khả năng xử lý tình huống. Do vậy, càng nhiều năm lao động trong doanh nghiệp lữ hành họ càng có nhiều kinh nghiệm. Họ sẽ trở thành chuyên gia phát triển sản phẩm lữ hành, chuyên gia tư vấn và bán, chuyên gia điều hành, chuyên gia quản lý chất lượng sản phẩm. Lao động trong doanh nghiệp lữ hành được coi như “ tinh hoa” trong ngành du lịch. Nó hướng tới sự hoàn thiện và nâng cao chân thiện mỹ đòi hỏi người lao động trong doanh nghiệp lữ hành phải có kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, và thái độ lao động tốt. Các đặc điểm trên đây gây nhiều trở ngại cho công tác tổ chức quản lý nguồn nhân lực như định mức lao động khó, khó đảm bảo tính hợp lý, công bằng trong phân phối lợi ích và khó khăn trong việc bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực. 1.1.3. Năng suất lao động a, Khái niệm năng suất lao động Năng suất lao động được xem dưới hai góc độ: - Dưới góc độ là ngành sản xuất lao động thể hiện bằng tổng lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. - Dưới góc độ là ngành dịch vụ (các sản phẩm đầu ra là sản phẩm phi vật chất): các sản phẩm đầu ra rất khó có thể đo lường được, cho nên năng suất lao động thể hiện qua mức doanh thu bình quân trên một đơn vị lao động. Năng suất lao động là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó cũng là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh 12 tế, phản ánh mối tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí lao động sống bỏ ra để đạt được kết quả đó. Năng suất lao động = Kết quả/ Chi phí lao động sống Kết quả đạt được có thể được đo lường dưới hai góc độ: - Dưới góc độ giá trị: Thông thường kết quả đạt được là doanh thu hoặc lợi nhuận của doanh nghiệp. - Dưới góc độ là hình thái hiện vật: Kết quả đạt được trong ngành dịch vụ du lịch có thể được xác định bằng các chỉ tiêu: số lượt khách hoặc số ngày khách, số ghế đã phục vụ. Chi phí lao động sống cũng có thể được xem xét dưới hai góc độ hiện vật và góc độ giá trị: - Dưới góc độ giá trị: Đó chính là chi phí tiền lương, tiền công … - Dưới góc độ hiện vật: Thể hiện qua thời gian làm việc, số lao động làm việc … b, Khái niệm tăng năng suất lao động và các quan điểm tăng năng suất lao động trong kinh doanh dịch vụ du lịch Khái niệm: tăng năng suất lao động là việc tăng mức doanh thu bình quân của một nhân viên kinh doanh trong một thời kỳ nhất định hoặc là việc tăng năng lực sản xuất của người lao động, tăng hiệu quả sử dụng lao động sống. Tăng năng suất lao động thực chất là việc tiết kiệm lao động sống, bằng cách khuyến khích lao động, doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh sẽ làm tăng số lượng lao động, tăng doanh thu và vị thế sẽ làm tăng năng suất lao động. Để năng suất lao động tăng khi sảy ra các trường hợp sau: - TH1: Doanh thu tăng và số lao động bình quân không đổi. Do chi phí không đổi nên doanh nghiệp có lợi nhuận tuy nhiên quy mô của doanh nghiệp không tăng vì thế đó không phải là lựa chọn tối ưu của các doanh nghiệp. - TH2: Doanh thu không đổi và số lao động bình quân giảm. Do chi phí giảm vì lượng lao động giảm nhưng quy mô của doanh nghiệp lại giảm vì thế đây không phải là sự lựa chọn tốt nhất để phát triển doanh nghiệp. - TH3: Doanh thu tăng và số lao động bình quân giảm trường hợp này doanh nghiệp có lợi nhuận cao nhất, do doanh thu tăng lên và chi phí cho lao động giảm, tuy nhiên số lao động bình quân giảm tức là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp đề giảm, điều này là không có lợi. - TH4: Doanh thu và số lao động bình quân đều giảm, nhưng doanh thu giảm ít hơn so với mức của chi phí tiết kiệm được từ việc giảm lao động. Ở đây doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận tuy nhiên cả doanh thu lẫn quy mô hoạt động đều giảm so với trước. Điều này hoàn toàn không có lợi. 13 - TH5: Doanh thu và số lượng lao động đều tăng, nhưng doanh thu tăng nhiều hơn mức chi phí tăng lên do có thêm lao động. Lúc này doanh nghiệp có lợi nhuận do doanh thu cao hơn chi phí, mặt khác quy mô của doanh nghiệp cũng tăng lên do thuê thêm lao động. Đây chính là lựa chọn tối ưu của doanh nghiệp để phát triển kinh doanh theo cả chiều sâu và chiều rộng. 1.2. Nội dung nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành 1.2.1. Sự cần thiết nâng cao năng suất lao động - Đối với nền kinh tế: Tăng năng suất lao động góp phần nâng cao tái sản xuất mở rộng, giảm thời gian lao động, tăng thời gian nhàn rỗi cho người lao động, do đó khuyến khích người lao động tích cực làm việc. - Đối với ngành khách sạn – du lịch: Tăng năng suất lao động góp phần thỏa mãn và đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tiết kiệm chi phí lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngành. - Đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch: Tăng năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nâng cao và cải thiện đời sống cho người lao động. - Đối với người lao động: Tăng năng suất lao động sẽ giảm được thời gian lao động, chế độ tiền lương, thưởng tăng lên, cải thiện đời sống cho người lao động trong doanh nghiệp. - Đối với khách hàng: Tăng năng suất lao động để nâng cao hiệu suất làm việc nhằm cung ứng sản phẩm cho khách một cách nhanh nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng. 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động Trong kinh doanh dịch vụ du lịch, năng suất lao động có thể đo lường theo hai loại chỉ tiêu là chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. a, Chỉ tiêu hiện vật Là tỉ lệ số lượng sản phẩm làm ra so với số lao động bình quân được sử dụng để tạo ra số lượng sản phẩm đó. Chỉ tiêu này phản ánh chính xác năng suất lao động. Mặt khác chỉ tiêu này không chịu ảnh hưởng của giá cả. Tuy nhiên chỉ tiêu hiện vật có nhiều nhược điểm như không thể phản ánh một cách toàn diện, nó không thích hợp cho việc đánh giá hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp mà chỉ phù hợp cho từng bộ phận riêng lẻ, chỉ tiêu này cũng không thể dùng để so sánh hoạt động giữa các doanh nghiệp với nhau hay giữa các bộ phận trong cùng một doanh nghiệp. Công thức lượng hóa chỉ tiêu hiện vật: W= S / Ŕ ; W TT =S / R´TT 14 Ŕ = ( Trong đó: R1/ 2 + R2 + R3 +…+ R12/ 2 )/ 11 W: Năng suất lao động W TT : Năng suất lao động trực tiếp S: Số lượng sản phẩm Ŕ : Số lao động bình quân R´TT : Số lao động bình quân trực tiếp Ý nghĩa: Phản ánh cứ mỗi lao động sống bình quân tạo ra được bao nhiêu sản phẩm cho doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao. Kết luận: Doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu hiện vật để đánh giá năng suất của mỗi cá nhân hay của của mỗi bộ phận riêng lẻ trong doanh nghiệp, nó phản ánh một cách chính xác nhất và trung thực nhất về năng suất lao động của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể phát huy được thế mạnh của mỗi cá nhân, mỗi bộ phận hay điều chỉnh những sai xót một cách hiệu quả và nhanh nhất. b, Chỉ tiêu giá trị Là tỷ lệ giữa tổng doanh thu so với số lao động bình quân được sử dụng để tạo ra doanh thu đó. Chỉ tiêu giá trị khắc phục được những nhược điểm tồn tại ở chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị phản ánh một các tổng hợp năng suất lao động, nó có thể được dùng để so sánh hoạt động của hai doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên chỉ tiêu giá trị lại có những nhược điểm như rất khó xác định một cách chính xác hay nó chịu ảnh hưởng của sự biến động giá cả. Công thức lượng hóa chỉ tiêu giá trị: W= D/ Ŕ ; Ŕ = ( Trong đó: R1/ 2 + R2 + R3 +…+ R12/ 2 W TT =D/ R´TT )/ 11 W: Năng suất lao động W TT : Năng suất lao động trực tiếp D: Tổng doanh thu Ŕ : Số lao động bình quân R´TT : Số lao động bình quân trực tiếp Ý nghĩa: Phản ánh cứ mỗi lao động sống bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp, vì vậy chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động càng cao. 15 Kết luận: Doanh nghiệp sử dụng chỉ tiêu giá trị để đánh giá tổng hợp năng suất của toàn doanh nghiệp, nó thể hiện rõ mức tăng, giảm năng suất lao động của doanh nghiệp thông qua doanh số của toàn doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có thể dễ dàng so sánh được năng suất lao động qua từng năm, có kế hoạch để tiếp tục duy trì phát triển hay khắc phục những sai sót của mình để có thể đạt được mức năng suất lao động lý tưởng nhất. 1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến năng suất lao động trong công ty lữ hành Năng suất lao động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, tuy nhiên chúng ta có thể chia chúng thành hai nhóm cơ bản là nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan Đây là các yếu tố bên trong doanh nghiệp có thể được thay đổi, can thiệp hoặc điều chỉnh tùy theo yêu cầu, điều kiện riêng của mỗi doanh nghiệp. Với những thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài hay các nguồn lực bên trong, doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra những thay đổi với các nhân tố này để có thể kinh doanh tốt nhất. Các nhân tố chủ quan bao gồm lao động, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức quản lý và đối tượng lao động. a, Lao động Lao động trong doanh nghiệp có khả năng tác động lên năng suất lao động ở các khía cạnh: - Số lượng, chất lượng lao động, cơ cấu lao động (giới tính, độ tuổi, trình độ chuyên môn …) phụ thuộc vào sức khỏe của người lao động. - Trí lực của người lao động: Phản ánh trình độ, chất lượng công việc của người lao động thông qua trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng cao sẽ làm cho chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp càng cao, tổng cung sẽ tăng lên, năng suất lao động tăng. - Tư tưởng của người lao động: Quyết định thái độ, kết quả làm việc, điều này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp và do đó tác động lên năng suất lao động. - Sự khuyến khích về mặt vật chất và tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp (khuyến khích bằng khen thưởng, phúc lợi, đào tạo nâng cao trình độ cho
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan