Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả tính an toàn, bảo mật httt quản lý cho công ty cổ ph...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả tính an toàn, bảo mật httt quản lý cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm sdic

.DOCX
47
405
84

Mô tả:

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn ThS Bùi Quang Trường, cùng sự giúp đỡ của ban giám đốc và toàn thể nhân viên công ty Công ty CP Đầu tư Phát triển phần mềm SDIC. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy ThS Bùi Quang Trường – Giáo viên hướng dẫn đã giúp đỡ em có những định hướng đúng đắn khi thực hiện khóa luận tốt nghiệp cũng như những kỹ năng nghiên cứu cần thiết khác. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc cũng như các anh/chị làm việc tại công ty Công ty CP Đầu tư Phát triển phần mềm SDIC vì sự quan tâm, ủng hộ và hỗ trợ cho em trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu. Em xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tin Học Thương Mại về sự động viên khích lệ mà em đã nhận được trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù rất rỗ lực, cố gắng tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo, từ các anh/chị trong công ty Công ty CP Đầu tư Phát triển phần mềm SDIC để hoàn thiện hơn nữa khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Ngày… tháng…năm 2012 Sinh viên thực hiện Trần Văn Huấn SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................i MỤC LỤC......................................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................................vi Phần 1................................................................................................................................ 1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VÀ BẢO MẬT HTTT QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC...............................................1 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:...........................................................................1 1.2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu:..............................................................................2 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu:.......................................................................................3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:........................................................................3 1.5. Phương pháp nghiên cứu:......................................................................................4 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:...............................................................4 1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:.................................................................4 1.5.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:.............................................................5 Phần 2................................................................................................................................ 6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ AN TOÀN VÀ BẢO MẬT HTTT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC...........6 2.1. Cơ sở lý luận:..........................................................................................................6 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản:....................................................................................6 2.1.1.1. Khái niệm dữ liệu, thông tin, HTTT, HTTT quản lý trong DN:......................6 2.1.1.2. Khái niệm về an toàn, bảo mật HTTT quản lý:................................................7 2.1.1.3. DN: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả an toàn, bảo mật HTTT quản lý trong 8 2.1.1.4. Thông tin doanh nghiệp và những tác động cụ thể của những công cụ an toàn, bảo mật tới HTTT doanh nghiệp:............................................................................9 SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG 2.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến an toàn và bảo mật HTTT: 10 2.1.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài:.........................................10 2.1.3.1. Xác định đối tượng cần đảm bảo an toàn, bảo mật:......................................10 2.1.3.2. Xác định mục tiêu an toàn, bảo mật:..............................................................10 2.1.3.3. Xác định các loại tấn công:............................................................................11 2.1.3.4. Lựa chọn công cụ an toàn, bảo mật:..............................................................12 2.1.3.5. Hoạch định ngân sách an toàn, bảo mật:.........................................................12 2.1.3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình an toàn, bảo mật:......................................13 2.2. THỰC TRẠNG AN TOÀN, BẢO MẬT HTTT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC.............................................14 2.2.1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư phát triển phần mềm SDIC:.....................14 2.2.1.1. Thông tin chung:.............................................................................................14 2.2.1.2. Công ty SDIC hiện đang hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực sau:...........15 2.2.1.3. Thực trạng về điều kiện ứng dụng an toàn, bảo mật HTTT quản lý tại Công ty SDIC: 16 2.2.1.4. Kết luận và đánh giá rút ra từ việc phân tích dữ liệu thứ cấp:.........................18 2.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến an toàn, bảo mật HTTT của Công ty CP đầu tư phát triển phần mềm SDIC:..........................................................18 2.2.2.1. Ảnh hưởng của những nhân tố bên ngoài tới việc nâng cao hiệu quả an toàn, bảo mật HTTT:.......................................................................................................18 2.2.2.2. Ảnh hưởng của những nhân tố bên trong tới việc nâng cao hiệu quả an toàn và bảo mật HTTT quản lý:..............................................................................................21 2.2.3. Kết quả xử lý dữ liệu sơ cấp thu thập từ phiếu điều tra và phỏng vấn:........21 2.2.3.1. Kết quả xử lý phiếu điều tra và tổng hợp phỏng vấn:....................................21 2.2.3.2. Kết luận và những đánh giá rút ra từ việc phân tích dữ liệu sơ cấp:............26 Phần 3.............................................................................................................................. 28 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ AN TOÀN VÀ BẢO MẬT HTTT QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC................................................................................28 3.1. Các kết luận và những vấn đề đặt ra qua nghiên cứu thực trạng an toàn, bảo mật HTTT quản lý của Công ty CP đầu tư phát triển phần mềm SDIC:..................28 SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 4 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG 3.1.1. Những kết quả công ty đã đạt được:..................................................................28 3.1.2. Hạn chế còn tồn tại:...........................................................................................29 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên:.............................................................29 3.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết việc nâng cao hiệu quả an toàn, bảo mật HTTT quản lý của Công ty CP đầu tư phát triển phần mềm SDIC:...........30 3.2.1. Dự báo triển vọng an toàn, bảo mật HTTT quản lý tại Công ty CP đầu tư phát triển phần mềm SDIC:.....................................................................................................30 3.2.2. Quan điểm giải quyết việc nâng cao hiệu quả an toàn, bảo mật thông tin tại Công ty CP đầu tư phát triển phần mềm SDIC:.............................................................31 3.3. Các đề xuất về giải pháp nâng cao tính an toàn và bảo mật HTTT quản lý:...32 3.4. Các kiến nghị:........................................................................................................35 SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 2.1: Mục tiêu CIA Hình 2.2: Mô hình bảo mật theo lớp Hình 2.3: Bảo mật sử dụng bức tường lửa Hình 2.4: Bảo mật sử dụng lọc gói dữ liệu Hình 2.5: Mức độ quan trọng của các thành phần trong một HTTT Hình 2.6: Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của HTTT Hình 2.7: Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động của HTTT Hình 2.8: Hệ thống của Công ty đã từng bị tấn công hay chưa? (từ năm 2009) Hình 2.9: Các hình thức tấn công mà tổ chức gặp phải là gì? Hình 2.10: Mục tiêu của HTTT trong thời gian tới Hình 2.11: Mức độ an toàn, bảo mật thông tin trong công ty Hình 2.12: Hạ tầng công nghệ của Công ty SDIC giai đoạn 2009 – 2011 Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty SDIC từ 2009 đến 2011 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu chủ yếu công ty đã đạt được 3 năm 2009 – 2011 Hình 3.1: Giải pháp nâng cao an toàn, bảo mật HTTT bằng Firewall Hình 3.2: Quy trình an toàn và bảo mật SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ Trang 8 13 15 16 25 25 26 26 27 28 29 31 32 33 41 43 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DN CP CNTT TMĐT HTTT NV : : : : : : Doanh nghiệp Cổ phần Công nghệ thông tin Thương mại điện tử Hệ thống thông tin Nhân viên SDIC : SOFTWARE CRM HRM : : COMPANY – Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC Customer relationship management – Quản lý quan hệ khách hàng Human resource management – Quản lý nguồn nhân lực TCP/IP : Transmission Control Protocol/ Internet Protocol - DEVELOPMENT INVESTMENT khiển truyền vận /Giao thức liên mạng SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ JOINT STOCK Giao thức điều KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Phần 1 TỔNG QUAN VỀ AN TOÀN VÀ BẢO MẬT HTTT QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài: Những hệ thống trên nền intetnet đã trở thành một thành phần rất cần thiết để kinh doanh thành công trong môi trường hiện nay. HTTT góp phần quan trọng vào hiệu quả hoạt động, tinh thần và năng suất lao động của nhân viên, phục vụ và đáp ứng thỏa mãn khách hàng. HTTT cung cấp các thông tin vô cúng cần thiết cho việc ra quyết định của các cấp quản trị và các doanh nhân. Công nghệ thông tin đang giữ đang giữ vai trò ngày càng lớn trong kinh doanh. Công nghệ thông tin có thể hỗ trợ mọi DN cải thiện hiệu quả và hiệu suất của các quy trình nghiệp vụ kinh doanh, quản trị ra quyết định, công tác nhóm làm việc, qua đó tăng cường vị thế cạnh tranh của DN trong một thị trường thay đổi nhanh. Ngày 13 tháng 1 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 63/QĐ - TTg ban hành: “Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020” với các quan điểm, mục tiêu rõ ràng cùng một loạt các chính sách, giải pháp, các chương trình, dự án cụ thể. Ngày 28 tháng 8 năm 2008, Chỉnh phủ ban hành nghị định số 97/2008/NĐ - CP về “Quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet” với các nội dung đảm bảo khai thác tốt các giá trị to lớn mà internet mang lại đồng thời đảm bảo môi trường pháp lý cho việc khai thác thông tin được an toàn. HTTT cung cấp các thông tin quan trọng, thông tin nằm ở kho dữ liệu hay đang trên đường truyền có thể bị trộm cắp, có thể bị làm sai lệch, có thể bị giả mạo. Điều đó có thể ảnh hưởng tới các tổ chức, các công ty hay cả một quốc gia. Những bí mật kinh doanh, tài chính là mục tiêu của các đối thủ cạnh tranh. Những tin tức về an ninh quốc gia là mục tiêu của các tổ chức tình báo trong và ngoài nước. Theo báo cáo “Hiện trạng An toàn thông tin trong các tổ chức doanh nghiệp Việt Nam 2011” của Hiệp hội an toàn thông tin Việt Nam – VNISA công bố ngày 23 tháng 11 năm 2011 tại Hà nội cho thấy, có tới 52% số tổ chức vẫn không hoặc chưa có quy trình thao tác chuẩn để ứng phó với những cuộc tấn công máy tính. Ba công nghệ được dùng nhiều nhất vẫn là phần mềm chống virus, tường lửa và bộ lọc chống thư rác. Những công nghệ SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG chuyên sâu hoặc hẹp hơn như mã hoá, hệ thống phát hiện xâm nhập, chứng chỉ số, chữ ký số… có tỷ lệ sử dụng thấp. Đặc biệt, những công nghệ bảo mật cấp cao như quản lý định danh, hệ thống quản lý chống thất thoát dữ liệu, sinh trắc học… mới được ứng dụng rất hạn chế tại Việt Nam (dao động quanh ngưỡng 5%). Như vậy, có thể thấy các DN Việt Nam chưa đầu tư, chú trọng tới việc đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin trong HTTT của DN mình, nhiều DN còn không nhận ra những cuộc tấn công vào HTTT của DN. Chính vấn đề này đã làm mất mát thông tin và gây tổn thất không nhỏ cho DN. Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC là một công ty công nghệ thông tin trẻ hoạt động trong lĩnh vực gia công phần mềm tin học và cung cấp các dịch vụ tin học văn phòng. Website www.sdic.com.vn là nơi cung cấp các thông tin và các hoạt động chính của công ty. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực CNTT cũng như một số công ty hoạt động trong lĩnh vực CNTT khác, Công ty SDIC cũng gặp phải một số khó khăn như quản lý luồng thông tin vào ra của công ty, quản lý truy cập mạng của nhân viên, đảm bảo bí mật thông tin trong hệ thống quản lý của công ty. Chính vì vậy mà một số khâu quản lý của công ty còn thiếu linh hoạt, chưa phát huy được hiệu quả của các công cụ đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT của công ty. Theo những phân tích trên, an toàn, bảo mật nói chung và an toàn, bảo mật HTTT quản lý nói riêng là cách thức mà DN có thể cải thiện quan hệ khách hàng, thúc tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh và xây dựng hình ảnh của DN. Để tồn tại và phát triển trong kỷ nguyên công nghệ số như hiện nay, với việc mở cửa hội nhập sâu rộng, Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC cần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình đặc biệt trong lĩnh vực CNTT. Để quảng bá hình ảnh, thu hút khách hàng, hoạt động hiệu quả thì Công ty SDIC cần nâng cao đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý để có được nguồn thông tin tin cậy phục vụ đắc lực cho việc quản lý của các cấp quản lý trong Công ty SDIC. 1.2. Xác lập các vấn đề nghiên cứu: Từ những phân tích trên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tính an toàn, bảo mật HTTT quản lý cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC” để có cơ hội nghiên cứu sâu hơn về các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý tại công ty. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Trong đề tài này với mong muốn giúp DN đạt được hiệu quả cao hơn trong vấn đề đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin. Em sẽ tập trung nghiên cứu trên cơ sở lý luận về lý thuyết an toàn, bảo mật thông tin nói chung và an toàn, bảo mật thông tin HTTT quản lý nói riêng, đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng và các tiêu chí đo lường hiệu quả các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin HTTT quản lý để có thể đánh giá được chính xác nhất về thực trạng cũng như hiệu quả của các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin của công ty. Từ đó khóa luận đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả của các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu: Việc nghiên cứu khóa luận nhằm các mục tiêu sau: - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về an toàn và bảo mật HTTT quản lý trong DN. - Trên cơ sở lý luận, các công cụ phân tích để đánh giá thực trạng hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. - Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng để đưa ra các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý cho Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: a. Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp công nghệ và giải pháp con người để đảm bảo nâng cao hoạt động an toàn và bảo mật HTTT quản lý là đối tượng nghiên cứu chính của đề tài. b. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi thời gian: Đề tài sẽ phân tích các hoạt động an toàn và bảo mật HTTT của DN thông qua các báo cáo kinh doanh, các tài liệu điều tra liên quan trong 3 năm gần đây (2009, 2010, 2011) và có những đề xuất cho hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý của công ty trong năm 2012, 2013 và định hướng đến năm 2015. - Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động an toàn và bảo mật HTTT quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP - 4 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Phạm vi nội dung: Nội dung nghiên cứu xoay quanh hoạt động an toàn và bảo mật HTTT quản lý trong Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC để xác định ưu điểm, nhược điểm của các hoạt động đó. Đồng thời phân tích thực trạng triển khai, thuận lợi, khó khăn, đánh giá hiệu quả và có những đề xuất cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý cho Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. 1.5. Phương pháp nghiên cứu: 1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là những thông tin đã được thu thập và xử lý trước đây vì các mục tiêu khác nhau của công ty. - Nguồn tài liệu bên trong: Bao gồm các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong vòng 3 năm: 2009, 2010, 2011 được thu thập từ phòng hành chính, phòng kế toán, phòng nhân sự của công ty, từ phiếu điều tra phỏng vần và các tài liệu thống kê khác. - Nguồn tài liệu bên ngoài: Từ các công trình nghiên cứu khoa học, tạp chí, sách báo của các năm trước có liên quan tới đề tài nghiên cứu và từ internet. 1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: a. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: - Nội dung: Bảng câu hỏi gồm 10 câu hỏi theo hai hình thức câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Các câu hỏi đều xoay quanh các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý được triển khai và hiệu quả của các hoạt động này đối với Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. Những câu hỏi được đặt ra để có thể đánh giá được thực trạng triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý của công ty. - Cách thức tiến hành: Bảng câu hỏi sẽ được phát cho 10 anh/chị là những chuyên viên cao cấp trong công ty để thu thập ý kiến. - Mục đích: Nhằm thu thập những thông tin về hoạt động an toàn và bảo mật HTTT quản lý của công ty để từ đó đánh giá thực trạng triển khai và đưa ra những giải pháp SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG đúng đắn để nâng cao hiệu quả của các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý trong Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. b. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: - Nội dung: Gồm 5 câu hỏi mở để phỏng vấn trực tiếp một chuyên gia quản lý trực tiếp HTTT quản lý của công ty để có thể ghi chép các câu trả lời. - Cách thức tiến hành: Phỏng vấn cá nhân anh Tạ Kim Ngọc – Trưởng phòng gia công phần mềm vào ngày 10/4/2012 tại trụ sở công ty: P1301 Nhà B11B Khu Nam Trung Yên - Cầu Giấy - Hà Nội. - Mục đích: Thu thập nhứng thông tin chuyên sâu và chi tiết về các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. 1.5.3. - Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Phương pháp định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for Social Sciences). - Phương pháp định tính: Phân tích, tổng hợp thông tin qua phiếu điều tra và các tài liệu thứ cấp thu được. 1.6. Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời cảm ơn, danh mục bảng biểu hình vẽ, danh mục từ viết tắt, phụ lục khóa luận gồm 3 phần: Phần 1: Tổng quan an toàn và bảo mật HTTT quản lý tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. Phần 2: Cơ sở lý luận và thực trạng về an toàn và bảo mật HTTT quản lý của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC. Phần 3: Định hướng phát triển và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả an toàn và bảo mật HTTT quản lý tại Công ty Cổ phần đầu tư phát triển phần mềm SDIC. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Phần 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG VỀ AN TOÀN VÀ BẢO MẬT HTTT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC 2.1. Cơ sở lý luận: 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản: 2.1.1.1. Khái niệm dữ liệu, thông tin, HTTT, HTTT quản lý trong DN: Dữ liệu: là những ký tự, số liệu, các tập tin rời rạc hoặc các dữ liệu chung chung…dữ liệu chưa mang cho con người sự hiểu biết mà phải thông qua quá trình xử lý dữ liệu thành thông tin thì con người mới có thể hiểu được về đối tượng mà dữ liệu đang biểu hiện. Thông tin: Theo nghĩa thông thường, thông tin là điều hiểu biết về một sự kiện, một hiện tượng nào đó, thu nhận được qua khảo sát, đo lường, trao đổi, nghiên cứu…. Thông tin là những dữ liệu đã được xử lý sao cho nó thực sự có ý nghĩa đối với người sử dụng. Thông tin được coi như là một sản phẩm hoàn chỉnh thu được sau quá trình xử lý dữ liệu. Hệ thống thông tin: là một tập hợp và kết hợp của các phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm phục vụ các mục tiêu của tổ chức. Các tổ chức có thể sử dụng các hệ thống thông tin với nhiều mục đích khác nhau. Trong việc quản trị nội bộ, hệ thống thông tin sẽ giúp đạt được sự thông hiểu nội bộ, thống nhất hành động, duy trì sức mạnh của tổ chức, đạt được lợi thế cạnh tranh.Với bên ngoài, hệ thống thông tin giúp nắm bắt được nhiều thông tin về khách hàng hơn hoặc cải tiến dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh, tạo đà cho phát triển. Hệ thống thông tin quản lý (MIS): Hệ thống thông tin quản lý được hiểu như là một hệ thống dùng để tiến hành quản lý cùng với những thông tin được cung cấp thường xuyên. Ngày nay, do công nghệ máy tính đã tham gia vào tất cả các hoạt động quản lý nên nói đến MIS là nói đến hệ thống thông tin quản lý được trợ giúp của máy tính. Theo quan điểm của các nhà công nghệ thông tin, MIS là một mạng lưới máy tính có tổ chức nhằm phối hợp việc thu thập, xử lý và truyền thông tin. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG MIS là tập hợp các phương tiện, các phương pháp và các bộ phận có liên hệ chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho việc thu thập, lưu trữ, tìm kiếm xử lý và cung cấp những thông tin cần thiết cho quản lý. Nguồn: Bài giảng Hệ thống thông tin quản lý, Trường Đại học Thương mại Hà Nội. 2.1.1.2. Khái niệm về an toàn, bảo mật HTTT quản lý: An toàn thông tin: Thông tin được coi là an toàn khi thông tin đó không bị làm hỏng hóc, không bị sửa đổi, thay đổi, sao chép hoặc xóa bỏ bởi người không được phép. Bảo mật thông tin: Là duy trì tính bí mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của thông tin. - Tính bảo mật (confidentially): Đảm bảo chỉ có những cá nhân được cấp quyền mới được phép truy cập vào hệ thống. Đây là yêu cầu quan trọng của bảo mật thông tin bởi vì đối với các tổ chức doanh nghiệp thì thông tin là tài sản có giá trị hàng đầu, việc các cá nhân không được cấp quyền truy nhập trái phép vào hệ thống sẽ làm cho thông tin bị thất thoát đồng nghĩa với việc tài sản của công ty bị xâm hại, có thể dẫn đến phá sản. - Tính toàn vẹn (integrity): Đảm bảo rằng thông tin luôn ở trạng thái đúng, chính xác, người sử dụng luôn được làm việc với các thông tin tin cậy chân thực. Chỉ các cá nhân được cấp quyền mới được phép chỉnh sửa thông tin. Kẻ tấn công không chỉ có ý định đánh cắp thông tin mà còn mong muốn làm cho thông tin bị mất giá trị sử dụng bằng cách tạo ra các thông tin sai lệch gây thiệt hại cho công ty. Tính sẵn sàng Tính toàn vẹn Tính bảo mật Hình 2.1: Mục tiêu CIA - Tính sẵn sàng (availabillity): Đảm bảo cho thông tin luôn ở trạng thái sẵn sàng phục vụ, bất cứ lúc nào người sử dụng hợp pháp có nhu cầu đều có thể truy nhập được vào hệ thống. Có thể nói rằng đây yêu cầu quan trọng nhất, vì thông tin chỉ hữu ích khi người sử dụng cần là có thể dùng được, nếu 2 yêu cầu trên được đảm bảo nhưng yêu cầu cuối cùng không được đảm bảo thì thông tin cũng trở nên mất giá trị. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Bảo mật HTTT quản lý: Một HTTT nói chung và một HTTT quản lý nói riêng được coi là bảo mật khi tính riêng tư của nội dung thông tin được đảm bảo theo đúng các tiêu chí trong một thời gian xác định. Nguồn: Giáo trình an toàn dữ liệu, Trường Đại học Thương mại Hà Nội. 2.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả an toàn, bảo mật HTTT quản lý trong DN: Một HTTT quản lý hoạt động hiệu quả chịu sự tác động của nhiều yếu tố, từ cả môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Nhưng có hai yếu tố chính cần xem xét khi tiến hành các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý trong doanh nghiệp là: yếu tố con người và yếu tố công nghệ. Con người: Là yếu tố quyết định sự thành công trong tiến trình kiến tạo hệ thống và tính hữu hiệu của hệ thống trong tiến trình khai thác vận hành. Con người là chủ thể trong việc thực hiện các quá trình của hệ thống thông tin quản lý. Mỗi người có vị trí nhất định trong hệ thống tuỳ thuộc chuyên môn, nghề nghiệp, năng lực sở trường và yêu cầu công việc của hệ thống. Con người có thể hoạt động độc lập hoặc trong một nhóm, thực hiện những chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu nhất định của hệ thống. Người quản lý HTTT đóng một vai trò quan trọng về phương diện công nghệ trong các tổ chức. Người quản lý HTTT làm tất cả mọi thứ từ việc lập nên những kế hoạch cho đến việc giám sát an ninh của hệ thống và điều khiển sự vận hành của mạng lưới thông tin quản lý. Những người quản lý HTTT máy tính lên kế hoạch, phối hợp, chỉ đạo việc nghiên cứu và thiết kế các chương trình cần đến máy vi tính của các công ty. Họ giúp xác định được cả mục tiêu kinh doanh và kỹ thuật bằng sự quản lý hàng đầu đồng thời vạch ra những kế hoạch chi tiết cụ thể để đạt được những mục tiêu đó. Ví dụ khi làm việc với đội ngũ nhân viên của mình, máy tính và các nhà quản lý HTTT có thể phát triển những ý tưởng của các sản phẩm và dịch vụ mới hoặc có thể xác định được khả năng tin học của tổ chức đó có thể hổ trợ cho việc quản lý dự án một cách hiệu quả như thế nào. Những người quản lý HTTT máy tính chỉ đạo công việc của những người phân tích hệ thống, các lập trình viên, các chuyên gia hỗ trợ, và những nhân viên khác có liên quan. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Nhà quản lý vạch ra kế hoạch và sắp xếp các hoạt động như cài đặt và nâng cấp phần mềm, phần cứng, các thiết kế hệ thống và chương trình, sự phát triển mạng máy tính và sự thực thi của các địa chỉ mạng liên thông và mạng nội bộ. Họ đặc biệt ngày càng quan tâm đến sự bảo quản, bảo dưỡng, duy trì và an ninh của HTTT quản lý. Việc đảm bảo khả năng hữu dụng, tính liên tục, tính an ninh của dịch vụ công nghệ thông tin và hệ thống dữ liệu là nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị. Công nghệ thông tin: Là yếu tố tạo nên nền móng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, CNTT đang có khuynh hướng xóa nhòa các biên giới, mở ra không gian rộng rãi hơn cho các DN, vì thế ứng dụng CNTT đang tạo ra những cơ hội mới với những nguyên tắc mới. CNTT như một thách thức đồng thời cũng là công nghệ quan trọng phổ biến nhất, lan tỏa mạnh nhất và hứa hẹn giúp các doanh nghiệp Việt Nam nhanh chóng hòa nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Công nghệ được chia làm hai loại: Phần cứng và phần mềm.  Những sản phẩm phần cứng như: Firewall phần cứng, máy tính, các thiết bị thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin…  Những sản phẩm phần mềm như: Firewall phần mềm, phần mềm phòng trống virus, những ứng dụng, hệ điều hành, giải pháp mã hóa… 2.1.1.4. Thông tin doanh nghiệp và những tác động cụ thể của những công cụ an toàn, bảo mật tới HTTT doanh nghiệp: Thông tin doanh nghiệp: Là những thông tin của DN về nhân sự, cơ cấu tổ chức, các văn bản, chính sách, mục tiêu sản xuất kinh doanh của DN. Những thông tin có tính nhệ cảm như: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thông tin khách hàng, … Tác động của các công cụ đảm bảo an toàn và bảo mật tới HTTT DN: Những công cụ an toàn, bảo mật thông tin hoạt động hiệu quả thì các sự cố tấn công từ bên trong cũng như từ bên ngoài sẽ bị hạn chế và các hoạt động chủ yếu của DN vẫn không ngừng hẳn. Đồng thời, khi các công cụ an toàn, bảo mật được ứng dụng thì các hoạt động hay các thông tin sẽ được khắc phục kịp thời mà không gây thiệt hại về mặt vật chất và thông tin cho DN. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Khi HTTT quản lý hoạt động hiệu quả và an toàn thì các thông tin mà HTTT cung cấp cho các cấp quản trị sẽ có chất lượng và độ tin cậy cao. 2.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến an toàn và bảo mật HTTT: An toàn, bảo mật là vấn đề đã được để cập rất lâu chính vì vậy đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu. An toàn, bảo mật được đề cập đến trong một số tài liệu sau: - Bài giảng an toàn và bảo mật thông tin doanh nghiệp – Bộ môn CNTT – Trường ĐH Thương Mại. Bài giảng chủ yếu xoay quanh các vấn đề lý thuyết các loại tấn công và mất mát thông tin từ đó có một số biện pháp chung về an toàn và bảo mật thông tin doanh nghiệp. - Luận văn về an toàn, bảo mật thông tin: Giải pháp nhằm nâng cao bảo mật HTTT quản trị tại công ty cổ phần công nghệ cao – Nguyễn Hữu Dũng – Khoa Thương Mại Điện Tử - ĐH Thương Mại (2009). Luận văn cũng đã đưa ra được lý thuyết và một số giải pháp nhưng các giải pháp vẫn đang ở mức khái quát và chưa mang tính khả thi, cụ thể. - Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tính an toàn, bảo mật HTTT quản lý cho công ty cổ phần đầu tư và phát triển phần mềm SDIC” tập trung vào việc đánh giá và nâng cao hiệu quả các hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý tại một doanh nghiệp cụ thể và đề tài không trùng lặp nội dung với các công trình nghiên cứu trước đó. 2.1.3. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài: 2.1.3.1. Xác định đối tượng cần đảm bảo an toàn, bảo mật: Để đảm bảo một HTTT quản lý được an toàn và bảo mật tức là phải đảm bảo thông tin đầu vào và đầu ra của HTTT đó được đảm bảo an toàn và bảo mật. Do đó đối tượng chính của HTTT quản lý cần đảm bảo đó là thông tin của HT đó Thông tin trong DN có ở nhiều mức độ và mỗi mức độ cần có những chính sách về an toàn, và bảo mật khác nhau. Có những thông tin được đưa vào diện bảo mật ở mức rất cao và rất ít người được biết đến những thông tin này, có những thông tin lại ở những mức độ cần an toàn, bảo mật ở mức thập hơn. DN cần xác định đúng đắn các thông tin cần an toàn, bảo mật để từ đó có các chính sách, công cụ hợp lý để hỗ trợ, kiểm soát các thông tin này. 2.1.3.2. Xác định mục tiêu an toàn, bảo mật: SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 11 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Phát hiện các lỗ hổng của HTTT, dự đoán trước các nguy cơ tấn công. Ngăn trặn những hành động gây mât an toàn, bảo mật thông tin từ bên trong cũng như từ bên ngoài. Một hệ thống thông tin an toàn và bảo mật phải đảm bảo được 3 yêu cầu: Tính sẵn sàng, tính bảo mật và tính toàn vẹn. Trong kĩ thuật bảo mật gọi là mục tiêu CIA. Để đạt được mục tiêu CIA không chỉ đơn giản là thực hiện một vài biện pháp phòng chống, triển khai một vài thiết bị hay phần mềm cho hệ thống mà bảo mật là một chu trình liên tục theo thời gian. 2.1.3.3. Xác định các loại tấn công: Cần xác định rõ các loại tấn công vào HTTT của công ty để từ đó lựa chọn công cụ để đảm bảo an toàn, bảo mật.  Các nguy cơ xảy ra có thể là do nguyên nhân khách quan hoặc do chủ quan của con người. Các nguyên nhân do khách quan mang lại được gọi là các thảm họa (Disaster) là các sự cố xảy ra đột ngột không lường trước, có thể là các thiên tai như động đất, núi lửa, sóng thần… hoặc cũng có thể là do con người gây nên như là hỏa hoạn, mất điện hay sụp đổ hệ thống. Còn các nguyên nhân chủ quan chính là các hành vi tấn công. Tấn công là các hành vi nhằm phá hoại mục tiêu an toàn và bảo mật. Hình thức tấn công thường xảy ra hơn và cũng khó đối phó hơn vì hình thức thay đổi liên tục, để đối phó được thì cần phải hiểu được các kĩ thuật được sử dụng để tấn công ở mục này tôi sẽ trình bày chi tiết về các kĩ thuật tấn công thường gặp.  Phân loại tấn công: Các loại tấn công được phân làm 3 loại chính:  Kỹ thuật tấn công xã hội (Social Engineering Attacks): Kẻ tấn công lợi dụng sự bất cẩn hay sự cả tin của những người trong công ty để lấy được thông tin xác nhận quyền truy nhập của user và có thể truy nhập hê thống vào bằng thông tin đó.  Tấn công phần mềm (Software Attacks): Loại này nhằm vào các ứng dụng ( applications), hệ điều hành (OS) và các giao thức ( protocols). Mục đích là để phá hủy hay vô hiệu hóa các ứng dụng, hệ điều hành hay các giao thức đang chạy trên các máy tính, để đạt được quyền truy nhập vào hệ thống và khai thác thông tin. Loại tấn công này có dùng độc lập hoặc kết hợp với 1 số loại khác. SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 12 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG  Tấn công phần cứng (Hardware Attacks): Nhằm vào ổ cứng, bo mạch chủ, CPU, cáp mạng …mục đích là để phá hủy phần cứng vô hiệu hóa phần mềm, là cơ sở cho tấn công từ chối dịch vụ (DoS). Các kĩ thuật tấn công thường gặp: (Xem phụ lục 4). 2.1.3.4. Lựa chọn công cụ an toàn, bảo mật:  Người sủ dụng chỉ quan tâm tới các ứng dụng họ có thể sử dụng, nhưng để tiếp cận được với các ứng dụng thông tin phải được truyền đi trên mạng theo nhiều lớp phức tạp. Và tại mỗi điểm trên mạng thông tin đều có thể là mục tiêu của các hacker, người làm công tác bảo mật cần xây dựng được một bức tranh toàn cảnh về đường đi của thông tin và các biện pháp bảo mật thích hợp tại mỗi lớp.  Trong các lớp của mô hình TCP/IP thường tiến hành các phương pháp bảo mật kết hợp.  Lớp 1: Tại đây sẽ có các chính sách lọc gói tin ngay trên các router kết nối tới nhà cung cấp dịch vụ, chúng ta sẽ sử dụng các ACL, firewall, IPS tích hợp trên phần mềm IOS để bước đầu ngăn chặn ngay các dịch vụ không cần thiết.  Lớp 2: Sử dụng NIPS (network IPS) để quan sát những dữ liệu vào ra Internet, khi có các dấu hiệu của sự tấn công hay xâm nhập lập tức thông báo cho trung tâm quản lý hoặc trong trường hợp khẩn cấp có thế khóa ngay các kết nối này lại.  Lớp 3: Tại đây sử dụng bức tường lửa (firewall với chức năng dự phòng-failover) cho phép ngăn cách làm 3 vùng DMZ, Outside và Inside. Các Server công cộng sẽ thuộc vùng DMZ và được bảo vệ rất nghiêm ngặt.  Lớp 4: Đây là lớp bảo vệ cuối cùng sử dụng NIPS và HIPS cài trên các Server. Hệ thống này sẽ phát hiện những tấn công đã lọt qua được vòng ngoài. Tại đây, HIPS sẽ quan sát các dấu hiệu tấn công ngay trên các hệ điều hành và cho phép có những thông báo cho quản trị mạng hoặc đóng băng các kết nối trong trường hợp khẩn cấp.  Cụ thể các công nghệ bảo mật đó được tổ chức phân lớp lần lượt như sau: (Xem phụ lục 5). 2.1.3.5. Hoạch định ngân sách an toàn, bảo mật: SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 13 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG Việc công ty dành bao nhiêu ngân sách cho chương trình đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý sẽ ảnh hưởng tới việc chọn các công cụ đảm bảo an toàn và bảo mật, cũng như quy mô của chương trình đối với các mục tiêu mà DN đề ra, công ty phải tính toán làm sao với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt được những mục tiêu mà HTTT quản lý cần hướng tới. các ngành khác nhau có mức ngân sách dành cho các hoạt động an toàn và bảo mật khác nhau Có bốn phương pháp xác định ngân sách dành cho hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý mà các công ty thường áp dụng: - Xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Có nghĩa là ngân sách dành cho hoạt động an toàn và bảo mật HTTT quản lý sẽ phụ thuộc vào biến động của mức tiêu thụ hằng năm của DN. - Cân bằng cạnh tranh: Tức là xác định ngân sách ngang bằng với mức chi của các hãng cạnh tranh. - “Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ” phải hoàn thành: Đòi hỏi người quản trị HTTT phải xác định được những mục tiêu cụ thể của chiến dịch đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT rồi sau đó ước tính chi phí của các hoạt động cần thiết để đạt được những mục tiêu đó. - Theo khả năng tài chính của DN: Có nghĩa là ngân sách dành cho chương trình đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý nhiều hay ít là tùy thuộc vào khả năng tài chính của DN. Phương pháp này bỏ qua sự ảnh hưởng của hoạt động đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý đối với mức doanh thu mà DN có được, nó dẫn đến ngân sách dành cho an toàn và bảo mật HTTT quản lý hằng năm không ổn định. 2.1.3.6. Đánh giá hiệu quả chương trình an toàn, bảo mật: Sau khi thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý, người quản trị hệ thống phải đo lường được tác động của nó đến tổng thể DN như thế nào. Điều này đòi hỏi người quản trị HTTT phải đánh giá tác động của các công cụ đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT trước khi áp dụng và sau khi áp dụng đã mang lại những thuận lợi hay những khó khăn gì, hoạt động của DN có bị sáo trộn hay không,… Người quản trị cần thu thập thông tin về tác động của chương trình đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT tới HTTT và phản ứng của các cấp lãnh đạo, các nhân viên trong DN, SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 14 GVHD: TH.S BÙI QUANG TRƯỜNG …để làm cơ sở đánh giá những tác động của chương trình. Để có lượng thông tin đầy đủ người quản trị cần thu thấp cả thông tin định lượng như doanh thu, chi phí… và thông tin không định lượng được như mức độ hài lòng, thoái mái của nhân viên, mức độ thu thập, lưu trữ, phản hồi thông tin của HT để có được cái nhìn toàn diện về HTTT trước và sau khi áp dụng chương trình đảm bảo an toàn và bảo mật HTTT quản lý của DN. 2.2. THỰC TRẠNG AN TOÀN, BẢO MẬT HTTT QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC 2.2.1. Tổng quan về Công ty CP đầu tư phát triển phần mềm SDIC: 2.2.1.1. Thông tin chung: Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM SDIC Tên giao dịch: SOFTWARE DEVELOPMENT INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY Tên giao dịch viết tắt: SDIC - SOFT.,JSC Trụ sở chính: P1301 nhà B11B Khu Nam Trung Yên - Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại : (04.6) 2810662 Fax: (04.6) 2810661 Website : www.sdic.com.vn E-mail : [email protected] Vốn điều lệ: 7.000.000.000 VND Công ty CP Đầu tư Phát triển Phần mềm SDIC được thành lập ngày 15/7/2006 với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103013314 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26/07/2006. SDIC là một công ty công nghệ thông tin trẻ hoạt động trong lĩnh vực gia công phần mềm tin học và cung cấp các dịch vụ tin học văn phòng. Website www.sdic.com.vn là nơi cung cấp các thông tin và các hoạt động chính của công ty. Qua hơn 6 năm hoạt động công ty đã có được nhiều thành công và giành được nhiều dự án lớn về gia công phần mềm như: tháng 7/2008, Công ty SDIC đã vượt lên trên các nhà cung cấp phần mềm lớn nhất cả nước hiện nay để trúng thầu và ký hợp đồng cung cấp phần mềm quản lý nhân sự cho Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam. Quy mô ban đầu triển khai tại khối Cơ quan Tập đoàn và 01 đơn vị thành viên là Pitac (nay là PVTech). SVTH: TRẦN VĂN HUẤNKHOA: HỆ THỐNG THÔNG TIN KINH TẾ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan