Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh thuốc thú y minh long...

Tài liệu Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty tnhh thuốc thú y minh long

.PDF
58
3
133

Mô tả:

i TÓM LƯỢC 1. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long 2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huệ - Lớp K47A5 3. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Hoàng Hà 4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 4/3/2015 đến ngày 2/5/2015 Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, là cơ sở, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long, em nhận thấy công ty còn nhiều tồn tại về công tác nâng cao khả năng cạnh tranh. Với mục tiêu giúp công ty ngày càng có chỗ đứng vững chắc và có sức cạnh tranh mạnh mẽ, em đã suy nghĩ và lựa chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long”. 5. Nội dung chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 1 em đi tìm hiểu về các khái niệm cạnh tranh, khả năng cạnh tranh; các công cụ cạnh tranh; chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long Chương 2 tiến hành phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long, chỉ ra thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, những tồn tại liên quan đến nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long Qua các phân tích và đánh giá ở chương 2, đưa ra một số đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. 6. Mục tiêu của đề tài - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp. ii - Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, tồn tại trong công tác nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long. 7. Kết quả Có cái nhìn tổng quan về thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long. Từ đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long. Lời đầu tiên cho em gửi tới nhà trường lời cảm ơn chân thành nhất vì đã cung cấp cho em những kiến thức chuyên ngành quản trị doanh nghiệp thương mại, cũng như tạo điều kiện cho em có thời gian thực tập để có những trải nghiệm thực tế. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TS. Trần Thị Hoàng Hà. Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô, cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc chỉnh sửa cũng như bổ sung những thiếu sót mà em gặp phải để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long đã tạo điều kiện, tận tình chỉ bảo, giải đáp các thắc mắc, giúp em có thêm nhiều kiến thức thực tế, phục vụ cho việc làm đề tài khoá luận. Tuy nhiên do thời gian và vốn kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! iv MỤC LỤC TÓM LƯỢC.................................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................iii MỤC LỤC................................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ...............................................................................vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................viii PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.....................................2 3. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................3 6. Kết cấu đề tài...........................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................................................................4 1.1. Khái niệm về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh...............................................4 1.1.1. Cạnh tranh.........................................................................................................4 1.1.2. Khả năng cạnh tranh.........................................................................................6 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năngcạnh tranh........................................................9 1.2.1. Thị phần của doanh nghiệp...............................................................................9 1.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.......................................................................10 1.2.3. Chi phí và tỷ suất chi phí.................................................................................10 1.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp......................................................11 1.3.1. Giá.................................................................................................................... 11 1.3.2. Sản phẩm..........................................................................................................12 1.3.3. Kênh phân phối................................................................................................12 1.3.4. Hoạt động xúc tiến bán hàng...........................................................................13 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp......13 1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..........................................................13 1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong..................................................................................17 v CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THUỐC THÚ Y MINH LONG................................................19 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long.......................19 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thuốc Thú Y MinhLong...................................................................................................................19 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long.............19 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long.......................20 2.2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long .......................................................................................................................... 22 2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng...................................................................22 2.2.2. Công cụ cạnh tranh của công ty......................................................................31 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh....................................33 2.3. Đánh giá chung..................................................................................................37 2.3.1. Điểm mạnh.......................................................................................................37 2.3.2. Điểm yếu...........................................................................................................38 2.3.3. Cơ hội...............................................................................................................39 2.3.4. Thách thức.......................................................................................................39 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH THUỐC THÚ Y MINH LONG........................41 3.1. Các tồn tại chính.................................................................................................41 3.2. Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty..........................41 3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu và phát triển thị trường.. .41 3.2.2. Tìm kiếm thêm các nhà cung cấp mới..............................................................43 3.2.3. Tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng...........................................................43 3.2.4. Có chính sách giá hợp lý cho các sản phẩm kém cạnh tranh so với đối thủ.......43 3.2.5.Giải pháp về đào tạo và sử dụng và đánh giá nguồn lao động.........................44 3.2.6. Vấn đề tạo dựng và phát triển thương hiệu công ty............................................44 KẾT LUẬN.................................................................................................................45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Bảng Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu lao động của công ty theo trình độ trong Trang 27 3 năm 2012-2014 Bảng 2.2. Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH 28 Thuốc Thú Y Minh Long Bảng 2.3.Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty 29 TNHH Thuốc Thú Y Minh Long Bảng 2.4. Thiết bị, máy móc của công ty năm 2014 Bảng 2.5. So sánh giá các sản phẩm thuốc thú y của công ty với một số 30 31 đối thủ cạnh tranh Bảng 2.6. Lợi nhuận của công ty TNHH Thuốc Thú y Minh Long qua 35 các năm 2012- 2014 Bảng 2.7. Tình hình sử dụng chi phí của công ty TNHH Thuốc Thú y 36 Minh Long qua các năm 2012- 2014 vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Tên sơ đồ, biểu đồ Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Trang 20 Long Biểu đồ 2.1. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô 22 đến khả năng cạnh tranh của công ty Biểu đồ 2.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố môi trường ngành 25 đến khả năng cạnh tranh của công ty Biểu đồ 2.3. So sánh thị phần của công ty TNHH Thuốc Thú y Minh 34 Long với các đối thủ cạnh tranh chính viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt TNHH TSNH BĐS CSH TGHĐ LNTT LN DT CP Ý nghĩa Trách nhiệm hữu hạn Tài sản ngắn hạn Bất động sản Chủ sở hữu Tỉ giá hối đoái Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận Doanh thu Chi phí 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây chính là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quan trọng của đất nước ta trong tiến trình hội nhập và toàn cầu hóa. Chúng ta tham gia vào thị trường chung thế giới tức là phải chấp nhận luật chơi chung và chịu sức ép cạnh tranh lớn từ các công ty và tập đoàn nước ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị trường Việt Nam. Các đối thủ nước ngoài thì có tiềm lực rất mạnh về mọi mặt trong khi các doanh nghiệp Việt Nam năng lực còn hạn chế, quy mô sản xuất, tài chính còn khiêm tốn, năng lực quản lý và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Do vậy nếu mỗi doanh nghiệp trong nước không tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thì rất dễ bị loại khỏi cuộc đua. WTO là một cơ hội tốt cho những doanh nghiệp nào biết tận dụng nó một cách hợp lý, nhưng cũng là một rào cản lớn cho doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tự nâng cao khả năng cạnh tranh cần thiết cho mình. Nâng cao khả năng cạnh tranh chính là đáp ứng nhu cầu tất yếu khách quan, phù hợp với quy luật cạnh tranh của thương trường và cũng là phục vụ lợi ích của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối mặt với cạnh tranh, nếu né tránh thì sớm muộn gì doanh nghiệp cũng bị cạnh tranh đào thải. Do vậy, để có thể tồn tại, đứng vững trên thương trường thì tất yếu doanh nghiệp phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Việt Namgia nhập WTO là một điều kiện thuận lợi nhưng cũng đặt ra một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Ngành sản xuất thuốc thú y cũng vậy, không nằm ngoài những ngoại lệ này, bên cạnh những cơ hội thì doanh nghiệp còn gặp rất nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh của mình. Công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long là một đơn vị sản xuất, kinh doanh thuốc thú y hoạt động trên thị trường với thời gian không phải là ngắn, công ty có mối quan hệ khăng khít với nhiều khách hàng và nhà cung cấp. Tuy nhiên, các đối thủ cạnh tranh cùng ngành cũng rất nhiều, do đó công ty cần phải có những biện pháp để nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình để có thể tồn tại, phát triển trên thương trường. 2 Vì vậy, với hi vọng góp một phần công sức nhỏ bé của mình giúp công ty phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn, em đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long” 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong công ty để làm cơ sở đưa ra những giải pháp thích hợp. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH Thuốc Thú y Minh Long, đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Một là: Làm rõ các khái niệm và quan điểm về khả năng cạnh tranh và phân tích các yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hai là: Phân tích thực trạng hoạt động của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long. Ba là: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc thú y của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long - Môi trường kinh doanh ngành thuốc thú y tại Việt Nam - Nguồn lực nội tại và mức độ khai thác chúng tại công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long - Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh và các sản phẩm có liên quan đến công ty TNHH Thuốc Thú y Minh Long trên thị trường Việt Nam. 3 - Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh trong 3 năm (2012- 2014) và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty đến năm 2018. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp Sử dụng bảng câu hỏi: tiến hành lập bảng câu hỏi và điều tra trực tiếp tại công ty. Phiếu điều tra được xây dựng dựa vào tính chất công việc của công ty và tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đặc biệt là những câu hỏi về tình hình khả năng cạnh tranh của công ty. Bộ câu hỏi gồm những câu có trả lời sẵn và những câu hỏi mở nhằm thu thập ý kiến của cán bộ công nhân viên về tình hình khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, em còn tiến hành phỏng vấn nhà quản trị trong công ty. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn hoặc là các kết quả nghiên cứu đã có từ trước được tập hợp về để phục vụ cho mục đích nghiên cứu hiện tại. Mục đích tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp là để có cái nhìn tổng quan về vị thế của công ty trên thị trường, tiềm lực của công ty cũng như ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tác động của công ty. Nguồn dữ liệu thứ cấp bao gồm: - Nguồn bên trong công ty: các dữ liệu được thu thập từ các phòng ban của công ty. Các dữ liệu gồm: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2012- 2014 (Doanh thu, lợi nhuận ), báo cáo tài chính (nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập,…), ngân sách dành cho hoạt động xúc tiến, bảng danh mục sản phẩm, Website của công ty. - Tổng cục thống kê, báo kinh tế Việt Nam… 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần tóm lược, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, mục lục, thì nội dung đề tài của em bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long Chương 3: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH Thuốc Thú Y Minh Long 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh 1.1.1. Cạnh tranh 1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về cạnh tranh. Theo kinh tế học định nghĩa: Cạnh tranh là sự giành giật thị trường để tiêu thụ hàng hóa giữa các doanh nghiệp. Ở đây, định nghĩa cạnh tranh mới chỉ đề cập đến cạnh tranh trong khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu đựơc lợi nhuận. Theo nhà kinh tế học Michael Porter của Mỹ thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những nhà sản xuất, phân phối với nhau hoặc có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng, khi người sản xuất muốn bán hàng hóa, dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại muốn mua với giá thấp. Cạnh tranh của một doanh nghiệp là chiến lược của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả (như giảm giá) hoặc cạnh tranh phi giá cả ( khuyến mại, giới thiệu sản phẩm,…) hay cạnh tranh của một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có thể sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đòi hỏi của thị trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập thực tế. Vì vậy, ngày nay hầu hết các nước đều thừa nhận và coi cạnh tranh không chỉ là môi trường mà nó còn là động lực của sự phát triên kinh tế- xã hội. Do vậy, có thể khái niệm cạnh tranh là: “ sự phấn đấu vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, đạt năng suất và hiệu quả cao nhất”. 5 Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả. Hiểu theo một nghĩa chung nhất, “ cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường và khách hàng”. 1.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa dịch vụ, là cơ sở, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng mạnh mẽ thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu nhất. Như vậy, cạnh tranh là con đường doanh nghiệp giữ chân khách hàng của mình và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại trên thị trường. 1.1.1.3. Phân loại cạnh tranh a. Căn cứ vào chủ thể thể tham gia Cạnh tranh giữa người bán và người mua Bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh nào cũng đều muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất có thể, ngưng ngược lại, người mua nào cũng muốn mình mua được sản phẩm chất lượng với giá thấp nhất có thể. Kết quả tất yếu của cuộc cạnh tranh này là sự “ thương lượng” cân bằng giữa cung và cầu để đạt được mức giá hợp lý mà tại đó người bán chấp nhận bán và người mua chấp nhận mua. Đây là quy luật tất yếu “ mua rẻ bán đắt” của thương trường. Cạnh tranh giữa những người bán Đây là hình thức cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì ngoài việc không ngừng tự đổi mới, phát huy thế mạnh của mình thì còn phải tìm hiểu các thông tin về đối thủ cạnh tranh cả hiện tại lẫn tiềm ẩn. Từ đó tìm ra được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của đối thủ và vạch ra cho mình được những chiến lược thích hợp nhằm giành được thị phần cao hơn đối thủ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này chính là quy luật “ cá lớn nuốt cá bé”, những doanh nghiệp kém năng lực sẽ bị loại khỏi thương trường hoặc bị các doanh nghiệp lớn thôn tính. 6 Cạnh tranh giữa những người mua Trường hợp cạnh tranh này xảy ra khi lượng cung của một loại hàng hóa nào đó trở nên khan hiếm hơn so với lượng cầu. Người tiêu dùng sẽ phải cạnh tranh nhau để có được lượng hàng hóa mình cần. Họ sẵn sàng trả mức giá cao hơn người khác để có được sản phẩm đó. Như vậy mức giá sẽ được đẩy lên cao, nhà sản xuất sẽ được lợi. Đây chính là quy luật “cung cầu” của thị trường. b. Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh Cạnh tranh trong nội bộ ngành Đây là hình thức cạnh tranh giữa các công ty, xí nghiệp trong cùng một ngành, kinh doanh cùng loại hàng hóa, dịch vụ. Cuộc cạnh tranh này rất gay gắt và quyết liệt, bởi các doanh nghiệp cùng trên một chiến tuyến với mục tiêu sản phẩm, thị trường, khách hàng như nhau. Do vậy để dành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp cần phải cải tiến công nghệ, không ngừng tìm tòi sáng tạo để tăng năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Cạnh tranh giữa các ngành Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau nhằm giành nơi đầu tư có lợi nhất để thu được lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận cao hơn so với số vốn đã bỏ ra. Trong quá trình cạnh tranh, doanh nghiệp chuyển vốn đầu tư từ ngành có lợi nhuận thấp sang ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối hợp lý giữa các ngành sản xuất và hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành. 1.1.2. Khả năng cạnh tranh 1.1.2.1. Khái niệm khả năng cạnh tranh Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó. 7 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực, đã được liên kết một cách có mục đích tại các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu mong muốn. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vấn đề ở đây là doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có. Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp cần phải xác định được các yếu tố phản ánh khả năng cạnh tranh từ các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp và cần thực hiện đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả, chất lượng hàng hóa dịch vụ, kênh phân phối và dịch vụ bán hàng; năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm; uy tín của doanh nghiệp; thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần của doanh nghiệp; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh nghiệp. Nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp trong quá trình tồn tại và phát triển của mình. Đặc biệt trong thời kỳ Việt Nam đã gia nhập WTO, để nâng cao khả năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải hiểu rõ các yêu cầu của WTO đối với ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá được hiện trạng của doanh nghiệp để đề ra các giải pháp phù hợp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình. 1.1.2.2. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được xác định dựa vào các ưu thế cạnh tranh của nó. Ưu thế mạnh được hiểu là những đặc tính hoặc những thông số của sản phẩm nhờ đó sản phẩm có được ưu việt, sự vượt trội hơn so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các nhân tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: 8 Uy tín: Đánh giá sự tin tưởng của khách hàng vào doanh nghiệp, tạo được uy tín tốt đối với khách hàng là cơ sở tạo nên sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Qua đó công ty có được lực lượng khách hàng trung thành với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu: ảnh hưởng đến một loại sản phẩm với nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp. Nhãn hiệu càng nổi tiếng và uy tín thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao. Khả năng thích ứng: Là khả năng thích nghi của doanh nghiệp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh để đảm bảo sự tồn tại và phát triển. Sự linh hoạt, nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp: Sự linh hoạt, nhạy bén của những người quản lý doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội sản xuất kinh doanh, cơ hội phát triển trên thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. Kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường: Bao gồm những kinh nghiệm, phương pháp, chiến thuật, chiến lược trong kinh doanh. Đây là một tài sản vô hình tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường: Được đánh giá trên cơ sở uy tín, hình ảnh, thị phần… Những doanh nghiệp có vị thế cao trên thương trường rất thuận lợi trong cạnh tranh. Những công ty này có khả năng đa dạng hoá sản phẩm, phát triển thị trường để nâng cao khả năng cạnh tranh. Hệ thống đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ: Tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp áp dụng nhằm đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của mình. Qua việc áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ làm cho khách hàng tin tưởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Lợi thế về vốn và chi phí: Đây là một nhân tố rất quan trọng khi sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường là tương đối đồng nhất thì việc giảm giá bán là một biện pháp rất có hiệu quả để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế khách quan và do vậy việc nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh 9 tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thương trường. Không những thế, với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc nâng cao khả năng cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao khả năng cạnh tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ nhằm mục đích là đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào sự tăng trưởng của ngành và cả quốc gia. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năngcạnh tranh 1.2.1. Thị phần của doanh nghiệp Thị phần phản ánh thế mạnh của doanh nghiệp trong ngành, là chỉ tiêu được doanh nghiệp sử dụng để đánh giá mức độ chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần lớn sẽ tạo lợi thế cho doanh nghiệp chi phối và hạ thấp chi phí sản xuất do lợi thế về quy mô. Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ là tỷ lệ phần trăm thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được trong thời kỳ đó. Thị phần được chia thành thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối. Thị phần tuyệt đối Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa doanh thu bán ra cua doanh nghiệp với tổng doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp với tổng doanh số mua vào của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường theo tháng, quý, năm. Thị phần tuyệt đối = Doanh thucủa doanhnghiệp Tổng doanhthu trênthị trường *100% Thị phần tương đối Thị phần tương đối là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. Nó cho biết vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường. 10 Thị phần tương đối = Doanh thu của doanh nghiệp *100% Doanhthucủa đối thủ cạnh tranh mạnhnhất Chỉ tiêu này đơn giản, dễ tính song kết quả chưa thật chính xác, do khó lựa chọn được đối thủ cạnh tranh mạnh nhất. 1.2.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận  Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của DN trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với chi phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các chủ sở hữu và được trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho việc phân bổ các nguồn lực của DN cũng như của nền kinh tế hiệu quả hơn. Đây là một trong các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh ngiệp càng cao và tăng qua các năm chứng tỏ doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất cao, là điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận: Tỷ suất LN theo DT là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa LN sau thuế so với DT tiêu thụ của DN. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó không chỉ phản ánh NLCT của DN mà còn thể hiện trình độ năng lực cán bộ quản trị cũng như chất lượng lao động của DN Lợi nhuận sau thuế x100% Doanh thu tiêu thụ Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh. Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế x100% Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ theo vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh càng = cao và ngược lại. 1.2.3. Chi phí và tỷ suất chi phí Chi phí là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn. Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ phần trăm của chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí của 11 doanh nghiệp. Tỷ suất chi phí càng cao chứng tỏ công ty đã quản lý và sử dụng chi phí chưa hiệu quả. Công thức tỷ suất chi phí : F’ = Trong đó: F x 100 % M F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh F: Tổng mức chi phí kinh doanh M: Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ 1.3. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1. Giá Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, nghĩa là số lượng tiền phải trả cho hàng hoá đó. Về nghĩa rộng đó là số tiền phải trả cho một hàng hoá, một dịch vụ, hay một tài sản nào đó. Giá cả của hàng hoá nói chung là đại lượng thay đổi xoay quanh giá trị. Khi cung và cầu của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp với giá trị của hàng hoá đó, trường hợp này ít khi xảy ra. Giá cả của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị của hàng hoá nếu số lượng cung thấp hơn cầu. Ngược lại, nếu cung vượt cầu thì giá cả sẽ thấp hơn giá trị của hàng hoá đó. Các chính sách để định giá trong cạnh tranh - Chính sách giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn thị trường để thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro có thể xẩy ra đối với doanh nghiệp khi áp dụng chính sách giá này. - Chính sách giá cao: Là chính sách định giá cao hơn giá thị trường hàng hoá. Chính sách này áp dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm độc quyền hay dịch vụ độc quyền không bị cạnh tranh. - Chính sách giá phân biệt: Nếu các đối thủ cạnh tranh chưa có mức giá phân biệt thì cũng là một thứ vũ khí cạnh tranh không kém phần lợi hại của doanh nghiệp. Chính sách giá phân biệt của doanh nghiệp được thể hiện là với cùng một loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó được phân biệt theo các tiêu thức khác nhau. - Chính sách phá giá: Giá bán thấp hơn giá thị trường, thậm chí thấp hơn giá thành. Doanh nghiệp dùng vũ khí giá làm công cụ cạnh tranh để đánh bại đối thủ ra khỏi thị trường. Nhưng bên cạnh vũ khí này doanh nghiệp phải mạnh về tiềm lực tài 12 chính, về khoa học công nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường. Việc bán phá giá chỉ nên thực hiện trong một thời gian nhất định mà chỉ có thể loại bỏ được đổi thủ nhỏ mà khó loại bỏ được đối thủ lớn. 1.3.2. Sản phẩm Sản phẩm chính là yếu tố cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh. Doanh nghiệp phải làm cho sản phẩm thích ứng nhanh chóng với thị trường. Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của sản phẩm.Sản phẩm ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và gia tăng được giá trị cho khách hàng sẽ tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao luôn đi kèm với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ không có đủ khả năng để tiêu dùng những sản phẩm này. Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh được trên thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt. 1.3.3. Kênh phân phối Trước hết, để tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cần phải lựa chọn thị trường, nghiên cứu thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh các hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan