TÓM LƯỢC
Năng lực cạnh tranh là cụm từ được nhắc đến khá nhiều trên thị trường cạnh tranh
của các doanh nghiệp hiện nay, nó giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên
thị trường. Để có nhận thức đúng về NLCT hiện tại của doanh nghiệp cần đánh giá
đúng thực trạng của doanh nghiệp đó. NLCT của các doanh nghiệp Việt Nam cơ bản ở
bốn khía cạnh chính: nhận thức về khái niệm cạnh tranh và NLCT, phân loại NLCT,
lợi thế cạnh tranh, lý thuyết đánh giá NLCT tổng thể.
Đề tài tập trung vào những nội dung về tiêu chí đánh giá NLCT và phương pháp
đánh giá NLCT của doanh nghiệp, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
NLCT của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar. Vì sự quan trọng của NLCT, yếu tố
quyết định sự phát triển và tồn tại bền vững của doanh nghiệp, em lựa chọn đề tài
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar”
để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận gồm 3 chương chính đó
là:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng
lực cạnh tranh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar
Chương 3: Các đề xuẩ, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP
chuyển giao công nghệ Vinastar
Khóa luận đưa ra các lý luận cơ bản liên quan đến năng lực cạnh tranh: khái niệm về
cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là gì? Phân loại năng lực cạnh tranh? Mô hình nội
dung đánh giá NLCT? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT của CTCP chuyển
giao công nghệ Vinastar; đưa ra những kết quả dạt được và những tồn tại, nguyên
nhân của những tồn tại đó. Cuối cùng, khóa luận là đưa ra những đề xuất nâng cao
NLCT cho công ty.
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thấy (cô) giáo trường Đại học Thương mại đặc
biệt là cô giáo Nguyễn Thị Mỹ Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn dẫn và chỉ bảo tận tình
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn tớ
CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em
trong suốt thời gian làm khóa luận. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy
trong nhà trường đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thiện khóa luận
này. Do giới hạn kiến thức cũng như khả năng có hạn của bản thân, kính mong được
suwjchir dẫn và đóng góp của thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.........................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.............................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận......................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP..............................................................................................6
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNGLỰC CẠNH TRANH VÀ NHỮNG LÝ THUYẾT LIÊN
QUAN........................................................................................................................... 6
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan....................................................................................8
1.2. Mô hình nghiên cứu..............................................................................................11
1.2.1. Mô hình nghiên cứu đề tài.................................................................................11
1.2.2. Nội dung............................................................................................................11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp.............................................18
1.3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp...................................................................18
1.3.2. Môi trường bên trong doanh nghiệp...................................................................19
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CTCP CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR...........................................................................20
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR..............20
2.1.1. Lịch sử phát triển của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar..........................20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Vinastar....................................................................20
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar từ
2015-2017.................................................................................................................... 21
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CTCP CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ VINASTAR.....................................................................................................22
2.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên ngoài...................................................22
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong...................................................25
2.3. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CTCP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR..................................................26
2.3.1. Nhận diện SBU hiện tại của công ty..................................................................26
2.3.2. Xác định đối thủ cạnh tranh đối sánh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar. 27
2.3.3. Thực trạng xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong ngành......................................................................................................28
2.4. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH................................30
2.4.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối..............................................................30
2.4.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối............................................................31
2.5. CÁC KẾT LUẬN VỀ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CTCP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR............................32
2.5.1. Những kết quả đạt được.....................................................................................32
2.5.2. Những tồn tại chưa giải quyết............................................................................32
2.5.3. Nguyên nhân của những tồn tại..........................................................................33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI CTCP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR......................34
3.1. CÁC DỰ BÁO THAY ĐỔI MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA CTCP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR.................34
3.1.1. Dự báo tình hình trong thời gian tới...................................................................34
3.1.2. Định hướng phát triển của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar...................35
3.2. CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CTCP CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR..........................36
3.2.1. Đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn.....................................................36
3.2.2. Đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh marketing...............................................38
KẾT LUẬN................................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................43
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Các năng lực cấu thành NLCT của doanh nghiệp
Bảng 1.2: Bảng tiêu chí chi tiết đánh giá NLCT của doanh nghiệp
Bảng 1.3: Đánh giá tổng hợp NLCT của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar đối
sánh với các đối thủ cạnh tranh chính trong ngành
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của CTCP chuyển giao công nghệ
Vinastar2015-2017
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh tế Việt Nam 2015-2017
Bảng 2.3: Bảng thống kê dân số Việt Nam 2015-2017
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar
Bảng 2.5: Cơ cấu lao động theo trình độ của CTCP chuyển giao công nghệ Vibastar
Bảng 2.6: Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty
Bảng 2.7: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá NLCT của ngành
Bảng 2.8: Đánh giá NLCT tuyệt đối của công ty
Bảng 2.9: Đánh giá NLCT tương đối của công ty với đối thủ cạnh tranh
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của Vinastar 2018-2020
Bảng 3.2: So sánh giá một số mặt hàng của Vinastar với ĐTCT năm 2017
Bảng 3.3: Giá một số mặt hàng của Vinastar theo kiến nghị
Bảng 3.4: Dịch vụ khách hàng của công ty so với ĐTCT
Hình 1.1: Khung tổng thể của lợi thế cạnh tranh
Hình 1.2: Các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành kinh doanh
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
CTCP
Công ty cổ phân
2
3
TNHH
NLCT
Trách nhiệm hữu hạn
Năng lực cạnh tranh
4
5
ĐTCT
LNTT
Đối thủ cạnh tranh
Lợi nhuận trước thuế
6
7
LNST
HĐKD
Lợi nhuận sau thuế
Hoạt động kinh doanh
8
VKD
Vốn kinh doanh
9
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đóng một vai trò quan trọng được coi là
động lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Bất kì doanh nghiệp nào khi tham gia vào kinh doanh đều chịu tác động các quy luật
kinh tế khách quan trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được thì phải không, ngừng nỗ lực áp dụng khoa học kỹ
thuật, nâng cao chất lượng lao động ... nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách
hàng. Kết quả quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và
phát triển, doanh nghiệp nào sẽ phải ngừng sản xuất kinh doanh. Do đó năng lực cạnh
tranh là yếu tố mang tính quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải nắm được các lợi thế, năng lực cạnh tranh của mình để các sản phẩm của
mình nổi bật so với đối thủ cùng lĩnh vực và ngành kinh doanh. Vấn đề nâng cao năng
lực cạnh tranh đã trở thành vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải quan tâm.
Thực tế trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị máy móc văn phòng, lĩnh vực điện tử
công nghệ cao, có rất nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động này, mức độ cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp trong lĩnh vực này tương đối cao, gay gắt. Có thể kể đến một số
các doanh nghiệp trên thị trường Hà Nội như: Công ty TNHH thương mại và công
nghệ An Nam, công ty văn phòng phẩm và máy tính Tân Lộ, công ty TNHH giải pháp
công nghệ ZinTech.... Cung cấp các thiết bị điện tử, máy móc văn phòng là một trong
những hoạt động đầy tiềm năng hiện nay, đặc biệt trong thời đại đô thị hóa công
nghiệp hóa ngày càng có nhiều văn phòng, nhà máy, các lĩnh vực kinh doanh mới nên
nhu cầu về các thiết bị điện tử công nghệ cao, các máy móc văn phòng rất lớn tham gia
lĩnh vực này các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Vì
vậy, tôi đã lựa chọn thực tập tại công ty CP chuyển giao công nghệ Vinastar, một công
ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh máy tính mua, bán, lắp đặt linh kiện máy tính
cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa bảo trì máy tính. Sau 9 năm phát triển Vinastar tạo
dựng được uy tín và hình ảnh trong lòng khách hàng nhưng trên thị trường máy tính
hiện nay vẫn còn sức hấp dẫn khá lớn và vô vàn các công ty lớn nhỏ chạy đua với
nhau về mẫu mã, chất lượng, giá cả... Đứng trước áp lược cạnh tranh như vậy mà năng
lực cạnh tranh của Vinastar nhìn chung còn chưa cao do nhiều nguyên nhân: Năng lực
marketing kém hiệu quả, thiếu nguồn lực giàu kinh nghiệm, thông tin một chiều thiếu
sát thực...Khi nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty Vinastar, tôi chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar” làm đề tài khóa luận của mình nhằm đưa ra
1
bức tranh tổng thể về năng lực cạnh trnah cũng như đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho công ty Vinastar.
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
1.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh như:
- Diễn đàn kinh tế thế giới WFE (2016-2017),” Báo cáo năng lực cạnh tranh
toàn cầu”. Bản báo cáo này nhằm đánh giá khả năng cung cấp mức độ thịnh vượng
cao hay thấp đối với dân chúng ở mỗi quốc gia, trong đó công bố chỉ số canh tranh
quốc gia GCI đo lường khuynh hướng các thể chế, chính sách và những nhân tố tạo
thành trạng thái hiện thời và mức giới hạn trạng thái thịnh vượng kinh tế
- Do Roge of Percerou (1991), ” Quản lý xí nghiệp và sức cạnh tranh”, tác giả
đưa ra quan điểm quan lý doanh nghiệp của mình trong mối tương quan với sức cạnh
tranh, chỉ ra các vấn đề xung quanh sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Fred R.David (2004), “Khái luận về Quản trị chiến lược”, NXB Thống kê .Cuốn
sách này đề cập đầy đủ tất cả các vấn để liên quan đến quản trị chiến lược, những khái
luận về chiến lược, quản trị chiến lược, triển khai chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.Đồng thời có cuốn sách “Triển khai chiến lược kinh doanh” của tác giả David
A.Aaker đã đề cập một cách toàn diện và sâu sắc về vấn đề triển khai chiến lược kinh
doanh.
1.2.2 Tinh hình nghiên cứu trong nước
Trong nước có rất nhiều công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.Đã có một số cuộc hội thảo, công trình nghiên cứu và các bài viết trên
tạp chí về vấn đề này.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế (Nguyễn Bách Khoa, 2004, NXB Thống kê).
Cuốn sách trình bày bản chất và vai trò của quản trị chiến lược trong doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế, tư duy và các loại hình chiến lược kinh doanh, đánh giá môi
trường chiến lược kinh doanh, phân tích tình thế kinh doanhcuar doanh nghiệp.
- “Phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế
của doanh nghiệp” (Nguyễn Bách Khoa, 2004, Đại học Thương mại, tạp chí khoa học
thương mại số 4+5).Bài viết đưa ra các tiêu chí, chỉ tiêu, và phương pháp xác định
NLCT của doanh nghiệp thương mại.
- Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thuộc Vinatex trong hoạt động xuất nhập khẩu” (Nguyễn Hoàng Long, 2005, Đại học
thương mại). Đề tài tập trung nghiên cứu, xác định NLCT của doanh nghiệp may mặc
Việt Nam trong hoạt động xuất khẩu từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao NLCT của doanh nghiệp may mặc trong giai đoạn 2005, tầm nhìn 2010.
2
- Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm sữa bột Dielac của Công ty
Cổ phần sữa Việt Nam” (Nông Mai Thanh,2014, Đại học thương mại). Tác giả tập
trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh một sản phẩm cụ thể trong doanh nghiệp.
- Đề tài“Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam,
đáp ứng đòi hỏi các quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế thị trường”
(Nguyễn Vĩnh Thanh, 2005, Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội).
Một số luận văn của sinh viên trường đại học thương mại như:
- Đề tài: “giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty TNHH
Cybertech Việt Nam” (Nguyễn Mạnh Tiến K46A2- 2014 - Khoa quản trị kinh doanh,
Đại học Thương Mại).Luận văn phân tích thực trạng NLCT của công ty kinh doanh
thiết bị điện để đưa ra đề xuất, kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty.
- Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụ
của CTCP Tân Phong” (Đinh Thị Kim Tuyến - K41A8 - 2009 - Đại học Thương
Mại).Bài viết chỉ ra thực trạng và mức ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm, dịch vụ
đến năng lực cạnh tranh của công ty và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ nhằm nâng cao NLCT của công ty Tân Phong.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài:” Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP chuyển giao công
nghệ Vinastar” được thực hiện nhằm 3 mục đích sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm: Các
khái niệm, đặc điểm, nội dung, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCP chuyển giao
công nghệ Vinastar trong tương quan với đối thủ cạnh tranh, từ đó rút ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho CTCP
chuyển giao công nghệ Vinastar.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh hưởng và quy
trình phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCP chuyển giao công nghệ
Vinastar.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian:
• Giới hạn sản phẩm (SBU) mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là dịch vụ phân
phối máy tính.
• Giới hạn thị trường mục tiêu nghiên cứu trong đề tài là Hà Nội.
3
+ Về thời gian: Nghiên cứu dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm từ 2015-2017, đề
xuất hệ thống các giải pháp trong thời gian 3 năm tới (1018-2020), tầm nhìn 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để làm rõ hơn về thực trạng năng lực
cạnh tranh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar trong đối sánh với đối thủ cạnh
tranh hiện tại luận văn sử dụng phương pháp điều tra.
+ Phiếu điều tra khách hàng:
• Điều tra khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty và của các công ty
khác.
• Cách thức điều tra: Thông qua phương pháp chọn mẫu để không phải
điều tra hết số lượng khách hàng mua sản phẩm của công ty trên cản
nước, mà chỉ điều tra một số khách hàng nhằm tiết kiệm thời gian, công
sức, chi phí. Gửi tực tiếp mẫu phiếu điều tra tới khách hàng
Bước 1: Xác định, lập danh sách nhóm đối tượng điều tra bao gồm: công
chức, nhân viên văn phòng, sinh viên,...
Bước 2: Xây dựng hình thành bảng hỏi đều tra.
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho đối tượng đã xác định
Bước 4: Thu hồi và xử lỹ phiếu điều tra
• Tổng số phiếu phát ra: 50 phiếu (30 phiếu cho khách hàng của công ty,
20 phiếu cho khách hàng của các đối thủ cạnh tranh).
• Thời gian điều tra: 5 ngày cả thời gian phát phiếu và thu hồi phiếu
Nội dung: Phiếu điều tra gửi đến khách hàng là các câu hỏi trắc nghiệm về đánh
giá, cảm nhận của khách hàng sự nhìn nhận của khách hàng về sản phẩm của công ty
so với một số đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Đồng thời sử dụng câu hỏi mở
để khách hàng nêu lên mong muốn, sự chưa hài lòng hay những góp ý cho công ty.
Đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của
CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar.
Đánh giá khả năng đáp ứng của các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của
CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar.
Đánh giá khả năng đáp ứng của các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh
củaCTCP chuyển giao công nghệ Vinastar.
Đánh giá khả năng đáp ứng của các nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh
củaCTCP chuyển giao công nghệ Vinastar.
+ Phiếu điều tra nhân viên:
• Điều tra nhân viên làm tại công ty
• Cách thức: Phát phiếu điều tra trực tiếp cho nhân viên.
4
• Tổng số phiếu phát ra: 30 phiếu
+ Bước 1: Xác định, lập danh sách nhóm đối tượng điều tra bao gồm: công
chức, nhân viên văn phòng, sinh viên,...
+ Bước 2: Xây dựng hình thành bảng hỏi đều tra.
+ Bước 3: Phát phiếu điều tra cho đối tượng đã xác định
+ Bước 4: Thu hồi và xử lý phiếu điều tra
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng các thông tin từ các báo cáo
của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar, mạng internet, các báo cáo ngành có liên
qua để tổng hợp và phân tích làm rõ thực trạng năng lực cạnh tranh của CTCP chuyển
giao công nghệ Vinastar.
5.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp định tính: Áp dụng phân tích hệ thống lý luận, phân tích số liệu
thứ cấp làm ở Chương 1 và Chương 3.
- Phương pháp định lượng: Áp dụng để phân tích kết quả hoạt động kinh doanh,
phân tích số liệu sơ cấp thông qua tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình để đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar làm ở Chương 2.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và lời kết, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được trình bày làm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Pương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của CTCP chuyển giao công nghệ Vinastar.
Chương 3: giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCP chuyển giao công
nghệ Vinastar.
5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNGLỰC CẠNH TRANH VÀ NHỮNG LÝ THUYẾT
LIÊN QUAN
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật kinh tế khách quan, là điều kiện sống còn của mỗi doanh
nghiệp.Nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực và thành phần kinh tế. Tuy nhiên, để
định nghĩa được khái niệm cạnh tranh không phải là vấn đề đơn giản vì nó được sử
dụng trong nhiều phạm vi khác nhau từ các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, quốc
gia... Vì thế có nhiều định nghĩa về cạnh tranh được đưa ra.
Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn
mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cái thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. (Nguồn: Dương Ngọc Dũng (2010), “Chiến lược
cạnh tranh theo lý thuyết Michael Porter”, Nhà xuất bản thống kê).
Khi nghiên cứu cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Mac cũng đưa ra khái niệm: Cạnh
tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (nhà sản xuất, nhà phân phối,
bán lẻ, người tiêu dùng, thương nhân…) nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi
thế tương đồng trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế,
thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. (Nguồn: Nguyễn Văn
Hảo (2011), “Kinh tế chính trị”, Nhà xuất bản thống kê).
Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu thụ
hàng hóa giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa mới chỉ đề cập đến cạnh tranh
trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. (Nguồn: Trần Thị Lan Hương (2009),
“Sách kinh tế học”, Nhà xuất bản tài chính).
Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có
thể xảy ra giữa những người sả xuất với người tiêu dùng khi người sản xuất muốn
bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua được với giá
thấp.
Như vậy, cạnh tranh được hiểu một cách khái quát và chung nhất đó là cuộc
ganh đua gay gắt giữa các chủ thể tham gia vào kinh tế thị trường với nhau, kinh
doanh cùng một loại sản phẩm giống nhau hoặc tương tự nhau nhằm tồn tại, chiếm
lĩnh thị phần và đạt lợi nhuận cao nhất thông qua một hay nhiều biện pháp khác
nhau.
6
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Năng lực của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được liên kết
có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành chiến thắng trong sự ganh đua giữa các
chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng.Trên góc
độ kinh tế năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực
cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
như:
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học (2001, Trang 172): Năng lực cạnh tranh là
khả năng giành được thị phần lớn hơn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể
cả giành lấy một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp.
Theo Michael Poter (1980) cho rằng: Nang lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo
ra những sản phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù
hợp với nhucầu khách hàng, có chi phí thấp, nang suất cao nhằm tạo lợi nhuận.
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh trên toàn cầu thì: Năng lực
cạnh tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của
nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo thực hiện một lý lẽ
lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời
đạt được những mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.
Theo Nguyễn Như Ý (Đại từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản văn hóa-thông
tin,1999, Trang 172) có định nghĩa: “Năng lực cạnh tranh là khả năng giàng thắng lợi
trong cuộc cạnh tranh của những hàngóa cùng loại trên cùg một thị trường tiêu thụ”
PGS.TS Nguyễn Thị Hường (2004): Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
thực lực và lợi thế ma doanh nghiệp có thể huy động để duy trì và cả thiện vị trí của
mình so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường một cách lâu dài, nhăm thulại lợi ích
ngày càng cao cho doanh nghiệp của mình.
Tóm lại: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là là việc khai thác và sử dụng
những nguồn lực lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm thu hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm để đạt được lợi ích kinh tế cao đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
1.1.1.3 Phân loại năng lực cạnh tranh
Để đánh giá năng lực cạnh tranh một sản phẩm, người ta thường sử dụng các
tiêu chí có thể lượng hóa trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Việc
nghiên cứu đánh giá các tiêu chí này tập trung trên 2 lĩnh vực: năng lực cạnh tranh
7
nguồn, năng lực cạnh tranh thị trường (marketing)(Chiến lược kinh doanh quốc tếGS.TS. Nguyễn Bách Khoa).
Bảng 1.1: Các năng lực cấu thành NLCT của doanh nghiệp
NLCT nguồn
Vị thế tài chính
Năng lực quản lý & và lãnh đạo
Nguồn nhân lực
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Năng lực R & D
Thị phần thị trường
Nguồn cung ứng
NLCT thị trường
Chất lượng sản phẩm
Hệ thống thông tin market
Giá cả sản phẩm
Các hoạt động xúc tiến bán hàng
Uy tín , thương hiệu
Năng lực phân phối
Dịch vụ khách hàng
(Nguồn: GSTS Nguyễn Bách Khoa)
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
Theo M.c Porter: Lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, lợi thế của
ngành, quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương trường
quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với đối thủ cạng tranh trực
tiếp. Lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được “Quyền lực thị trường
“để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh
chất lượng tốt
Năng suất cao
Lợi thế cạnh
tranh
Sự phản hồi tích cực
của khách hàng
- Chi phí thấp
- Khác biệt hóa
Sự đổi mới
Hình 1.1: Khung tổng thể của lợi thế cạnh tranh
- Năng suất: Dưới một góc độ nào đó, một hoạt động kinh doanh là cách thức để
chuyển hóa các nguồn lực đầu vào (vốn, lao động, đất đai, quản trị, bí quyết công nghệ
sản xuất) thành các sản phẩm đầu ra (hàng hóa, dich vụ). Năng suất= Sản phẩm đầu ra/
Nguồn lực đầu vào, nếu một doanh nghiệp có năng suất tốt thì đòi hỏi lượng đầu vào
để tạo ra mốtản phẩm giảm đi. Năng suất người lao động là bộ phận quan trọng nhất
của năng suất, doanh nghiệp nào có năng suất người lao động cao nhất trong một
8
ngành kinh doanh sẽ có mức chi phí sản xuất thấp nhâtso với doanh nghiệp khác trong
ngành.
- Chất lượng: Đối với lợi thế cạnh tranh, ảnh hưởng của chất lượng sản phẩm là
gấp đô so với các yếu tố khác. Vì khi cung cấp sả phẩm chất lượng cao làm gia tăng
giá trị của sản phẩm đó trong mắt người tiêu dùng, sự dánh giá ao hơn về giá trị sả
phẩm cho phép công ty có thể dưa ra mức giá cao hơn về sả phẩm của mình đồng thời
giảm bớt chi phí sản xuất.
- Đổi mới và sáng tạo: Sự đổi mới bao gồm thay đổi về chủng loại sản phẩm, quá
trình sản xuất, chiến lược, cấu trúc tổ chức...Sự đổi mớ được coi là điều quan trọng
nhất trong việc ây dựng khung lợi thế cạnh tranh, nó có tể giúp doanh nghiệp trở nên
khác biệt so với đối thủ cạnh tranh và doanh nghiệp có thể đưa ra mức giá còn lời hơn
cho sản phẩm.
- Sự phản hồi của khách hàng: Doanh nghiệp làm tốt hơn trong việc nhận dạng và
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ có phản hồi tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Doanh nghiệp tạo được lợi thế cạnh tranh khi khách hàng đánh giá sản phẩ của doanh
nghiệp tốt hơn đối thủ vì doanh nghiệp tạo được sự khác biệt hóa
1.1.2.2. Lý thuyết về các lực lượng điều tiết cạnh tranh của M. Poter
Hình 1.2: Các lực lượng đều tiết cạnh tranh trong ngành kinh doanh
- Đe dọa gia nhập mới: Đến từ các công ty đã và đang có chiến lược gia nhập vào một
ngành kinh doanh mới. Tác động tức thì của việc gia nhập này là là giảm thị phần của
các công ty hiện tại trong ngành do đó làm tăng cường độ cạnh tranh trong ngành.
Trong dài hạn, các công ty gia nhập thành công sẽ đe dọa tới vị thế doanh nghiệp hiện
9
tại trong ngành. Các công ty hiện tại trong ngành thường tạo các rào cản gia nhập như:
mở rộng khối lượng sản xuất để giảm chi phí, khác biệt hóa sản phẩm, vốn đầu tư ban
đầu, chi phí chuyển đổi gia nhập hệ thống kênh phân phôi ....
- Đe dọa từ các sản phẩm, dich vụ thay thế: Là những sản phẩm đến từ ngành kinh
doanh khác có khản năng thay thế sản phẩm hiện tại trong việc thỏa mãn nhu cầu như
nhau.Khi giá cả sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng khách hàng có xu hướng sử dụng hàng
thay thế, đây là nhân tố đe dọa sự mất mát về thi trường của doanh nghiệp.Nếu sản
phẩm thay thế càng giống với sản Qphảm của doanh nghiệp thì mối đe dọa càng lớn;
điều này làm hạn chế giá cả, số lượng bán và ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh
nghiệp.Nếu có ít sản phảm tương ứng với sản phẩm của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp có cơ hội tang giá và tăng lợi nhuận.
- Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành: Là vấn đè cốt lõi nhất trong phân tích
cạnh tranh. Các hãng trong ngành cạnh tranh với nhau về sản phẩm, giá cả,..sự cạnh
tranh càng gay gắt khi các hãng hiện tại số lượng đông đảo và ngang bằng nhau, khi
tăng trưởng của ngành thấp, khi chi phí ngà càng cao haykhi đối thủ cạnh tranh có
chiến lược đa dạng. Các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao nếu nhạy bén và kịp
thời những thay đổi, cải tiến sản xuất kinh doanh hay thông tin thị trường và ngược
lại.Sức ép cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ khiến giá cả yếu tố đầu vào và ra bién
động nên đòi hỏi doanh nghiệp cần linh hoạt điều chỉnh hoạt động của mình để tạo lợi
thế cạnh tranh trên thi trường.
- Quyền lực thương lượng của người mua: Người mua có quyền thương lượng với
doanh nghiệp thông qua sức ép giảm giá, giảm khối lượng hàng mua, đưa ra yêu cầu
khắt khe hơn về chất lượng với cùng một mức giá. Các nhân tố tạo nên quyền lực
thườn lượng của người mua gồm: khối lượng mua lớn, sự đe dọa quá trình liên kết
những người mua khi tiến hành thương lượng với doanh nghiệp, tập trung lớn của ngừi
bán đối với sản phảm chưa dị biệt hóa, dịch vụ bổ sung còn thiếu... Quyền lực thương
lượng của người mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp không kịp thời thay đổi theo nhu cầu
thị trường.
- Quyền lực thương lượng của người cung ứng: Nhà cung ứng có thể đe dọa tới nhà
sản xuất do tầm quan trọng của san phẩm dược cung ứng, do dặc tính khác biệt cao
của người cung ứng với người sản xuất, do sự thay đổi chi phí sản phẩm mà nhà sản
xuất phải chấp nhận tién hành, do liên kết của những người cung ứng gây ra.
- Quyền lực tương ứng các bên liên quan khác: Bao gồm chính phủ, chính quyền
địa phương, cổ đông, tổ chức tín dụng, tổ chức thương mại, các nhóm quan tâm đặc
biệt. Vai trò của các lực lượng này biến đổi rất nhiều trong các ngành khác nhau
1.2. Mô hình nghiên cứu
10
1.2.1. Mô hình nghiên cứu đề tài
1.2.2. Nội dung
1.2.2.1. Xác định đối thủ cạnh tranh đối sánh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao
gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.Đối thủ cạnh tranh
hiện tại là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phẩm, cùng giá và
có cùng sức cạnh tranh trên phân khúc thị trường.Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là
những đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường cụ thể song
chưa gia nhập ngành.Nhận diện đối thủ cạnh tranh là một điều vô cùng quan trọng đối
với các doanh nghiệp.Qúa trình nhận diện giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể
về thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù
hợp. Các doanh nghiệp cần hiểu rằng: Đối thủ cạnh tranh là bất kì công ty nào có mục
đích thu hút cùng một đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp cũng đang muốn thu
hút. Khi liệt kê các đối thủ cạnh tranh của công ty cần xem xét đến các yếu tố: Đối thủ
cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp; những công ty sản xuất
sản phẩm thay thế sản phẩm của daonh nghiệp; người tiêu dùng dễ dàng so sánh giá cả
và thường xuyên thay đổi nhà cung cấp; khả năng tăng giá và giảm số lượng nhà cung
ứng của những nhà cung cấp riêng của bạn.
Ngoài ra, những người làm marketing cần biết rõ năm vấn đề về đối thủ cạnh
tranh để có chiến lược phù hợp:
- Những ai là đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp?
- Chiến lược của họ như thế nào?
- Mục tiêu của họ là gì?
- Các điểm mạnh và điểm yếu của họ như thế nào?
- Cách thức phản ứng của họ ra sao?
1.2.2.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
Trên cơ sở lý thuyết về các yếu tố cấu thành nên NLCT đề tài sử dụng bộ tiêu chí với
hai nhóm: NLCT nguồn và NLCT thị trường.
Năng lực cạnh tranh nguồn bao gồm các tiêu chí
+ Nguồn vốn công ty: Tiềm lực về tài chính không chỉ đảm bảo giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại, hoạt động đó còn là thước đo cho sự lớn mạnH của doanh
11
nghiệp, là một điều kiện để đảm bảo thực hiện được chiến lược của doanh nghiệp. Do
vậy, nó quyết định rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác trong ngành.
+ Năng lực nhà quản trị: Năng lực của nhà quả lý thể hiện thông qua việc đưa
ra các chiến lược, định hướng đi cho doanh nghiệp và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để thực hiên mục tiêu của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố rất quan trọng quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+ Nguồn nhân lực chất lượng cao: Nguồn nhân lực là nền tảng cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Là người thực hiện các mục tiêu chiến lược và là nguồn cung
cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích môi trường, lựa chọn, thực hiện
và kiểm tra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.Nhân lực bao gồm số lượng và
chất lượng là nền tảng cơ bản để kinh doanh, tạo lợi thế cạnh tranh thông qua hiệu suất
kết quả làm việc.
+ Trình độ kỹ thuật- công nghệ: Là hoạt động chọn lọc, tiếp cận những công
nghệ mới giúp gia tăng năng suất, cái thiện chất lượng để tạo sự khác biệt so với đối
thủ trên thị trường. Trình độ công nghệ sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, số lượng
sản phẩm sản xuất ra, giúp giảm bớt khâu kiểm tra về chất lượng hàng hóa, tăng sức
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
+ Năng lực R&D: Hoạt động R&D góp phần không nhỏ vào nâng cao NLCT
cho doanh nghiệp, hoạt động chủ yếu tập trung vào nghiên cứu cải tiến, đổi mới không
ngừng và phát triển các dòng sản phẩm, các quy trình công nghệ để tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm.
+ Thị phần: Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm
mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Thị phần của doanh nghiệp được xác định:
Thị phần của doanh nghiệp =Tổng số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp/ Tổng
số sản phẩm tiêu thụ của thị trường.
Kinh doanh máy tính tồn tại và phát triển ở Việt Nam khá lâu, số lượng doanh
nghiệp trong ngành nhiều thường tập trung tại miền Băc và Nam, tuy nhiên với mưc
phát triển đô thị cùng với khoa học công nghệ nên nhu cầu về các sản phẩm này vẫn
còn cao. Thị phần có khả năng và ngày càng mở rộn giúp doanh nghiệp khẳng định vị
thế của mình trên thị trường, là tiêu chí quan trọng đánh giá NLCT.
+ Nguyên liệu, nguồn cung ứng: Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ
nhiều chiều với các đối tác làm tăng khả năng cạnh tranh. Là các yếu tố đầu vào phục
vụ cho hoạt động sản xuâtkinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng đến giá cả, chất
lượng, thời gian giao hàng. Các nguồn cung cấp về lao động, sản phẩm, cộng đồng tài
chính... đều tác động lớn đén hoạt đọng của doanh nghiệp, là nguồn cung ứng đầu vào
góp phần tạo nên sản phẩm có chất lượng cao.
12
Năng lực cạnh tranh thị trường (NLCT marketing) bao gồm các tiêu chí
+ Chất lượng sản phẩm: Sản phầm là kết quả hoạt động của quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm càng tốt bao nhiêu thì doanh nghiệp
càng có vị thế bấy nhiêu trong tâm lý khách hàng.Nâng cao chất lượng sản phẩm trong
doanh nghiệp đồng nghĩa nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Với doanh
nghiệp kinh doanh máy tính, máy móc và đồ dùng văn phòng thì chất lượng thể hiện
qua chỉ tiêu như đảm bảo đúng lỹ thuật, chất liệu tốt, độ bền, sự tiến tiến hiện đại...
Ngoài ra còn thể hiện ở mẫu mã, thiết kế, tính ứng dụng và sử dụng công nghệ hiện
đại.
+ Giá bán sản phẩm: Doanh nghiệp bán sản phẩm có giá cả thấp hơn so với đối
thủ cạnh tranh sẽ làm tăng sức canh tranh của sản phẩm trên thị trường. Giá cả sản
phẩm phụ thuộc nhiều vào đặc điểm sản phẩm, chi phí sản xuất, tình hình kinh tế...
doanh nghiệp cần cân đối giá cả cho phù hợp để tạo hiệu quả kinh doanh đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh.Máy tính, máy móc và đồ dùng văn phòng là mặt hàng
công nghệ cao, chất liệu tốt nên các sản phẩm thường mang giá thành khá cao. Chính
vì vậy cần có một chính sách giá linh hoạt với những mặt hàng và mức giá hợp lý có
thể giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường
+ Hoạt động bán và xúc tiến: Đây là hoạt động góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng
hóa, tăng tốc độ quay vòng vốn từ đó góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp. Với đặc thù của ngành máy tính, máy móc đồ dùng văn phòng thông
thường doanh nghiệp hay dùng các công cụ như truyền thông báo chí, quảng cáo trên
các trang web, hội chợ triển lãm...
+ Uy tín, thương hiệu: Mang giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó giúp định vị
tên tuổi của doanh nghiệp, tạo dựng hình ảnh trong người tiêu dùng, đối tác cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
+ Dịch vụ khách hàng: Là tất cả các hoạt động mà doanh nghiệp cung cấp cho
khách hàng trong quá trình trước trong và sau khi mua sản phẩm của doanh nghiệp.
Các dịch vụ tư vấn, vận chuyển, bảo hành, lắp đặt, sửa chữa... góp phần tạo lòng tin
trong khách hàng đặc biệt đối với sản phẩm máy tính thì dịch vụ nà khá là quan trọng
và cần thiết đối với cả khách hàng và doanh nghiệp.
+ Năng lực phân phối: Các doanh nghiệp kinh doanh linh vực phân phối máy
tính càn một mạng lưới phân phối khoa học, hợp lý và rộng khắp để gia tăng cơ hội
tiếp cận với khách hàng, thuận loi trong việc đưa sản phẩm đi tiêu thụ cũng như chủ
động về thời gian tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệm. Năng lực phân phối tốt sẽ tạo
được lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+ Hệ thống thông tin marketing: tập hợp con người, thiết bị và các thủ thục
dùng để thu thập, phân loại, phân tích, phân phối thông tin cần thiết một cách chính
13
xác, kịp thời cho các nhà quản trị. Việc tiến hành lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra
phụ thuộc rát lớn vào những thông tin tình hình môi trường marketing, hệ thống thông
tin tốt giúp doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn và kịp thời mang lại hiệu quả kinh
doanh cao.
1.2.2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của công ty
Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
- Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
DSCTDN= ∑i=110KiPi, (Ki*Pi có giá trị từ 1 đến 5)
Trong đó: DSCTDN- Điểm đánh giá NLCT tổng thể của doang nghệp
+ Ki: Trọng số các chỉ tiêu của NLCT
+ Pi: Điểm xếp loại của các chỉ tiêu
• Các bước xây dựng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của
doanh nghiệp
+ Bước 1: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (năng lực cạnh
tranh marketing và phi marketing)
+ Bước 2: Đánh giá tầm quan trọng (Ki) cho mỗi năng lực cạnh tranh này từ 1.0
(quan trọng nhất) đến 0.0 (không quan trọng) dựa vào ảnh hưởng (mức độ, thời gian)
của từng năng lực cạnh tranh đến vị thế chiến lược hiện tại của doanh nghiệp. Mức
phân loại thích hợp có thể được xác định bằng cách so sánh những đối thủ cạnh tranh
thành công với những doanh nghiệp không thành công. Tổng độ quan trọng của tất cả
NLCT tranh này bằng 1
+ Bước3: Đánh giá xếp loại (Pi) cho NLCT từ 4 đến 1 căn cứ cách thức mà định
hướng chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với các NLCT này. Việc xếp
loại ở bước này căn cứ vào đặc thù của doanh trong khi tầm quan trọng của bước 2 căn
cứ giá vào ngành hàng
+ Bước 4: Nhân Ki với Pi để đánh giá khả năng quan trọng của từng NLCT
+ Bước 5: Cộng điểm quan trọng của từng NLCT để các định tổng số điểm quan
trọng của NLCT tổng thể của doanh nghiệp. Tổng số điểm quan trọng nằm từ 4.0
(tốt) đến 1.0 (kém) và 2 là giá trị trung bình.
Bảng 1.2: Bảng tiêu chí chi tiết đánh giá NLCT của doanh nghiệp
STT
Các tiêu chí đánh giá NLCT
14
Trọng số
Xếp loại Điểm tổng hợp
- Xem thêm -