Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần eximb...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần eximbank – chi nhánh ba đình

.DOCX
57
206
123

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của thầy cô trong bốn năm qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank – chi nhánh Ba Đình, em đã hoàn thành khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá trình nghiên cứu,, thực hiện khóa luận tốt nghiệp và quá trình công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Minh Thảo đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank – chi nhánh Ba Đình, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận của mình. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu lĩnh vực huy động vốn , lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên em không tránh khỏi nhiều thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô. Hà nội ngày… tháng… năm 2013 Sinh viên thực hiện Đỗ Văn Cường Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHMT.4 1.1. Khái quát chung về NHTM.....................................................................................4 1.1.1. Khái niệm NHTM.................................................................................................4 1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM............................................................5 1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của NHTM..................................................................5 1.2. Khái quát về hoạt động huy động vốn của NHTM..................................................7 1.2.1. Hoạt động huy động vốn.......................................................................................7 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn của NHTM..............................................7 1.2.3. Các công tác huy động vốn của NHTM................................................................9 1.2.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHTM..........................................11 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.........................12 1.3.1. Yếu tố khách quan..............................................................................................12 1.3.1.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của nhà nước.......................................12 1.3.1.2. Tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước...............................................13 1.3.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền................................................14 1.3.2. Yếu tố chủ quan..................................................................................................15 1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.............................................................15 1.3.2.2. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng............................................................15 1.3.2.3. Uy tín của ngân hàng.......................................................................................15 1.3.2.4. Công nghệ ngân hàng......................................................................................16 Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP EXIMBANK – CHI NHÁNH BA ĐÌNH..............................................................................................17 2.1. Giới thiệu khái quát về NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình......................17 2.1.1. Thông tin khái quát về NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình....................17 2.1.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn.............................................................................18 2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh............................................................20 2.2.2. Xử lý dữ liệu.......................................................................................................26 2.3 Phân tích và đánh giá dữ liệu sơ cấp về hoạt động huy động vốn của NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình....................................................................................27 2.3.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp.......................................................................................27 2.3.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp.....................................................................................30 2.3.2.1. Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động của ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba Đình..............................................................................................................30 2.3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động............................................................................33 2.3.2.3. Chi phí huy động vốn......................................................................................35 CHƯƠNG III: CÁC PHÁT HIỆN NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT ĐỐI VỚI NHTMCP EXIMBANK – CHI NHÁNH BA ĐÌNH............................................36 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng huy động vốn của NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình....................................................................................36 3.1.1. Những thành tựu đạt được..................................................................................36 3.1.2. Những hạn chế và nguyên nhân..........................................................................38 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình.............................................................................................................................. 41 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và đối tượng khách hàng...................41 3.2.2. Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất nhằm mở rộng quy mô và điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn.....................................................................................................................43 3.2.3. Duy trì và phát triển vốn từ thị trường bán lẻ......................................................44 3.2.4. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn...............................46 3.2.5. Củng cố nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng........................................46 Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 3.2.6. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ ngân hàng.....47 3.2.7. Nâng cao chất lượng tín dụng.............................................................................49 3.3. Một số kiến nghị....................................................................................................49 3.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ và nhà nước Việt Nam...........................................50 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng Eximbank Việt Nam...................................................51 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 52 DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn của Eximbank – chi nhánh Ba Đình (năm 2010 – 2012)................................................................................................................. 18 Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba Đình..................19 (năm 2010 – 2012)........................................................................................................19 Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình (2010 – 2012)......................................................................................................20 Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng của Ngân hàng qua các năm................................................20 Bảng 2.4. Cơ cấu thu nhập của ngân hàng năm 2010-2012..........................................22 Bảng 2.5. Cơ cấu chi phí của Ngân hàng năm 2010-2012............................................23 Bảng 2.6. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Eximbank – chi nhánh Ba Đình......23 Bảng 2.7. Tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn Eximbank – chi nhánh Ba Đình.............................................................................................................................. 30 Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng các nguồn vốn của Eximbank – chi nhánh Ba Đình (năm 2010 – 2012)............................................................................................................................ 30 Bảng 2.8. Tỷ trọng vốn huy động vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn Eximbank – chi nhánh Ba Đình..............................................................................................................31 Biểu đồ 2.3: Tổng tài sản, tổng Nguồn vốn huy động , tổng dư nợ giai đoạn 2010-2012 ...................................................................................................................................... 32 Bảng 2.9. Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động của Eximbank – chi nhánh Ba Đình.............................................................................................................................. 33 Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 Bảng 2.10.Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn của Eximbank – chi nhánh Ba Đình.............................................................................................................................. 34 Bảng 2.11. Chi phí huy động vốn của Eximbank – chi nhánh Ba Đình........................35 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng Thương mại TCTT: Tổ chức tín dụng Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến. Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả vốn đầu tư. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy động vốn của các NHTM phải tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn kinh doanh cho tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và Eximbank cũng không ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách. Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại Eximbank vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank – chi nhánh Ba Đình”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu xuyên suốt của đề tài là tìm ra được các giải pháp hữu hiệu nâng cao hoạt động huy động vốn của Eximbank – chi nhánh Ba Đình, để đạt được mục đích đó, khóa luận hướng tới các mục đích bổ trợ sau: - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài. Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 2 - Qua khảo sát ở đơn vị thực tập, phân tích các dữ liệu thu được làm rõ thực trạng huy động vốn của ngân hàng trong địa bàn từ đó thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. - Qua tổng hợp, phân tích, đánh giá, kết luận những mặt được và chưa được trong hoạt động huy động vốn từ thực tế của đơn vị, đề xuất giải pháp và kiến nghị đề góp phần nâng cao hoạt động huy động vốn của ngân hàng và mở rộng hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng mạnh có thể đáp ứng được nhu cầu vốn trong nền kinh tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại NHTMCP - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu dựa trên tình hình thực tế tại Eximbank – chi nhánh Ba Đình 83 Trần Duy Hưng – Quận Cầu Giấy – Hà Nội quản lý. + Phạm vi thời gian: Các dữ liệu thu thập trong đề tài có thời gian 3 năm từ 2010 đến 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Đê nghiên cứu đề tài này em đã sử dụng kết hợp cả hai phương pháp định lượng và định tính nhưng phương pháp chủ đạo là phương pháp định lượng. Để thực hiện phương pháp này em đã thực hiện các công việc sau: - Công tác thu thập số liệu: đề tài đã thực hiện thu thập số liệu theo các hướng. + Điều tra trắc nghiệm. + Phỏng vấn chuyên gia. + Quan sát thực tế. - Phân tích đánh giá sử lý số liệu: Tại đây đề tài đã sử dụng các công cụ như: thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, điều tra, suy diễn logic … 5. Kết cấu khóa luận Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 3 Ngoài phần tóm lược, kết luận, mục lục, các danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục khác khóa luận được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản sau: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM. Chương II: Thực trạng huy động vốn của NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình. Chương III: Các kêt luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Eximbank – chi nhánh Ba Đình. Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHMT 1.1. Khái quát chung về NHTM 1.1.1. Khái niệm NHTM Theo quan điểm hiện đại của các nhà kinh tế Việt Nam, NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng – đặc biệt là tín dụng tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Theo luật các TCTD (công bố ngày 26/12/97) và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các TCTD (có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2004): NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận. Theo khoản 7 điều 20 luật này cũng định nghĩa: TCTD là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Điều 6 luật ngân hàng Nhà nước năm 2010 đưa ra định nghĩa: hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. NHTM xuất hiện khá sớm trong lịch sử. Khi mới ra đời hoạt động chủ yếu của nó là cho vay là làm trung gian thanh toán, nhưng ngày nay hoạt động của NHTM rất đa dạng. Ngoài dịch vụ truyền thống, NHTM ngày càng mở rộng và triển khai thêm nhiều dịch vụ kinh doanh mới như: Tư vấn chứng khoán, bảo lãnh và làm đại lý phát hành, quản lý danh mục đầu tư… Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 5 1.1.2. Khái niệm về vốn kinh doanh của NHTM Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng bao gồm: - Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được, thuộc sở hữu của ngân hàng. Nó mang tính ổn định và là căn cứ để quyết định đến khả năng và khối lượng vốn huy động của ngân hàng. - Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải hoàn trả đúng gốc và lãi khi đến hạn. Nguồn vốn này luôn biến động, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của ngân hàng. - Vốn đi vay là phần vốn các ngân hàng đi vay để bổ sung vào vốn hoạt động của mình trong trường hợp tạm thiếu vốn khả dụng. Nó có chi phí tương đối cao cho nên chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. - Vốn khác là phần vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán… 1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh của NHTM a. Căn cứ vào tính chất sở hữu của vốn:  Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu phản ánh số liệu và tính hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, của các thành viên góp vốn trong công ty. Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 6 Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp. Chủ sở hữu vốn của doanh nghiệp có thể là nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu. Ngoài ra, vốn chủ sở hữu còn bao gồm các thành phần quan trọng khác như các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá; các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ; vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn , của HĐQT. Các khoản trênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản và các quỹ hình thành từ lợi nhuận sau thuế, cùng với giá trị cổ phiếu quỹ làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu cũng nằm trong phần mục này trong bản cân đối kế toán của doanh nghiệp.  Vốn vay: Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các NHTM với nhau, giữa NHTM với các TCTD khác trong nước hoặc nước ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng. - Vốn tiền gửi: là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Bao gồm: theo mục đích gửi tiền (tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm), theo chủ thể gửi tiền (cá nhân, tổ chức doanh nghiệp, kho bạc, TCTD), theo thời hạn gửi tiền (không kỳ hạn, có kỳ hạn). - Vốn phi tiền gửi: + Tiền vay: Vay nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, vay trên thị trường tài chính. + Vốn phi tiền gửi khác: Tiền trong thanh toán, các khoản treo chờ xử lý, tiền ủy thác. b. Căn cứ vào thời gian sử dụng vốn Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 7 - Vốn dài hạn: là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh có thời gian thu hồi vốn trên 1 năm. Do thời gian thu hồi vốn dài nên lãi suất của nguồn vốn này thường rất cao. - Vốn ngắn hạn: là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh có thời gian thu hồi vốn dưới 1 năm. Do thời gian thu hồi vốn ngắn nên lãi suất thường thấp. 1.2. Khái quát về hoạt động huy động vốn của NHTM 1.2.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một nghiệp vụ chủ chốt, không thể thiếu được của các ngân hàng nói chung và của Eximbank nói riêng, bởi nguồn vốn chính của một ngân hàng là nguồn vốn huy động. Hơn nữa, huy động vốn không phải là một nghiệp vụ độc lập mà nó gắn liền với các nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác như thanh toán, chuyển tiền của NHTM. Ngân hàng phải luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của khách hàng đến vay vốn và đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định thị trường đầu ra, lĩnh vực đầu tư có hiệu quả hay không lãi suất ra sao… 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn của NHTM Cũng như các doanh nghiệp khác, ngân hàng muốn hoạt động trước hết phải có vốn. Nhưng do những khác biệt trong công tác tổ chức cũng như vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế mà nhu cầu về vốn của ngân hàng rất lớn. Nhu cầu về vốn của ngân hàng được đáp ứng từ những nguồn sau. a. Vốn tự có Nguồn vốn tự có của ngân hàng được hình thành từ hai bộ phận  Vốn điều lệ: Là số vốn ban đầu của ngân hàng, là tiêu chuẩn đề một ngân hàng thành lập và đi vào hoạt động: về quy mô thì vốn điều lệ lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định (vốn do nhà nước quy định). Tuy nhiên với mỗi loại hình hoạt động khác nhau Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 8 của từng ngân hàng thì vốn điều lệ cũng có nguồn hình thành khác nhau. Vốn điều lệ nói lên sức mạnh và khả năng hoạt động ban đầu của một ngân hàng.  Vốn tự có bổ sung: Được hình trong quá trình hoạt động của ngân hàng thông qua việc trính lập các quỹ. Hàng năm ngân hàng căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của mình mà trích lập một phần lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn tự có của ngân hàng. b. Nguồn vốn vay từ trung ương. Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại dưới nhiều hình thức như: cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá trị của NHTM. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của NHTM. c. Nguồn vốn điều hòa trong hệ thống. Các NHTM có nhiều chính sách nằm trên các địa bàn khác nhau nên luôn luôn xuất hiện tình trạng thừa vốn hoặc thiếu vốn đối với các chi nhánh trong cùng hệ thống. Sở dĩ xuất hiện tình trạng này là do trên mỗi địa bàn có những điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, do đó tác động đến nguồn vốn và khả năng sử dụng của từng chi nhánh. d. Nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn quan trọng nhất của một NHTM. Nguồn vốn huy động có nhiều hình thức khác nhau.  Các khoản tiền gửi của khách hàng. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Đây là một trong những khoản tiền lớn gửi ngân hàng.Việc phân chia các khoản tiền gửi của dân cư có thể theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thường là theo thời gian: + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào. Do thời hạn rút tiền không được ấn định trước nên khách hàng phải chấp nhận một tỷ lệ lãi suất thấp hơn so với hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 9 + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ có thể rút tiền theo thời hạn đã được thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng. - Tiền ký gửi: Đây là khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân hàng. Việc sử dụng các khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. + Tiền ký gửi không kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi mà người gửi có quyền rút ra bất kỳ lúc nào họ muốn. Đối với loại này tùy theo quy định của từng quốc gia mà không được phép tính lãi hoặc lãi thấp. + Tiền gửi có kỳ hạn: Với khoản tiền gửi này, ngân hàng chỉ phải hoàn trả số tiền ký gửi vào ngày đến hạn ghi trên hợp đồng. Các khoản tiền gửi có kỳ hạn có dạng như một khoản tiền vay của ngân hàng.  Nguồn vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng. Các NHTM có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với những NHTM ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn vay là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. Nguồn vốn vay mượn này đã trở thành một nguồn vốn quan trọng hơn đối với các ngân hàng trong những năm qua. Trong hoạt động quan hệ quốc tế, việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng quốc tế cũng cung cấp cho ngân hàng những nguồn vốn quan trọng.  Các hình thức huy động vốn khác. Bên cạnh những hình thức huy động vốn nói trên, ngân hàng còn thực hiện việc huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu ngân hàng, tín phiếu cầm cố… Thông thường đối với những hình thức này thường lãi suất cao hơn so với các loại hình tiền gửi tiết kiệm và các loại hình được huy động vốn theo từng sáng kiến của mỗi (khách hàng) ngân hàng. Với các hình thức này, ngân hàng chủ động về mặt thời gian hoàn trả do đó có thể sử dụng cho vay theo những nhu cầu hiện tại của mình. 1.2.3. Các công tác huy động vốn của NHTM Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 10 Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn theo nhiều phương thức khác nhau, tuy nhiên có thể chia các nguồn huy động vốn của NHTM như sau:  Theo đối tượng huy động - Nguồn vốn huy động từ dân cư: một trong những kênh huy động vốn rất quan trọng đối với ngân hàng, đó là nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư. Trên thực tế, trong dân cư luôn tồn tại một nguồn vốn rất lớn mà chưa sử dụng đến, do đó các NHTM có thể tiến hành huy động nguồn vốn này thông qua các hình thức như: tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, ủy thác đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn này là tương đối ổn định, các khoản chi phí cho giao dịch đối với nguồn này tương đối thấp. - Huy động từ các doanh nghiệp: trong nền kinh tế mỗi một doanh nghiệp, mỗi một tổ chức thường hoạt động theo một chu kỳ nhất định. Và vì vậy, vào mỗi một thời điểm khác nhau thì doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn khác nhau. Do đó, trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ hoạt động của các tổ chức, mà ngân hàng có thể huy động vốn tùy theo thỏa thuận với các doanh nghiệp. - Huy động vốn từ các TCTD: trong quá trình hoạt động trên thị trường tài chính sẽ có thời điểm các NHTM xảy ra tình trạng thiếu hút vốn tạm thời để thanh toán cho khách hàng, hoặc trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, hoặc để đáp ứng nhu cầu trước mắt. Tuy nhiên, nguồn này thường có tỷ trọng rất thấp, tính ổn định không cao và không thường xuyên. Các ngân hàng thường rất hạn chế sử dụng tới nguồn huy động này.  Theo mục đích gửi tiền: - Tiền gửi tiết kiệm: đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Theo tình hình cụ thể của bản thân ngân hàng, cũng như tình hình thực tế trên thị trường, mà các ngân hàng thương mại sẽ có những chính sách phù hợp để huy động nguồn vốn thông qua tiết kiệm. Công cụ chính mà các ngân hàng sử Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 11 dụng để huy động tiền gửi tiết kiệm chính là lãi suất, thông qua lãi suất các ngân hàng sẽ thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. - Tiền gửi thanh toán: nguồn tiền này thường có mục đích là phục vụ cho việc thanh toán thường xuyên hay tiêu dùng hàng ngày của khách hàng. Do vậy nó có tính ổn định không cao, tuy nhiên ngân hàng có thể sử dụng một phần vốn này để phục vụ mục đính nhất định trên cơ sở tính toán hợp lý quy luật biến động của từng loại tiền gửi. - Tiền gửi ủy thác đầu tư: hiện tại có nhiều doanh nghiệp có lượng vốn để đưa vào hoạt động đầu tư, tuy nhiên họ lại thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, hoặc thiếu thông tin trên thị trường. Khi đó họ có thể ủy thác đầu tư cho ngân hàng theo thỏa thuận. Hoặc có những doanh nghiệp hay tổ chức không được phép gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng, nên họ biến tướng dưới hình thức đầu tư.  Các nguồn vay khác như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, thương phiếu… 1.2.4. Vai trò của hoạt động huy động vốn đối với NHTM  Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Các nguồn vốn huy động được sẽ quyết định quy mô cũng như định hướng hoạt động của ngân hàng. Nếu nguồn vốn được coi là yếu tố đầu vào quan trong quá trình kinh doanh của một ngân hàng thì nguồn vốn huy động được coi là yếu tố đầu vào thường xuyên, chủ yếu nhất. Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, đầu tư chủ yếu dựa vào nguồn vốn này.  Nguồn vốn huy động được có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp nó có thể mở rộng được tín dụng đầu tư và thu được lợi nhuận cao. Ngược lại, với quy mô hạn chế và chi phí cao thì ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí huy động vốn của ngân hàng liên quan chẹt chẽ với lãi suất tiền gửi các loại, lãi suất tiền gửi tiết kiệm các loại và lãi suất các công cụ nợ do ngân hàng phát hành. Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 12  Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng  Nguồn vốn huy động không những giúp cho ngân hàng bù đắp được thiếu hụt trong thanh toán, tăng nguồn vốn kinh doanh mà thông qua huy động vốn, ngân hàng nắm bắt được năng lực tài chính của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Qua đó, ngân hàng có căn cứ để xác định mức vốn đầu tư cho vay với khách hàng đó.  Cơ cấu nguồn vốn cũng ảnh hưởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng chỉ phát sinh khi nhu cầu thanh toán tín dụng cấp bách còn ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn huy động được. Nếu một ngân hàng huy động được vốn trung và dài hạn thì có thể mở rộng được nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. Nhưng hiện nay việc huy động vốn trung và dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế nên một ngân hàng có thể dùng vốn hoạt động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn nhưng không được vượt quá một tỷ lệ nhất định vì điều đó sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán của ngân hàng.  Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng  Bản chất của ngân hàng là đi vay để cho vay hay nguồn vốn ngân hàng huy động được lại là nguồn để các doanh nghiệp khác đi vay nên công tác huy động vốn càng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy công tác huy động vốn là một mảng hoạt động lớn của các NHTM và nó quyết định rất lớn đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của ngân hàng. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM 1.3.1. Yếu tố khách quan Đây là yếu tố mà khi tác động đến ngân hàng thì ngân hàng sẽ không thể chống đỡ được, đó là các rủi ro không thể tránh. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu rủi ro. 1.3.1.1. Môi trường pháp lý và các chính sách của nhà nước Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Cụ thể là Luật các tổ chức tín dụng, Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, Luật Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 13 ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các văn bản pháp luật khác như thông tư, chỉ thị… Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, vì vậy hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Nếu mở rộng chính sách tiền tệ thì sẽ huy động vốn dễ dàng, nếu thắt chặt chính sách tiền tệ thì việc huy động vốn sẽ khó khăn. Khi chính sách tài khóa thu hẹp cũng như tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng thất nghiệp nên huy động vốn sẽ khó khăn hơn. Mặt khác giảm lãi suất sẽ không hấp dẫn được nguồn tiết kiệm của người dân. Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thông ngân hàng là công cụ đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền lưu thông ngoài xã hội thì lúc đó ngân hàng thương mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hay khi Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản suất thì ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ đầu tư vào sản suất có lợi hơn. Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ. Luật quy định tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, quy định mức cho vay của NHTM đối với khách hàng. Thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết khấu là tùy theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn… cũng ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động huy động vốn của NHTM. Nói chung bất cứ NHTM nào khi huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp. 1.3.1.2. Tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nước Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 14 Có thể nói đây là yếu tố khác quan đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động rất rõ. Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để mở rộng quy mô, đầu tư trang thiết bị. Các NHTM phải có biện pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản suất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản suất bị đình trệ, môi trường đâu tư của ngân hàng sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận của ngân hàng giảm, quá trình huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, người dẫn sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, mà dùng tiền để mua hàng hóa có giá trị cất giữ cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng. 1.3.1.3. Tâm lý thói quen tiêu dùng của người gửi tiền Tâm lý thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn của ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là rất phổ biến. Các nước chậm phát triển, tâm lý ưu dùng tiền mặt và tích lũy tiền không gửi vào ngân hàng là khá phổ biến lên việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Vì vậy, phát triển nhanh các hình thức không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng. Do đó để mở rộng nguồn vốn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng… Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết về hoạt động vốn của NHTM, đặc biệt là đối với khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu từ vào ngân hàng với mụcđích hưởng lãi. Các ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lãi suất huy động với các ngân hàng khác mà còn cả thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lãi xuất có thể đẩy dòng vốn nhàn rỗi trong xã hội đầu tư theo chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lý do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ ngân hàng này sang ngân hàng khác. Vì vậy xác định một lãi xuất hợp lý, có tính cạnh tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán cẩn thận sao cho lãi suất vừa có Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4 15 tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu tư vào thấp nhất và kinh doanh có lãi. 1.3.2. Yếu tố chủ quan 1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động vốn có thể mở rộng hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể tăng hay giảm. Một ngân hàng có chiến lược kinh doanh đứng đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về chi phí cũng như về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lãi suất, chiến lược phân phối, chiến lược phát triển nhân sự có tác động mạnh đến việc huy động vốn. 1.3.2.2. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố con người cũng phải đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động huy động vốn được thực hiện một cách dễ dàng. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiên nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rời bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kì quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ tiêu chí của một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: hiểu biết về khách hàng, giỏi nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, năng động... 1.3.2.3. Uy tín của ngân hàng Sinh viên: Đỗ Văn Cường Lớp: K45H4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan