Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thuế...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư và tư vấn thuế việt nam

.PDF
64
3
105

Mô tả:

i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phùng Mạnh Hùng, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong quá trình học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam đã cho phép, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp nhiều thông tin quý báu để tôi thực tập tại Công ty. Đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam”, là một đề tài mới. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, mặc dù tôi đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn và do còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo có những ý kiến đóng góp để đề tài được hoàn thiện và đạt kết quả tốt hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018 Sinh Viên Đỗ Thị Thu Hoài ii TÓM LƯỢC 1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam. 2. Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thu Hoài 3. Giảng viên hướng dẫn: Thạc sĩ: Phùng Mạnh Hùng-Bộ môn: Quản trị chiến lược 4. Thời gian thực hiện: 24/2 – 24/4/2014 5. Mục tiêu đề tài - Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh, bao gồm: các khái niệm, đặc điểm, nội dung, cách tính năng lực cạnh tranh. - Thứ hai: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu để phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam, từ đó rút ra những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. - Thứ ba: Trên cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty. 6. Nội dung chính Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam. 7. Kết quả đạt được - Hệ thống hóa cơ sở lý luận đầy đủ về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh. - Phân tích thực trạng và đánh giá những điểm mạnh, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i TÓM LƯỢC................................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ........................................................vi PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài....................................................................2 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài...........................................3 6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5 7. Kết cấu khóa luận......................................................................................................6 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................7 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN..................7 1.1.1. Khái niệm cơ bản...............................................................................................7 1.1.2. Lý thuyết có liên quan.........................................................................................9 1.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP.......................................................................................................13 1.2.1. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................13 1.2.2. Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh........................................................13 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM.....................................................................................................18 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM. .......................................................................................................................... 18 2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển......................................................................18 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty..................................................................18 2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.......................................................................19 iv 2.2 ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM................20 2.2.1 Các yếu tố môi trường bên ngoài công ty...........................................................20 2.2.2. Các yếu tố môi trường bên trong công ty...........................................................24 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM................................................................28 2.3.1. Nhận diện và phân tích đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty........................28 2.3.2. Thực trạng xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam.................................................................................30 2.3.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam. .......................................................................................................................... 31 2.3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh...............................................................34 CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM................39 3.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VÊ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM................................................................39 3.1.1 Thành công.......................................................................................................39 3.1.2 Hạn chế còn tồn tại............................................................................................40 3.1.3 Nguyên nhân của các hạn chế...........................................................................42 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI43 3.2.1 Dự báo cơ hội và thách thức của Công ty Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam.....................................................................................................................43 3.2.2 Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới......................................44 3.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ TƯ VẤN THUẾ VIỆT NAM....................................................45 3.3.1 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh marketing...........................45 3.3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh phi marketing.....................48 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. - NXB: Nhà xuất bản. - GS.TS: Giáo sư tiến sĩ. - PGS.TS: Phó giáo sư tiến sĩ. - Th.S: Thạc sĩ. - IFE : Năng lực cạnh tranh tuyệt đối - R & D : Research and Development – Nghiên cứu và phát triển - ACCA : The Association of Chartered Certified Accountants – Chứng Chỉ kế toán Công chứng Anh Quốc. vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam............................................................................................................19 Bảng 2.2 : Biến động về số lượng và chất lượng lao động tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam....................................................................................24 Bảng 2.3: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam..........................................................................................25 Bảng 2.4: Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty THNH Kiểm toán Tư vấn Độc lập (IAC)........................................................................................................................... 29 Bảng 2.5: Điểm mạnh, điểm yếu của Công ty cổ phần Tư vấn Thuế Việt (VIETTAX).....29 Bảng 2.5: Mô hình hình đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam.......................................................................................................32 Bảng 2.6: Mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh...................................................34 HÌNH Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................13 Hình 2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam.....26 Hình 2.2 Sơ đồ tương quan thị phần của Công ty CP Đầu tư và Tư vấn thuế Việt Nam..28 Hình 2.3: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Marketing của ngành........................................................................................................................... 30 Hình 2.4: Độ quan trọng của các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Phi Marketing của ngành.................................................................................................................... 31 1 PHẦN MỞ ĐẦU. 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cạnh tranh là một điều không thể thiếu được giữa các doanh nghiệp, muốn tồn tại trong thị trường thì đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn vận động biến đổi để tạo cho mình một vị trí và chiếm lĩnh những thị phần nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi họ phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả và bền vững. Cạnh tranh hiện đại không nhằm “tiêu diệt lẫn nhau”, “cá lớn nuốt cá bé”, mà thực tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại cho thấy, các doanh nghiệp với đủ mọi loại hình, quy mô, từ lớn đến vừa và nhỏ vẫn cùng nhau tồn tại và phát triển. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp nhỏ đã vươn lên thành doanh nghiệp lớn. Song muốn tồn tại và phát triển như vậy chính bản thân doanh nghiệp đó phải khẳng định được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy vấn đề cạnh tranh không phải là một vấn đề mới, nhưng nó luôn là vấn đề mang tính thời sự giúp cho các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện, đứng vững và phát triển vượt trội trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay. Trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ thuế với nhà nước, chính vì vậy nhu cầu được tư vấn thực hiện trách nhiệm thuế hợp lý, đúng luật, tối ưu quyền lợi giữa doanh nghiệp và nhà nước của các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực là rất tiềm năng, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn. Bên cạnh đó thì các cá nhân và công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nhiệp ngày càng nhiều, chất lượng dịch vụ không ngừng tăng. Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam trải qua gần 20 năm xây dựng, hình thành và phát triển, vượt qua nhiều gian nan vất vả. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam đang dần hoàn thiện và cố gắng nâng cao hình ảnh của mình. Với vị thế là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ thuế chuyên sâu, chất lượng, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm công ty luôn được khách hàng tin tưởng lựa chọn và hợp tác lâu dài. Bên cạnh những mặt tích cực trên, công ty vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong năng lực quản lý và chịu sự cạnh tranh gay gắt của những doanh nghiệp trong ngành. Vậy nên việc đưa ra một số giải pháp để giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường là hết sức cần thiết. 2 Qua thời gian thực tập, qua việc nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh cuả Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.Tác giả nhận thấy tình hình cạnh tranh tại công ty còn nhiều điểm vướng mắc, và chưa thực sự phát huy được hết khả năng cạnh tranh của mình. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng vấn đề cạnh tranh của Công ty, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.” để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty. 2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Thông qua việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.” tác giả muốn làm rõ những nội dung sau: - Trước tiên cần tìm ra đối thủ cạnh tranh chính của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam là những doanh nghiệp nào? - Tiếp theo cần đánh giá năng lực cạnh tranh của Công Ty theo những tiêu chí , cơ sở đặt ra ? - Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam ? - Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam so với các đối thủ cạnh tranh? - Đặt ra câu hỏi và giải quyết vấn đề Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải pháp marketing ? - Làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp bằng các giải pháp phi marketing ? 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài sau khi hoàn thành hướng tới các mục tiêu nghiên cứu sau: - Hệ thống hóa những lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh của công ty Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam trong thời gian tới. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu A. Đối tượng nghiên cứu : đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình và nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương quan với đối thủ cạnh tranh. B. Phạm vi nghiên cứu: -Khách thể nghiên cứu: Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam có trụ sở tại số 10 Đại lộ Thăng Long, Hà Nội. -Phạm vi thị trường: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam trong thị trường khu vực miền Bắc. -Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam từ năm 2014-2018. - Sản phẩm: Sản phẩm mà đề tài nghiên cứu là dịch vụ tư vấn thuế cho các doanh nghiệp. 5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. A. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh được rất nhiều nhà nghiên cứu, các nhà quản lý doanh nghiệp nước ngoài nghiên cứu. Liên quan đến đề tài này đã có các công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến điển hình như: Fred R.David (2004), “ Khái luận về Quản trị chiến lược”, NXB Thống kê: “ Quản trị chiến lược là một nghệ thuật và khoa học nhằm thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra.” Micheal Porter (1998), “Chiến lược cạnh tranh”, NXB Khoa Học & Kỹ Thuật : Nội dung của cuốn sách này đề cập đến chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện rõ nét ở những bảng giá trị tiêu biểu cung cấp cho khách hàng và những triển khai cụ thể để đạt đến các giá trị đó. Nhóm giá trị này luôn trả lời cho ba câu hỏi: Khách hàng nào? Nhu cầu gì? Giá cả thế nào? Một nhóm giá trị tiêu biểu mới lạ và độc đáo thường sẽ giúp mở rộng thị phần. Micheal Porter (2013), “Lợi thế cạnh tranh”, NXB Trẻ : Micheal Porter đã giới thiệu một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất cho tới nay: ba chiến lược cạnh tranh phổ quát – chi phí thấp, khác biệt hóa và trọng tâm, những chiến lược đã biến định vị chiến lược trở thành một hoạt động có cấu trúc. 4 B. Tình hình nghiên cứu trong nước. -Sách báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu có liên quan. Giáo trình “Quản trị chiến lược” của Lê Thế Giới- Trường Đại Học Thương Mại đã đưa ra các vấn đề liên quan đến quản trị chiến lược, các vấn đề toàn cầu hóa,… Giáo trình “Quản trị chiến lược” của PGS.TS Ngô Kim Thanh (2012), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, bày tỏ quan điểm tiếp cận với những kiếm thức mới trong lĩnh vực quản trị chiến lược thế giới, nhất là các nước phát triển; chắt lọc những vấn đề cơ bản nhất, phù hợp nhất với điều kiện quản lý kinh tế ở Việt Nam hiện nay. Giáo trình “ Quản trị chiến lược” của Ngô Kim Thanh, Lê Văn Tâm (2009), NXB Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Giáo trình “Quản trị chiến lược” của Nguyễn Hoàng Long và Nguyễn Hoàng Việt( 2015), NXB Thống Kê. -Khóa luận của sinh viên khóa trước Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Tín Phát”của sinh viên Nguyễn Hương Giang, khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Thương mại, đã đi sâu khai thác và làm rõ được thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần đầu tư và dịch vụ Tín Phát giai đoạn 2012-2014 qua các chỉ tiêu đánh giá, và từ đó có những đề xuất giải pháp giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Khóa luận tốt nghiệp đại học: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH AGC” của sinh viên Trương Trung Đức, khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Thương mại, cũng làm rõ được thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty và từ đó có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH AGC. Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nông Mai Thanh (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa bột Dielac của công ty cổ phần sữa Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp trường đại học Thương mại, đã đi sâu khai thác và làm rõ được thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty đoạn 2012-2014 qua các chỉ tiêu đánh giá, và từ đó có những đề xuất giải pháp giúp Công ty nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Thông qua việc tiếp cận với các tài liệu đề tài trong nước và trên thế giới, tác giả đã nghiên cứu và khảo sát đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam.” là một nghiên cứu mới không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây, tập trung phân tích đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực 5 cạnh tranh của công ty . Đề tài đã thể hiện được các điểm mới đó là : Đã tập trung nghiên cứu vấn đề tăng cường năng lực cạnh tranh cho một công ty cụ thể là công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam, phân tích và đề xuất được giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam. 6. Phương pháp nghiên cứu. 6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 6.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tìm kiếm các thông tin cần thiết về mặt lý thuyết, thực trạng của các công ty nói chung và Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam nói riêng. Thu thập từ các phòng ban của công ty thông qua các báo cáo tài chính, hoạt động kinh doanh, các công trình đã được thực hiện, qua các trang web, internet,…các chuyên đề văn bản của nhà nước . 6.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: 6.1.2.1 Phương pháp xây dựng phiếu điều tra: -Với đối tượng là các nhà quản trị cấp chức năng và các nhân viên lâu năm có kinh nghiệm trong công ty. -Số phiếu phát ra là 10 thu về 10. -Nội dung điều tra: đánh giá mức độ quan trọng và mức độ đáp ứng của các nhân tố marketing và phi marketing trong bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty, đánh giá mức độ đáp ứng của các đối thủ cạnh tranh của công ty đối với các tiêu chí năng lực cạnh tranh. 6.1.2.2 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: -Với đối tượng là tiến hành phỏng vấn nhà quản trị cấp cao. -Nội dung phỏng vấn : tìm hiểu 3 đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là ai? Và một số thông tin về những họ như: kinh doanh mặt hàng gì? Nhóm sản phẩm kinh doanh chủ yếu? Kinh doanh trên thị trường nào? Thị phần trên thị trường hiện nay là bao nhiêu?... chỉ ra một số yếu tố marketing và phi marketing có tầm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty đồng thời lý giải về độ quan trọng cũng như mức độ đáp ứng cao và thấp của các nhân tố trong bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty. 6 6.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu: 6.2.1 Phương pháp định tính: Sau khi đã thu thập được dữ liệu và các thông tin liên quan cần thiết, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp, so sánh các các chỉ tiêu cơ sở đối với các số liệu kết quả kinh doanh qua các năm tài chính liên tiếp. Tuy nhiên các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh. 6.2.2 Phương pháp định lượng: Tác giả tiến hành thống kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố đó rồi sau đó khái quát vấn đề còn tồn tại.Sử dụng phần mềm chuyên dụng Excel, Word, ứng dụng văn phòng để phân tích và tính toán các kết quả ra dưới dạng con số cụ thể, từ đó đưa ra kết luận dưới dạng tổng quát đối với vấn đề nghiên cứu. 7. Kết cấu khóa luận. Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, khóa luận đi sâu vào nghiên cứu 3 nội dung chính: Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam Chương III: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Và Tư Vấn Thuế Việt Nam 7 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN. 1.1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Cạnh tranh. Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái, thể thao, .... Theo Michael Porter, 1996. “Cạnh tranh, là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp”. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh. Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học (NXB Từ điển Bách khoa, HN 2001. Tr42): “Cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”. Do vậy, cạnh tranh được hiểu như là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua với nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu của mình. Kết quả là sẽ loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, từ đó thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn. 1.1.1.2 Năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường .Năng lực canh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền 8 với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh… 1.1.1.3 Các cấp độ cạnh tranh. -Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia Năng lực cạnh tranh quốc gia là yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tất cả các sản phẩm trên thị trường nội địa và xuất khẩu. Có thể hiểu về năng lực cạnh tranh cấp quốc gia là khả năng cạnh tranh của một nước để sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng được thử thách của thị trường quốc tế. Đồng thời, duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của công dân nước đó. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia phản ánh khả năng của một nước để tạo ra việc sản xuất sản phẩm, phân phối sản phẩm và dịch vụ trong thương mại quốc tế, trong khi kiếm được thu nhập tăng lên từ nguồn lực của nó. -Năng lực cạnh tranh ngành Có thể hiểu năng lực cạnh tranh ngành là: Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và nước ngoài. Ngoài ra, còn thông qua một số tiêu chí khác như: nguồn lực về vốn, công nghệ, con người, quản lý; chất lượng và giá cả sản phẩm; hệ thống phân phối và dịch vụ sau bán hàng của  doanh nghiệp; chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Theo mô hình kim cương của Micheal Porter, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố bên trong nội bộ doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài trong môi trường kinh doanh quốc gia bao gồm: các điều kiện về yếu tố sản xuất, sức cầu về hàng hóa, các ngành phụ trợ, môi trường cạnh tranh ngành và vai trò của Chính Phủ. -Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh, là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp luôn được các doanh nghiệp đầu tư tập trung phát triển như chất lượng sản phẩm dịch vụ, khả năng cung cấp và phân phối dịch vụ, đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp có trình độ cao… 9 -Năng lực cạnh tranh của sản phẩm Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm được hiểu là khả năng sản phẩm có được nhằm duy trì được vị thế của nó một cách lâu dài trên thị trường cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh sản phẩm được nhận biết thông qua lợi thế cạnh tranh của sản phẩm đó với các sản phẩm khác cùng loại có thể được đánh giá thông qua: giá sản phẩm, sự vượt trội về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm, thương hiệu… so với đối thủ cạnh tranh trên cùng một phân đoạn thị trường vào cùng một thời điểm. 1.1.2. Lý thuyết có liên quan. 1.1.2.1 . Lý thuyết liên quan đến việc xây dựng và phát triển năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. A) Lý thuyết xây dựng năng lực cạnh tranh dựa trên phân tích chuỗi giá trị. Phân tích chuỗi giá trị được coi là công cụ phân tích chu kỳ chiến lươc hàng đầu của doanh nghiệp. Ta biết tới rằng doanh nghiệp cần phải có lợi thế cạnh tranh để được khách hàng chấp nhận và để cạnh tranh với đối thủ. Việc phân tích theo chuỗi sẽ giúp doanh nghiệp nhìn mỗi hoạt động và mối liên kết giữa mỗi hoạt động dưới góc độ tạo ra giá trị và tạo ra chi phí. Chuỗi giá trị bao gồm 3 thành phần: hoạt động chính, hoạt động hỗ trợ và lợi nhuận. Hoạt động chính bao gồm các hoạt động diễn ra theo thứ tự nối tiếp nhau. Nhóm hoạt động này liên quan trực tiếp đến việc tạo ra giá trị cho sản phẩm. Các hoạt động trong nhóm này gồm: Vận chuyển đầu vào là nhận hàng, vận chuyển, lưu trữ nguyên liệu đầu vào; Chế tạo tạo ra sản phẩm; Vận chuyển đầu ra , vận chuyển thành phẩm, lưu giữ trong các kho bãi; Tiếp thị và bán hàng như giới thiệu sản phẩm, bán sản phẩm; Dịch vụ bảo hành, sửa chữa, hỗ trợ khách hàng. Hoạt động hỗ trợ Bao gồm các hoạt động song song với hoạt động chính nhằm mục đích hỗ trợ cho việc tạo ra sản phẩm. Đây là các hoạt động gián tiếp góp phần tạo ra giá trị cho sản phẩm. Các hoạt động trong nhóm này gồm: Mua hàng là mua máy móc thiết bị và nguyên liệu đầu vào; Phát triển công nghệ bằng cách cải tiến sản phẩm, quy trình sản xuất; Quản lý nguồn nhân lực như tuyển dụng, đào tạo, phát triển, và đãi ngộ; Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp như quản lý, tài chính, kế toán, pháp lý... Lợi nhuận: Đây là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Doanh nghiệp sẽ được coi như là có lợi nhuận nếu như doanh thu bán hàng lớn hơn chi phí bỏ ra. 10 Các hoạt động trong chuỗi giá trị có sự liên kết chặt chẽ với nhau, hoạt động trước là đầu vào cho hoạt động sau, chi phí của hoạt động trước tỉ lệ nghịch với chi phí của hoạt động sau. Doanh nghiệp có thể tối ưu hóa chi phí đồng thời gia tăng giá trị dựa trên 3 phương thức: tối ưu hóa từng chức năng, tối ưu hóa sự phối hợp giữa các chức năng, tối ưu hóa sự phối hợp giữa các chức năng với các nhân tố bên ngoài. B) Lý thuyết xây dựng năng lực cạnh tranh dựa trên nguồn lực và năng lực Nguồn lực: là những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất của một tổ chức kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp sẽ có những nguồn lực hữu hình và vô hình.Nguồn lực hữu hình được chia thành 4 nhóm. Đó là nguồn lực tài chính ( bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, khả năng tạo ra ngân nội bộ doanh nghiệp), nguồn lực con người (đào tạo, kinh nghiệm, sức phán đoán, trí thông minh, sự sáng suốt, khả năng thích nghi, sự tận tụy với công việc và long trung thành của cá nhân các nhà quản trị và nhân viên), nguồn lực vật chất (sự tinh xảo về trang thiết bị hay địa điểm nhà máy, quyền chiếm lĩnh các nguyên vật liệu thô), nguồn lực tổ chức (kết cấu báo cáo chính thức, các kế hoạch, hệ thống kiểm tra giám sát, hệ thống tổ chức bộ máy), nguồn lực mang tính kĩ năng (bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền hay bí quyết kinh doanh), nguồn lực cho đổi mới (lao động có kĩ thuật, kĩ năng), danh tiếng (danh tiếng đối với khách hàng như nhãn hiệu, sự chấp nhận về chất lượng, độ bền và độ tin cậy của sản phẩm và danh tiếng đối với nhà cung cấp). Các nguồn lực vô hình và hữu hình đã trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển của lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên giá trị chiến lược của doanh nghiệp sẽ tăng dần lên khi nó được kiên kết với nhau. Năng lực chính là khả năng liên kết các nguồn lực để phục vụ một mụ đích chung là phát triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhóm năng lực của doanh nghiệp bao gồm năng lực quản trị và lãnh đạo, năng suất lao động, hiệu suất R&D, công cụ xúc tiến thương mại. Năng lực có ý nghĩa như là chất keo dính của doanh nghiệp, giúp liên kết các nguồn lực để năng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. 1.1.2.2 . Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. A. Các yếu tố môi trường vĩ mô: Môi trường vĩ mô chính là môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều nhân tố phức tạp ảnh hưởng đến 11 sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Môi trường đó chính là tổng thể các nhân tố cơ bản : Nhân tố kinh tế, chính trị và pháp luật, xã hội , tự nhiên và công nghệ. Mỗi nhân tố này tác động và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có thể là cơ hội hoặc thách thức đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải có sự am hiểu về các nhân tố trên và đưa ra cách ứng xử cho phù hợp. Các yếu tố của nhân tố kinh tế như tỷ lệ lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái... cũng tác động đến khả năng tài chính của doanh nghiệp. Chính trị và pháp luật có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, nhất là đối với những doanh nghiệp kinh doanh quốc tế. Nhân tố xã hội thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian nên đôi khi khó nhận biết nhưng lại qui định các đặc tính của thị trường mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải tính đến khi tham gia vào thị trường đó. Khoa học công nghệ tác động mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua chất lượng sản phẩm và giá bán bất kỳ một sản phẩm nào được sản xuất ra cũng đều phải gắn với một công nghệ nhất định. Công nghệ sản xuất đó sẽ quyết định chất lượng sản phẩm cũng như tác động tới chi phí cá biệt của từng doanh nghiệp từ đó tạo ra khả năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp. B. Các yếu tố môi trường ngành. Môi trường ngành là môi trường bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trường ngành còn được hiểu là môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp, sự tác động của môi trường ngành ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận. Môi trường ngành bao gồm năm nhân tố cơ bản là : đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ tiềm ẩn và các đối thủ thay thế. Đó là nhân tố thuộc mô hình 5 sức mạnh của M. porte. Sự am hiểu về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, mức độ cạnh tranh dữ dội phụ thuộc vào mối tương tác giữa các yếu tố như số lựơng các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ và tăng thi phần nâng cao khả năng cạnh tranh hơn. Đối thủ tiềm năng là những người sẽ đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở ngành doanh nghiệp đang hoạt động hoặc ở những ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ thay thế. Họ có khả năng mở rộng hoạt động chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp, họ có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Sức ép của sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nếu không chú ý tới sản phẩm thay thế tiềm ẩn, doanh nghiệp có thể bị tụt lại với nhu cầu thị trường 12 C. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng hợp sức mạnh từ các nguồn lực hiện có và có thể huy động được với doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện chủ yếu qua nguồn nhân lực, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính tổ chức, kinh nghiệm. Yếu tố nhân lực được coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể được làm đựợc tốt tất cả những gì như mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô cùng quý giá. Một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cùng với một công nghệ tiên tiến phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp chắc chắn sẽ nâng cao năng lực sản xuất, làm tăng khả năng của doanh nghiệp lên rất nhiều với một cơ sở vật chất tốt , chất lượng sản phẩm sẽ được nâng lên cao hơn cùng với việc hạ giá thành sản phẩm kéo theo sự giảm giá bán trên thị trường. Bất cứ một hoạt động đầu tư, mua sắm trang thiết bị , nguyên liệu hay phân phối, quảng cáo cho sản phẩm ... đều phải được tính toán dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị công nghệ máy móc hiện đại, Vì vậy vấn đề tài chính luôn luôn là vấn đề gây nhiều trăn trở cho nhà quản lý. Doanh nghiệp nào không đủ khả năng tài chính sẽ bị thôn tính bới các đối thủ hùng mạnh hơn hoặc tự rút lui khỏi thị trường và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp dự đoán chính xác nhu cầu trên thị trường trong từng thời kỳ, từ đó giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh không bị ứ đọng vốn, tồn kho qúa nhiều sản phẩm tiết kiệm được nhiều chi phí khác. 13 1.2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG NGHIÊN CỨU NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO DOANH NGHIỆP. 1.2.1. Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Nhận diện đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp Đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.2. Nội dung nghiên cứu năng lực cạnh tranh. 1.2.2.1. Nhận diện đối thủ cạnh tranh trực tiếp của ngành. Các doanh nghiệp cần nhận thức đúng các đối thủ cạnh tranh của mình, bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những đối thủ có cùng phân khúc khách hàng, cùng sản phầm, cùng giá và có sức mạnh cạnh tranh trên cùng phân khúc thị trường. Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là những đối thủ có khả năng gia nhập và cạnh tranh trong một thị trường cụ thể song chưa gia nhập ngành. Nhận diện đối thủ cạnh tranh là một điều vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Quá trình nhận diện sẽ giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động để từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh phù hợp. Vậy, làm thế nào để nhận diện được đối thủ cạnh tranh hiện tại và tương lai. Khi liệt kê đối thủ cạnh tranh của công ty, ta hãy xem xét những yếu tố sau: Những đối thủ cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp; những công ty sản xuất sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp; người tiêu dùng dễ dàng so sánh giá cả và thường xuyên thay đổi nhà cung cấp; khả năng tăng giá và giảm số lượng hàng cung ứng của những nhà cung cấp riêng của bạn. 14 1.2.2.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành. A. Năng lực cạnh tranh phi marketing -Vị thế tài chính của doanh nghiệp: Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp DN nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp -Năng lực quản trị và lãnh đạo: Năng lực của nhà quản trị được thể hiện ở việc đưa ra các chiến lược, hoạch định hướng đi cho doanh nghiệp. Liên quan tới phong cách lãnh đạo, việc thiết lập bộ máy tổ chức trong doanh nghiệp, việc sử dụng các phần mềm quản lý trong quản lý bộ máy tổ chức… -Nguồn nhân lực: Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân sự, xây dụng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân, năng lực của cán bộ quản lý. - Năng lực R&D: Đây là hoạt động điều tra của một doanh nghiệp nhằm mục đích xem xét khả năng phát triển sản phẩm và quy trình mới hoặc nhằm cải tiến sản phẩm và quy trình hiện tại. Hoạt động nghiên cứu và phát triển là một phương thức trong đó doanh nghiệp có thể xem xét đánh giá triển vọng tăng trưởng trong tương lai bằng cách phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến, hoàn thiện và mở rộng hoạt động của công ty. - Quản trị nguồn cung ứng: Đây là hoạt động đầu vào của doanh nghiệp. Công ty cần chủ động trong nguồn nhân sự là con người đồng thời các yếu tố vật chất khác như cơ sở hạ tầng, nguồn cung trang thiết bị ... để công ty có thể hoạt động bình thường. -Văn hóa doanh nghiệp: Văn hoá doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu của sự triển thương hiệu vì hình ảnh văn hóa doanh nghiệp sẽ góp phần quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp chính là tài sản vô hình của mỗi doanh nghiệp. Yếu tố văn hoá luôn hình thành song song với quá trình phát triển của doanh nghiệp. Nó là giá trị, niềm tin, chuẩn mực được thể hiện trong thực tế và trong các hành vi mỗi thành viên doanh nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan