LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của
công ty CPĐT Hoàng Đạo” em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ nhà trường,
các thầy cô giáo, các bạn và các anh chị tại đơn vị công tác.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Thương mại,
khoa Thương Mại Quốc Tế cùng các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô
trong khoa Thương Mại Quốc Tế đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho em
trong những năm vừa qua.
Em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Thạc sĩ Phạm Thu Hương
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Qua đây em cũng xin được cảm ơn các cô các chú, các anh chị tại các phòng
ban trong công ty CPĐT Hoàng Đạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
hoàn thành tốt quá trình thực tập tại công ty.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế mặc dù đã có những cố gắng
nhưng khóa luận tốt nghiệp của em cũng không tránh khỏi những sai sót về mặt nội
dung, hình thức. Em kính mong được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô để em hoàn
thiện khóa luận tốt nghiệp này tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Ngô Hoàng Long
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..........................................1
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.......................................................................1
1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................................2
1.3.Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................3
1.4.Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.5.Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
1.5.1.Phạm vi về không gian
3
1.5.2.Phạm vi về thời gian 3
1.6.Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
1.7.Kết cấu của khóa luận.......................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................5
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa..................5
2.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu 5
2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu
5
6
2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp.......................................................................................................................8
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
8
2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
9
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
10
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu.....................................................................13
2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 13
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu 13
2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
14
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG MÁY CHIẾU OPTOMA TỪ THỊ
TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY CPĐT HOÀNG ĐẠO........................15
3.1.Giới thiệu về công ty CPĐT Hoàng Đạo........................................................15
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 15
3.2.Khái quát hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma
từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo trong giai đoạn 20102012......................................................................................................................... 16
3.3.Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma
từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo trong giai đoạn 20102012......................................................................................................................... 17
3.3.1.Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty giai đoạn 20102012...........................................................................................................................17
3.3.2.Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma từ thị
trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo trong giai đoạn 20102012...........................................................................................................................19
3.4.Đánh giá thực trạng kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma
từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo trong giai đoạn 20102012......................................................................................................................... 25
3.4.1.Những kết quả đạt được
25
3.4.2.Những tồn tại và hạn chế
26
3.4.3.Nguyên nhân 28
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU MẶT HÀNG MÁY CHIẾU OPTOMA TỪ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN
CỦA CÔNG TY CPĐT HOÀNG ĐẠO...............................................................30
4.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo.............30
4.1.1. Mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
30
4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
trong giai đoạn sắp tới
30
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo.............31
4.2.1. Một số giải pháp đối với doanh nghiệp
4.2.2. Một số kiến nghị với nhà nước
TÀI LIỆU THAM KHẢO
35
31
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
1
Tên
Bảng 3.1. Kim ngạch nhập khẩu của công ty CPĐT Hoàng Đạo
theo thị trường
Trang
17
Bảng 3.2. Lợi nhuận trong kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy
2
chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng 19
Đạo
Bảng 3.3. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu mặt
3
hàng máy chiếu Optoma của công ty CPĐT Hoàng Đạo 2010- 20
2012
Bảng 3.4. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu nhập khẩu mặt hàng máy
4
chiếu Optoma của công ty CPĐT Hoàng Đạo 2010-2012
21
5
Bảng 3.5. Tỷ suất lợi nhuận chi phí nhập khẩu mặt hàng máy
chiếu Optoma của công ty CPĐT Hoàng Đạo 2010-2012
22
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong kinh doanh
6
nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan 23
của công ty CPĐT Hoàng Đạo
7
Biểu đồ 3.1. Kim ngạch nhập khẩu máy chiếu Optoma và máy
chiếu Hitachi của công ty CPĐT Hoàng Đạo
18
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt tiếng Việt
Nghĩa đầy đủ
1
CPĐT
Cổ phần đầu tư
2
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VNĐ
Việt Nam đồng
BQL
Ban quản lý
6
HCNS
Hành chính nhân sự
7
HNTH
Hội nghị truyền hình
8
UBND
Ủy ban nhân dân
Kinh
Doan
h3
5KD
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là chiến lược cần thiết của mọi doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh càng cao sẽ cho phép doanh nghiệp thực hiện được các bước
tiếp theo trong quá trình phát triển doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh lớn
hơn, nhiều mặt hàng kinh doanh hơn và tham gia thêm vào các lĩnh vực khác có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Qua đó tạo ra một nền tảng vững chắc cho
doanh nghiệp.
Từ năm 2007 sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) Việt
Nam đã tiến thêm một bước mới trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập đổi mới cho nền kinh tế Việt Nam, cùng
với đó là những cơ hội cho các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam tận dụng cơ hội
để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình với nhiều đối tác trên thế giới vào thị
trường Việt Nam. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ là cầu nối giúp tổ chức, công ty,
người tiêu dùng trong nước tiếp cận dễ dàng hơn với các sản phẩm tiên tiến trên thế
giới. Trong giai đoạn đất nước đang dần đổi mới hiện đại hơn, tiên tiến hơn thì các
sản phẩm công nghệ cao đang góp phần rất lớn trong quá trình phát triền này và
việc nhập khẩu các thiết bị công nghệ là cần thiết phục vụ cho quá trình cải tiến
cách thức làm việc mà trước đây dựa chủ yếu vào con người. Hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu phân phối các sản phẩm công
nghệ cao là khá nhiều, do sự cạnh tranh lớn cùng với đó là hiệu quả kinh doanh còn
chưa cao. Vì vậy trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nhập khẩu mặt hàng máy chiếu
Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo, qua đó tìm ra giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong quá trình hoạt động kinh
doanh quốc tế là vấn đề hết sức cần thiết. Từ vấn đề đó, trong quá trình thực tập tại
công ty em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng
Đạo”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1
Nâng cao hiệu quả nhập khẩu là vấn đề luôn được nhiều doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu, vì vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hoạt động lâu dài của
doanh nghiệp. Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
cũng đã được nhiều công trình luận văn nghiên cứu như:
- Đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng thiết bị
y tế từ thị trường Hoa Kỳ của công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật Việt
Thái” của sinh viên Nguyễn Thị Sen – Khoa thương mại quốc tế (2012).
- Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật liệu
xây dựng của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội” của sinh viên Phạm Thị
Thu Hằng – Khoa thương mại quốc tế (2012).
- Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu vật tư và
máy móc của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Masimex” của sinh viên Nguyễn
Hoàng Lương – Khoa thương mại quốc tế (2012).
Các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập tới những lý luận chung về hoạt động
nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh của hoạt động nhập khẩu đối với doanh nghiệp,
phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đề ra một số giải pháp
nhằm khác phục những hạn chế còn tồn tại trong doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Tùy vào từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế mà hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp lại có những sự biến đổi phù hợp, để thích nghi với sự biến động
mỗi năm của nền kinh tế. Tỷ trọng nhập khẩu của mặt hàng công nghệ thông tin
luôn ở mức cao, do nhu cầu phát triển công nghệ thông tin của đất nước. Qua tìm
hiểu các đề tài đã nghiên cứu trước đây em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan
của công ty CPĐT Hoàng Đạo”.
Công ty CPĐT Hoàng Đạo tiền thân là công ty tin học Zodiac hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ thông tin từ những năm 1991. Chuyên phân phối các mặt hàng
máy chiếu, thiết bị văn phòng từ các thị trường Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật
Bản. Trong nghiên cứu về công ty tập trung vào mặt hàng máy chiếu Optoma nhập
khẩu từ thị trường Đài Loan.
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề:
2
-
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu máy chiếu
Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo.
Đề ra giải pháp đối với doanh nghiệp và kiến nghị với nhà nước nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty CPĐT Hoàng Đạo.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Lý thuyết về hoạt động nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
TÌm hiểu, thu thập và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
công ty CPĐT Hoàng Đạo trong các năm 2010 – 2012 từ đó phân tích thực trạng
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, tìm ra những hạn chế còn tồn tại ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu của công ty.
Đề xuất giải pháp phù hợp với những hạn chế của công ty nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan
của công ty, cùng với đó là đưa ra một số kiến nghị với nhà nước nhằm giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả trong kinh doanh nhập khẩu.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại công ty CPĐT Hoàng Đạo.
1.5.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu về báo cáo tài chính, báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh,
khối lượng nhập khẩu, kim nghạch nhập khẩu của công ty trong khoảng thời gian 3
năm từ năm 2010 – 2012.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính
của công ty, các tài liệu do các phòng ban chuyên môn trong công ty cung cấp. Các
giáo trình chuyên ngành của trường đại học Thương mại làm định hướng để nghiên
cứu và phân tích vấn đề. Tài liệu chuyên nganh xuất nhập khẩu và kinh tế quốc tế.
Các nguồn tư liệu liệu từ báo đài và internet về tình hình xuất nhập khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung, cũng như những báo cáo tài chính của các doanh
nghiệp nhập khẩu khác nhằm phục vụ cho quá trình nghiên cứu và tìm hiểu các tác
động của thị trường tới doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích số liệu: Các số liệu sau khi thu thập sẽ được chọn
lọc phù hợp với vấn đề nghiên cứu của đề tài về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, sau
đó được biểu diễn bằng các bảng biểu, biểu đồ, hình vẽ nhằm minh họa, so sánh và
3
dựa vào đó để đưa ra các suy luận, đánh giá về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty.
1.7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt, các
tài liệu tham khảo thì luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối với mặt
hàng máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu mặt hàng
máy chiếu Optoma từ thị trường Đài Loan của công ty CPĐT Hoàng Đạo
4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP
KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA
DOANH NGHIỆP
2.1. Một số lý thuyết về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
2.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu trong lý luận về thương mại quốc tế, là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói khác đi đây là việc nhà sản xuất nước
ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng trong nước.
Tuy nhiên theo định nghĩa của IMF thì chỉ có việc mua bán các hàng hóa hữu
hình mới được coi là nhập khẩu và được đưa vòa cán cân thương mại, còn việc mua
dịch vụ được tính vào cán cân phi thương mại.
Theo chương 2, khoản 2, điều 28 luật Thương mại Việt Nam ban hành ngày
27/6/2005 qui định: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ
Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được
coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Chung quy lại hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa
từ các nhà sản xuất, tổ chức, công ty nước ngoài, sau đó tiến hành tiêu thụ tại thị
trường nội địa hoặc tái sản xuất sau đó tiêu thụ với mục đích mang lại lợi nhuận cho
nhà nhập khẩu.
2.1.2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trong nước chưa có đủ điều kiện sản
xuất, cung cấp. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng trong đời
sống sinh hoạt hàng ngày.
Nhập khẩu góp phần tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu cung
cấp nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hàng hóa xuất khẩu, như mặt hàng may
mặc, da giầy, là những mặt hàng mà Việt Nam không có khả năng sản xuất ra
nguyên liệu thành phần tạo nên sản phẩm và phụ thuộc khá nhiều vào việc nhập
khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài.
5
Góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi nhập khẩu
những máy móc hiện đại, với công nghệ tiên tiến của nước ngoài nhằm phục vụ cho
những ngành then chốt, mũi nhọn phát triển trong nước như hóa dầu, điện hạt nhân,
đóng tàu.
2.1.3. Các hình thức nhập khẩu
2.1.3.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu hàng hóa trực tiếp từ nước ngoài
không thông qua trung gian nhập khẩu. Bên xuất khẩu giao hàng trực tiếp cho bên
nhập khẩu. Với hình thức này doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp làm các công việc
tìm kiếm đối tác, đàm phán các điều kiện hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện các
điều khoản mà hai bên cam kết trong hợp đồng, giao nhận hàng hóa lưu kho bãi,
nộp các loại thuế có liên quan. Bên nhập khẩu tự bỏ vốn để kinh doanh hàng nhập
khẩu, dựa trên những nghiên cứu về thị trường trong nước và quốc tế để tính toán
chính xác chi phi, lợi nhuận có thể thu được.
2.1.3.2. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu gián tiếp thông qua trung gian
thương mại. Bên nhập khẩu là bên nhờ ủy thác sẽ phải trả một khoản tiền cho bên
nhận ủy thác dưới hình thức phí ủy thác, còn bên nhận ủy thác có trách nhiệm thực
hiện mọi nội dung quy định trong hợp đồng ủy thác đã được ký kết giữa hai bên.
Với hình thức nhập khẩu này phía doanh nghiệp ủy thác sẽ không mất nhiều
chi phí cũng như công sức cho việc thực hiện nhập khẩu như nhập khẩu trực tiếp
(chỉ phải mất phí ủy thác), độ rủi ro thấp do không phải là người trực tiếp thực hiện
hoạt động nhập khẩu, rủi ro sẽ được chuyển cho bên nhận ủy thác. Tuy nhiên với
hoạt động nhập khẩu này, lợi nhuận thu được của doanh nghiệp thấp do ngoài các
chi phí phải trả cho bên bán, doanh nghiệp còn phải mất thêm phí ủy thác.
Hoạt động nhập khẩu này sẽ phù hợp với những doanh nghiệp không có khả
năng chuyên môn thực hiện nhập khẩu, cần phải nhờ đến những doanh nghiệp khác
có khả năng thực hiện hoạt động nhập khẩu chuyên môn hơn.
2.1.3.3. Nhập khẩu đổi hàng
6
Nhập khẩu đổi hàng là hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, hình
thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Hoạt động này được thanh toán không phải
bằng tiền mà chính là hàng hóa của các doanh nghiệp. Hàng hóa nhập khẩu và xuất
khẩu có giá trị tương đương nhau do hai bên thỏa thuận sẽ được trao đổi. Hình thức
này thực hiện chủ yếu giữa các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sản xuất có
liên quan mật thiết đến nhau, hàng hóa của doanh nghiệp này cần thiết cho quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp kia và ngược lại, hoặc được sử dụng giữa
công ty mẹ và công ty con ở hai quốc gia khác nhau.
2.1.3.4. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp liên doanh
nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn nhất đinh, quyền hạn và trách nhiệm của các
bên cũng tăng theo số vốn góp, việc phân chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn
góp, lãi lỗ hai bên chia tùy theo thỏa thuận dựa trên vốn góp cộng với phần trách
nhiệm mà mỗi bên gánh vác.
Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp trong liên doanh phải ký hai loại hợp
đồng:
- Một là hợp đồng mua hàng với nước ngoài
- Một là hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
2.1.3.5. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu mà bên nhập khẩu (bên nhận gia
công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ phía người xuất khẩu (bên đặt gia
công) để tiến hành gia công theo quy định trong hợp đồng ký kết giữa hai bên.
Hình thức nhập khẩu này được thực hiên chủ yếu trong ngành may mặc, da
giầy, điện tử, điện máy, công nghệ thông tin.
7
2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có quan
điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của
một lượng hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Thực chất
quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh được xác định
bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng
nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so
sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết
quả kinh doanh thu được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí
xã hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động theo một tương quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra
sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng
dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả kinh doanh nhập
8
khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh tế tính riêng cho hoạt
động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản ánh trình độ sử dụng nguồn
nhân lực để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu:
- Dạng thuận:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu đơn vị đầu ra.
- Dạng nghịch:
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị tổng sản lượng, doanh
thu thuần, lợi tức gộp... Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tượng lao động, vốn
kinh doanh.
2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.2.2.1. Sự phát triển nhanh chóng của thế giới
Ngày nay cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã đem lại cho
doanh nghiệp những lợi ích trong việc sử dụng những nguồn lực thay thế một cách
tốt nhất, hiệu quả nhất và tiết kiệm chi phí. Công tác tổ chức, quản lý được thực
hiện một cách chính xác nhờ vào sự trợ giúp của khoa học kỹ thuật, giảm thiểu
được thất thoát về hàng hóa cũng như con người. Nhờ vào đó doanh nghiệp có thể
lựa chọn cho mình phương án nhập khẩu phù hợp với điều kiện của mình, tạo điều
kiện cho việc kinh doanh đem lại lợi nhuận cao nhất.
2.2.2.2. Môi trường kinh tế ngày càng cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nhập khẩu là vô cùng lớn do
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhập khẩu với nhau cộng với sự cạnh tranh của
9
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước, có lợi thế về giá so với sản phẩm
nhập khẩu từ nước ngoài.
Vì thế để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh nhập khẩu cần thiết các
doanh nghiệp phải tối ưu hóa quy trình nhập khẩu sao cho chi phí bỏ ra là thấp nhất,
giá cả phù hợp với chất lượng mà người tiêu dùng trong nước có thể chấp nhận và
hài lòng với số tiền mà họ bỏ ra để sở hữu sản phẩm mang thương hiệu nước ngoài.
2.2.2.3. Sự khan hiếm về các nguồn lực
Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều hữu hạn, vì thế mà chúng ta cần
sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, tránh lãng phí không cần thiết, tiết kiệm các
nguồn lực về chi phí, nhân lực sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra cho mình một lợi thế
đáng kể.
Nhu cầu của thị trường ngày càng tăng do áp lực của gia tăng dân số nhưng
các nguồn lực để sản xuất ra sản phẩm lại giới hạn ở mức nhất định mà con người
có thể khai thác được, do đó nguồn lực sẽ ngày một cạn kệt và khan hiếm hơn, khi
đó doanh nghiệp cần phải có phương án nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để
phù hợp với nguồn lực ít ỏi, làm sao cho cũng với một sản phẩm như vậy nhưng chị
phí cho nó phải giảm đi.
Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực sử
dụng là lượng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử dụng một
cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến giá tăng làm cho
doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì vậy, để đạt được hiệu
quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu phải tìm các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
2.2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế có tính tổng hợp, phản ánh kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó là tiền đề duy trì và tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp.
10
Về mặt lượng, lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi tất cả
các chi phí cần thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Công thức chung :
P=R–C
Trong đó :
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C: Tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu.
C = Tổng chi phí nhập khẩu hàng hóa + Chi phí lưu thông, bán hàng + Thuế
2.2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh nhập khẩu:
DV
P
V
Trong đó:
DV: tỷ suất lợi nhuận theo vốn.
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
V: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh lợi của vốn kinh doanh nhập khẩu, nghĩa là
số tiền lãi hay thu nhập thuần túy trên một đồng vốn nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu :
DR
P
R
Trong đó:
DR: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
R: Tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
11
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết lượng lợi nhuận thu được từ một
đồng doanh thu trong kỳ.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí :
DC
P
C
Trong đó:
DC: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
C: Tổng chi phí cho hoat động kinh doanh nhập khẩu.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho biết một đồng chi phí đưa vào hoạt động
kinh doanh nhập khẩu thì thu được bao nhiêu lợi nhuận thuần.
2.2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Hiệu suất sinh lợi của vốn nhập khẩu:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn nhập khẩu đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu.
Tốc độ quay vòng vốn kinh doanh nhập khẩu :
Số vòng quay vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng
trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
Kỳ luân chuyển bình quân vốn lưu động :
12
(Số ngày trong kỳ : nếu tính 1 năm là 360 ngày)
Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động là số ngày bình quân cần thiết
để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong kỳ. Thời gian một vòng quay
càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh là tiêu chuẩn đánh giá quan trọng của doanh nghiệp.
Đối với công ty CPĐT Hoàng Đạo chuyên kinh doanh nhập khẩu máy chiếu, qua
quá trình tìm hiểu và đánh giá các chỉ tiêu của công ty qua các số liệu cụ thể và với
điều kiện nghiên cứu hiện nay tại công ty thì việc đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu nên dựa vào một số tiêu chỉ tiêu đánh giá như sau:
2.3.1. Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp luôn đặt lợi nhuận là tiêu chí hàng
đầu, vì thế khi xem xét và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp nhập khẩu thì đây là một chỉ tiêu quan trọng cần xem xét. Để đánh giá chính
xác, phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp. Lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và tái đầu tư, mở rộng
quy mô, thị phần của doanh nghiệp, nó cũng góp phần nâng cao thu nhập của lao
động trong doanh nghiệp. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh nhập khẩu đã hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận kinh doanh nhập khẩu
Đây là chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận theo chi phí và theo doanh thu của doanh
nghiệp. Kết quả của chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh
nhập khẩu mặt hàng máy chiếu của doanh nghiệp tăng hay giảm. Nó cũng đánh giá
xem hoạt động trong công tác nhập khẩu, phân phối và tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu
của doanh nghiệp đạt hiệu quả như thế nào.
2.3.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
Chỉ tiêu này sẽ đánh giá được xem một đồng vốn bỏ ra của doanh nghiệp sẽ
thu lại được bao nhiêu đồng doanh thu, qua đó đánh giá được cách thức sử dụng,
13
phân phối hợp lý nguồn vốn trong doanh nghiệp, hiệu quả đồng vốn bỏ ra của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh nhập khẩu trong cả năm kinh doanh có đạt
hiệu quả cao hay không.
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH
NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG MÁY CHIẾU OPTOMA TỪ THỊ
TRƯỜNG ĐÀI LOAN CỦA CÔNG TY CPĐT HOÀNG ĐẠO
3.1. Giới thiệu về công ty CPĐT Hoàng Đạo
Tên đầy đủ: Công ty Cổ Phần Đầu tư Hoàng Đạo
Tên thương hiệu: Zodiac
14
- Xem thêm -