Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ vi n thông hà nội

.PDF
51
3
109

Mô tả:

i TÓM LƯỢC 1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. 2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Tho, Lớp K49K4 3. Thời gian thực hiện: Năm 2017 4. Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn 5. Mục tiêu ngiên cứu: Một là: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh, bao gồm các khái niệm, đặc điểm, nội dung..... Hai là: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh, từ đó rút ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế đó. Ba là: Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cũng với những đánh giá khách quan về thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh của công ty đề tài đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. 6. Nội dung chính: Khóa luận gồm phần mở đầu và 3 chương chính: Phần mở đầu: Nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm tính cấp thiết nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội, xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài, nêu lên các mục tiêu nghiên cứu đề tài, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài và kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Chương 1: Chương này đề cập một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty bao gồm: Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các công cụ cạnh tranh; Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Chương này tập trung vào phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội thông qua kết quả các phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu, bao gồm thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; Các nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá, các công cụ cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội; đánh giá năng lực cạnh tranh ii những mặt đạt được và hạn chế của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội Chương 3: Trong chương này đưa ra một số định hướng hoạt động kinh doanh và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội cũng như các kiến nghị chung đối với nhà nước. iii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội” em đã gặp phải rất nhiều khó khăn vướng mắc nhưng được sự giúp đỡ của các cô giáo trường Đại học Thương Mại và cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội, em đã hoàn thành đợt thực tập và khóa luận tốt nghiệp của mình thuận lợi, tốt đẹp. Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại, khoa Quản trị kinh doanh và tập thể thầy cô giáo trong suốt 4 năm học đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức vô giá. Em xin đặc biệt cảm ơn cô Nguyễn Thị Thanh Nhàn đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo cho em về phương pháp cũng như các nội dung chi tiết trong bài khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn tới Ban giám đốc, các anh, các chị của các phòng ban trong Công ty cổ phần xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội đặc biệt phòng Hành chính Kế toán đã tạo điều kiện, quan tâm, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em rất nhiều để em được hiểu rõ những khó khăn trong công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty. Mặc dù bản thân em đã nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thiện đề tài này, song do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm, kiến thức nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Thị Tho iv MỤC LỤC TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ...............................................................................vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.....................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................4 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................5 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................5 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................5 6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP...............................................................................7 1.1. Các khái niệm liên quan.......................................................................................7 1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh.................................................................7 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........................................7 1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh........................................8 1.2. Các nội dung lý luận nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........9 1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp.......................................................9 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp......................12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..............14 1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong..................................................................................14 1.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài.................................................................................16 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP XÂY LẮP ĐIỆN VÀ CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG HÀ NỘI....................................................................................................................... 19 2.1. Tổng quan về Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội.......19 v 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội.......................................................................................................19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội20 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội từ năm 2014 – 2016.............................................................................21 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội......................................................................................................22 2.2.1. Thực trạng các công cụ cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội..............................................................................................22 2.2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội qua các chỉ tiêu đánh giá.............................................................25 2.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội...........................................................27 2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội..............................................................................................................33 2.3.1. Những mặt đạt được.........................................................................................33 2.3.2. Những mặt hạn chế..........................................................................................33 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP XÂY LẮP ĐIỆN VÀ CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG HÀ NỘI.....35 3.1. Định hướng phát triển của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội trong những năm tới.....................................................................................35 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội.......................................................................................................35 3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội........................................................................36 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội.............................................................................................36 3.3. Đề xuất kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội....................................................41 KẾT LUẬN................................................................................................................42 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................43 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng biểu Tên bảng biểu Trang Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 1 Bảng 2.1 3 năm 2014 – 2016 tính đến ngày cuối cùng mỗi 21 năm 2 Bảng 2.2.1 Bảng danh mục 1 số sản phẩm công ty So sánh thị phần của công ty IET với các đối thủ 3 Biểu đồ 2.2.2 4 Bảng 2.2.2 5 Bảng 2.2.3 6 Bảng 2.2.4 7 Bảng 2.2.5 8 Bảng 2.2.6 doanh nghiệp năm 2014– 2016 Thiết bị, máy móc của công ty 9 Bảng 2.2.7 Trình độ lao động của công ty qua các năm cạnh tranh chính Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty IET Hà Nội qua các năm 2014 – 2016 Tình hình sử dụng chi phí của công ty IET qua các năm 2014 – 2016 Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2014 – 2016 Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của 23 25 26 27 27 28 28 29 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ STT Hình vẽ Tên hình, sơ đồ Trang Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần xây lắp 1 Hình 2.1 điện và công nghệ viễn thông Hà nội 20 viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viêt tắt ASEAN CP CBCNV DN IET Hà Nội NLCT TPP TNHH WTO Ý nghĩa Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Cổ phần Cán bộ công nhân viên Doanh nghiệp Công ty Cổ phần Xây lắp Điện và Công nghệ Viễn thông Hà Nội Năng lực cạnh tranh Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương Trách nhiệm hữu hạn Tổ chức thương mại thế giới 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng và được coi là động lực cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung, nó làm cho nhà quản trị doanh nghiệp tìm mọi cách để sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, đứng vững trên thị trường. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh, như ngành xây dựng phát triển sẽ thúc đẩy ngành sản xuất gạch, xi măng, sắt thép phát triển theo. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển, doanh nghiệp nào sẽ phải ngừng hoạt động kinh doanh lại. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trở thành một vấn đề quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Trước đây, tùy từng thời kỳ kinh tế nhà nước sẽ có những chính sách bảo hộ riêng đối với từng ngành. Nhưng sau khi hội nhập kinh tế, không còn là thời kỳ bao cấp nữa, việc bảo hộ không còn nữa nên các doanh nghiệp phải cạnh tranh công bằng trong một thị trường chung. Các doanh nghiệp phải có sự tương đồng với các đối thủ và tìm ra sự khác biệt của riêng mình. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc làm hết sức quan trọng tạo nên sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Để có được năng lực cạnh tranh vững mạnh doanh nghiệp cần có chiến lược cạnh tranh đúng đắn thông qua các chính sách giá hợp lý, sản phẩm đạt chất lượng, cá biệt hóa sản phẩm…. Luôn không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình, cố gắng tạo dựng uy tín, hình ảnh, thương hiệu của công ty của mình trong tâm trí khách hàng. Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội là công ty với các dự án xây dựng các công trình xây lắp điện, công trình chống thấm, hệ thống làm mát nhà xưởng, CNTT và Scada....Là một doanh nghiệp non trẻ hoạt động được 6 -7 năm nhưng đã đạt được một số kết quả nhất định. Trong những năm vừa qua, Công ty đã tham gia đấu thầu và giành được một số công trình lớn, có hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, cũng như mọi DN khác, Công ty phải chịu sức ép cạnh tranh ghê gớm đến từ các đối thủ trong và ngoài nước như Công ty Cp xây lắp điện Hà Nội, Công ty Cp Công nghệ Viễn thông Hà Nội, Công ty TNHH Tân An,…những công ty này đều có NLCT cao. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện như vậy, công ty CP xây 2 lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội cần phải có giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, rút ngắn thời gian thi công. Để từ đó nâng cao NLCT trong đấu thầu xây dựng, tăng khả năng chiến thắng khi tham gia đấu thầu cũng như ngày càng có nhiều khách hàng hơn. Nhận thấy vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, trải qua quá trình học tập lý thuyết tại trường, sự trải nghiệm thực tập tại Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội ” làm đề tài tốt nghiệp của mình nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể về NLCT cũng như đề xuất một số giải pháp khả thi giúp ban lãnh đạo có được những quyết định đúng đắn trong chiến lược kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Trong thời gian qua đã có một số luận văn nghiên cứu vể NLCT của doanh nghiệp trong đó có: Sinh viên Cao Thị Phương Thảo-K45A2 (năm 2013), Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy việt”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại Học Thương Mại. Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan đến cạnh tranh và NLCT. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích NLCT của công ty trên thị trường thông qua phân tích các nhân tố cấu thành NLCT của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như trình độ quản lý, nguồn lực của DN, NLCT của sản phẩm trong giai đoạn hiện nay, phân tích các tiêu chí đánh giá NLCT như thương hiệu và thị phần, chi phí sản xuất, tỷ xuất lợi nhuận. Khóa luận đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT cho công ty cổ phần vật liệu xây dựng Thụy Việt như: Giải pháp về tài chính, giải pháp về nhân lực, hoàn thiện cơ cấu tổ chức công ty, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại. Sinh viên Nguyễn Quang Phi- K45A1 (năm 2013), Đề tài “ nâng cao khả năng cạnh tranh công ty cổ phần xây dựng công trình thủy Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại. Kết quả đạt được: Khóa luận đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề liên quan đến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh cuả DN, đã phân tích được thực trạng hoạt động và NLCT của công ty cổ phần xây dựng công trình thủy Hà Nội qua các chỉ tiêu: Thị phần, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chi phí và tỷ 3 suất chi phí. Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường xây dựng. Nhóm giải pháp tăng cường các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh như: Giải pháp nâng cao trình độ tổ chức quản lý của công ty, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực, giải pháp tăng năng lực cạnh tranh của sản phẩm, giải pháp nâng cao năng lực liên doanh liên kết, giải pháp nâng cao uy tín ,thương hiệu cho công ty. Nhóm giải pháp hoàn thiện sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty như: Giải pháp hoàn thiện công tác xây dựng chính sách giá cả, giải pháp về chất lượng và đặc tính sản phẩm, giải pháp hòan thiện chính sách marketing, giải pháp về hệ thống kênh phân phối. Cao Thị Hiền (2011): “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Vinasun” , Khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học kỹ thuật công nghệ TP Hồ Chí Minh. Nội dung nghiên cứu thực trạng NLCT của công ty Vinasun, các đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh khốc liệt thị trường xe Taxi từ đó đưa ra giải pháp nâng cao NLCT cho công ty từ nhóm giải pháp về các công cụ cạnh tranh và các chỉ tiêu. GS. TS Trần Minh Đạo (2013): “ Giáo trình Marketing căn bản” , Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với nội dung nghiên cứu các lý luận về Marketing, bản chất của Marketing, hành vi khách hàng, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường, các chính sách, chiến lược nhằm phát triển DN. Bộ môn quản trị chiến lược (2010) ;”Giáo trình quản trị chiến lược”, Trường Đại Học Thương Mại với nội dung giúp người đọc hiểu và sử dụng thành thạo một số kỹ thuật phân tích đơn giản các tác nhân môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của DN từ đó đánh giá các điểm mạnh điểm yếu và nhận dạng các thời cơ và đe dọa. Hiểu khái niệm về cạnh tranh, NLCT, năng lực cốt lõi của doanh nghiệp, xây dựng và phát triển lợi thế cạnh tranh bền vững cho DN. Nghiên cứu về hoạch định, thực thi, kiểm tra, đánh giá và thay đổi các chiến lược kinh doanh trong DN. Bộ 3 cuốn sách :” Chiến lược cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh quốc gia” của tác giả Michael E. Porter thay đổi cả lý thuyết, thực hành và việc giảng dạy chiến lược kinh doanh trên toàn thế giới. Phân tích của Porter về ngành công nghiệp đã thâu tóm toàn bộ sự phức tạp của cạnh tranh ngành vào năm yếu tố nền tảng. Ông giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất: Ba chiến lược cạnh tranh phổ biến – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. Ông chỉ ra phương pháp định 4 nghĩa lợi thế cạnh tranh theo chi phí và giá tương đối và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo và phân chia lợi nhuận. Porter nghiên cứu và khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng doanh nghiệp. Cuốn sách Lợi thế cạnh tranh quốc gia đưa ra lý thuyết đầu tiên về sức cạnh tranh dựa trên năng suất, nhờ đó các công ty cạnh tranh với nhau. Porter cho thấy những lợi thế so sánh truyền thống như tài nguyên thiên nhiên hay lực lượng lao động đã không còn là nguồn gốc của thịnh vượng và những lý giải vĩ mô về sức cạnh tranh là không đầy đủ. Như vậy, với đề tài nâng cao nâng cao NLCT có rất nhiều cách để nghiên cứu, nhưng đều đi đến mục tiêu cuối cùng là giúp DN ngày càng đứng vững trên thị trường kinh doanh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống lại cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hiện nay trong nền kinh tế thị trường. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội giai đoạn 2014 – 2016 từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của hạn chế. Đưa ra những giải pháp giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Không gian: Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội tại số 15 nhà A1 ngõ 51 đường Nguyễn Khoái - Phường Bạch Đằng - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Thời gian: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giai đoạn từ năm 2014 – 2016 và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tới năm 2020. Nội dung: Nghiên cứu các công cụ canh tranh cùng với các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp thu thập được từ việc nghiên cứu tài liệu sẵn có ở sách và tài liệu do công ty cung cấp, cụ thể là: Phần chương 1 của khóa luận được thực hiện bằng phương pháp thu thập tài liệu từ nguồn tài liệu có sẵn trên sách tham khảo, giáo trình quản trị chiến lược, giáo trình Marketing căn bản, internet, các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài nghiên cứu như các luận văn trên thư viện trường đại học Thương Mại…Dựa vào các nguồn tài liệu đó em lựa chọn các kiến thức phù hợp làm cơ sở lý luận cho thực trạng trình bày ở chương II. Phần chương 2 sử dụng tài liệu do công ty cung cấp như: hồ sơ giới thiệu năng lực công ty, bản báo cáo tài chính qua các năm 2014 – 2016, công tác quản trị chiến lược, Marketing của công ty… Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Trong khuôn khổ khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng phương pháp quan sát để thu thập dữ liệu. Với phương pháp này, trong quá trình thực tập em đã quan sát các hoạt động quản trị chiến lược, kinh doanh, hoạt động Marketing của công ty để từ đó có những đánh giá đúng trong công tác nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty. 5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu Trong bài khóa luận tốt nghiệp này, em đã sử dụng một số phương pháp phân tích sau: Phương pháp thống kê: Từ những dữ liệu thứ cấp thu thập được, em đã liệt kê các dữ liệu này theo các yêu cầu nghiên cứu của đề tài như: liệt kê tên các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, liệt kê các các công cụ cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của công ty Phương pháp so sánh: Trên cơ sở những dữ liệu thứ cấp thu thập được em đã lập bảng so sánh các chỉ tiêu theo số tuyệt đối và số tương đối giữa năm 2014 so với 2015 và năm 2015 so với năm 2016 kết hợp với số liệu báo cáo năng lực cạnh tranh để thấy được sự khác biệt qua các năm. 6 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày thành 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP xây lắp điện và công nghệ viễn thông Hà Nội. 7 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm và vai trò của cạnh tranh Thuật ngữ "Cạnh tranh" được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao. Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh (kinh tế) là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà DN đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Ở góc độ thương mại, cạnh tranh là một trận chiến giữa các DN và các ngành kinh doanh nhằm chiếm được sự chấp nhận và lòng trung thành của khách hàng. Hệ thống DN tự do đảm bảo cho các ngành có thể tự mình đưa ra các quyết định về mặt hàng cần sản xuất, phương thức sản xuất, và tự định giá cho sản phẩm hay dịch vụ. Qua đó ta thấy cạnh tranh luôn được xem xét trong trạng thái động và có sự đối sánh, và trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh được các chủ thể kinh tế sử dụng một cách rộng rãi vì vậy khái niệm cạnh tranh cần được xây dựng một cách đầy đủ, có hệ thống và tính lôgic cao. Trong xu hướng toàn cầu hóa thì các nước đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là cơ hội vừa là thách thức để DN khẳng định mình. Do vậy, cạnh tranh được hiểu như là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua với nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu của mình. Kết quả là sẽ loại bỏ những DN làm ăn kém hiệu quả, từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn. 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của DN là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, NLCT của DN trước hết phải được tạo ra từ thực lực của DN. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi DN, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị DN…một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng một lĩnh vực, cùng một thị trường. 8 Thực tế cho thấy, không một DN nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì DN có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là DN phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình có để đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong DN được biểu hiện thông qua các hoạt động chủ yếu của DN như marketing, tài chính, sản xuất, cộng nghệ, quản trị, hệ thống thông tin,… Như vậy, có thể thấy, khái niệm NLCT là một khái niệm động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả môi trường vi mô và vĩ mô. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại không còn có khả năng cạnh tranh nếu không giữ được các yếu tố lợi thế. 1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao năng lực cạnh tranh Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới , để tồn tại và đứng vững trên thị trường các DN cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các DN trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối với các DN , cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các DN không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường . Mặt khác cạnh tranh buộc các DN phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển . Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Người tiêu dùng đòi hỏi ngày càng cao về sản phẩm mà nhu cầu của con người thì vô tận, luôn có " ngách thị trường " đang chờ các DN tìm ra và thoả mãn. Do vậy các DN phải đi sâu nghiên cứu thị trường, phát hiện ra những nhu cầu mới của khách hàng để qua đó có thể lựa chọn phương án phù hợp với năng lực kinh doanh của DN để đáp ứng nhu cầu khách hàng . Trong cuộc cạnh tranh này DN nào nhạy bén hơn thì DN đó sẽ thành công. Chính vì vậy, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong điều kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của DN. 9 1.2. Các nội dung lý luận nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp Trong hoạt động cạnh tranh trên thị trường, DN có thể sử dụng các công cụ cạnh tranh khác nhau để chiếm lĩnh thị trường, tăng tốc tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần…. Các công cụ thường được các DN sử dụng là chất lượng sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối. 1.2.1.1. Chất lượng sản phẩm Để có thể sử dụng công cụ chất lượng sản phẩm để cạnh tranh có hiệu quả cần làm rõ thế nào là chất lượng sản phẩm. Cách hiểu về chất lượng sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý chất lượng sản phẩm. Bởi chất lượng sản phẩm là một phạm trù khá rộng và phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Về phía DN hoặc nhà sản xuất thì chất lượng sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn quy cách đã xác định trước. Nếu chỉ xét từ mỗi loại sản phẩm thì chất lượng sản phẩm được phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng từ sản phẩm đó. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các thuộc tính được thiết kế dựa vào sản phẩm. Những thuộc tính đó phản ánh công dụng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm và biểu hiện ở những chỉ tiêu chất lượng cụ thể. Dựa trên nghiên cứu các định nghĩa trên, tổ chức quốc tế về chuẩn hóa (ISO) đã đưa ra định nghĩa chất lượng sản phẩm trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 như sau:” Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, tạo cho sản phẩm đó khả năng thỏa mãn yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn”. Định nghĩa trên cho thấy sự thống nhất giữa các thuộc tính nội tại của sản phẩm, các nhu cầu của khách hàng, giữa các yêu cầu của người sản xuất và người tiêu dùng, giữa nhu cầu hiện tại và kỳ vọng trong tương lai của khách hàng về sản phẩm. Vì vậy định nghĩa này được chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong các hoạt động kinh tế hiện nay. Chất lượng sản phẩm có vai trò quan trọng trong cạnh tranh của mỗi DN. Một trong các căn cứ quan trọng khi người tiêu dùng quyết định lựa chọn sử dụng sản phẩm của DN là chất lượng sản phẩm. Theo M.Porter thì NLCT của mỗi DN được thể hiện thông qua hai chiến lược cơ bản là cá biệt hóa sản phẩm (chất lượng) và chi phí thấp. Vì vậy chất lượng sản phẩm trở thành công cụ quan trọng nhất làm tăng NLCT cho DN. 10 1.2.1.2. Giá cả Giá cả là một phạm trù kinh tế khách quan phát sinh, phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa. Ngày nay, gía cả hiện diện trong tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, các ngành, các khu vực của nền kinh tế, các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giá cả không chỉ là sự biểu hiện bằng tiền của gía trị hàng hóa, nó còn hiểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế như cung cầu hàng hóa, tích lũy, tiêu dùng… Vì vậy mà giá cả hình thành thông qua quan hệ cung cầu hàng hóa, thông qua sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, gía được chấp thuận là giá mà cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì giá bán sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng thường được sử dụng. Bởi giá bán sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hấp dẫn của sản phẩm và sản lượng tiêu thụ. Hai hàng hóa có cùng công dụng chất lượng như nhau, khách hàng sẽ mua hàng hóa nào có giá trị thấp hơn. Có nhiều chính sách giá khác nhau được DN sử dụng phù hợp với sản phẩm, mục tiêu, tình hình thị trường và khả năng thanh toán của khách hàng. Trong quá trình hình thành và xác định giá bán, DN có thể tham khảo một số chính sách giá sau: Chính sách định giá thấp: là chính sách DN đưa ra mức giá thấp hơn giá thị trường. Có hai cách áp dụng chính sách này: Định giá thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn cao hơn giá thành sản phẩm và định giá thấp hơn giá thị trường và thấp hơn giá thành sản phẩm. Chính sách định giá cao: DN áp dụng với mức giá cao hơn giá thị trường và cao hơn giá thành sản phẩm trong trường hợp sản phẩm mới tung ra thị trường, chưa có đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng chưa biết rõ về sản phẩm và chưa có cơ hội so sánh về giá. Giai đoạn này DN sẽ tranh thủ chiếm lĩnh thị trường sau đó sẽ hạn giá dần đến mức bằng hoặc thấp hơn giá thị trường nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận. Chính sách ổn định giá: Theo chính sách này DN sẽ chọn một mức giá vừa phải và áp dụng trong thời gian dài để tạo uy tín và củng cố niềm tin của cách hàng về sự ổn định của sản phẩm. Nó giúp sản phẩm có những nét độc đáo khác biệt với đối thủ cạnh tranh từ đó DN có điều kiện giữ vững và mở rộng thị phần. Chính sách bán phá giá: Là chính sách DN bán hàng với mức giá rất thấp, không có lợi nhuận, thậm chí không bù đắp được chi phí sản xuất làm cho đối thủ không thể 11 cạnh tranh được về giá và phải rút lui khỏi thị trường, Khi đó DN độc chiếm thị trường thì lại chủ động nâng giá lên. Chính sách này rất nguy hiểm, ít sử dụng vì nó là con dao hai lưỡi. Hiện nay bán phá giá được coi là phương thức cạnh tranh không lành mạnh và bị cấm sử dụng. Chính sách phân biệt giá: Là chính sách đưa ra các mức giá khác nhau đối với cùng một loại sản phẩm khi bán cho những đối tượng khác nhau, cho những khu vực thị trường khác nhau, hoặc khách hàng mua với số lượng khác nhau hoặc trong những thời điểm khác nhau. Chính sách này giúp DN thoả mãn được nhiều đối tượng khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán khác nhau, tạo nên sự linh hoạt về giá để hấp dẫn khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo bù đắp được những chi phí phát sinh do sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao hơn hoặc do vận chuyển sản phẩm đến những địa điểm khác nhau. Chiến lược giá cả là một công cụ cạnh tranh sắc bén của DN, ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại và phát triển của DN. Vì vậy mỗi DN cần nghiên cứu kỹ các chiến lược giá và hoạch định chiến lược giá cả sao cho phù hợp với biến động của thị trường và mục tiêu phát triển của DN. 1.2.1.3. Hệ thống kênh phân phối Có thể hiểu kênh phân phối là một tập hợp các cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình làm cho sản phẩm tới được khách hàng. Nếu DN lựa chọn kênh phân phối không hợp lý có thể sẽ giảm sản lượng tiêu thụ rất nhiều và gặp thất bại trong cạnh tranh. Nhất là trong giai đoạn hiện nay kênh phân phối càng thể hiện vai trò quan trọng của nó . Để xây dựng hoặc thay đổi kênh phân phối cần rất nhiều công sức và thời gian vì nó còn phụ thuộc nhiều nhân tố khách quan khác chứ không chỉ phụ thuộc mong muốn chủ quan của DN. Trên thực tế để lựa chọn và tiến hành xây dựng một kênh phân phối vận hàng trơn tru có khi phải mất rất nhiều năm. Vì vậy chọn kênh phân phối hợp lý sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ và duy trì sức cạnh tranh cho DN. Tuy có rất nhiều hình thức tiêu thụ nhưng đa số các sản phẩm là những máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng trong quá trình tiêu thụ nói chung đều thông qua một số kênh chủ yếu như bán trực tiếp, thông qua các công ty bán buôn của mình, các hãng bán buôn độc lập, sử dụng mạng lưới bán lẻ của các hãng…Việc sử dụng kênh phân phối phải dựa trên các kết quả nghiên cứu các đặc điểm thị trường, bao gồm 12 đặc điểm khách hàng (cá nhân, tổ chức, khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng…), đặc tính sản phẩm (tính dễ hư hỏng, tính thời vụ, đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm…), đặc điểm môi trường (điều kiện kinh tế, khả năng quản lý, các ràng buộc pháp lý, điều kiện địa lý…) 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của DN. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu tiêu đặc trưng nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh của một DN đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu chi phí và tỷ suất chi phí. 1.2.2.1 Thị phần của doanh nghiệp Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh. Thị phần của doanh nghiệp được chia làm hai loại sau: Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm của DN so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất các doanh nghiệp khác bán trên cùng một thị trường. Thị phần của doanh nghiệp = Mdn x100% M Trong đó: Mdn : doanh thu của doanh nghiệp đạt được M : tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trường Thị phần tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của DN so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường. Thị phần tương đối = Mdn x100% Mđ Trong đó: Mdn : doanh thu của doanh nghiệp đạt được Mđ : doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng thị trường. Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải duy trì và phát triển thị phần. 1.2.2.2 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan