LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
- Các số liệu và kết quả nghiên cứu trên do chính bản thân tác giả thực hiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Hoa Hồng.
- Luận văn này do tôi tự viết và trình bày; trong suốt quá trình thực hiện luận
văn không xảy ra tranh chấp với các tổ chức, cá nhân khác.
- Luận văn có sử dụng một số tài liệu trong và ngoài nước đã được tác giả chú
thích và trích dẫn rõ ràng khi sử dụng.
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 6 năm 2011
Tác giả
Lê Tiến Dũng
1
LỜI CẢM ƠN
Trong khuôn khổ Luận văn tốt nghiệp được Hiệu trưởng Trường Đại học Nha
Trang giao Tôi thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại, tỉnh Ninh Thuận” bắt đầu tiến hành từ ngày 15/3/2010
đến ngày 15/3/2011.
Trong suốt thời gian và quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp, được sự hướng
dẫn tận tình của TS. Hoàng Hoa Hồng; sự cộng tác, hỗ trợ của cán bộ Chi cục khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản Ninh Thuận, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Ninh Hải, UBND các xã quanh đầm Nại và một số ngư dân đang hoạt
động trong lĩnh vực khai thác thủy sản đã giúp Tôi hoàn thành nội dung này.
Do thời gian ngắn, kinh phí đầu tư có hạn, lần đầu tiên bản thân tự thực hiện
nên chắc chắn nội dung đề tài còn những thiếu sót nhất định. Rất mong sự quan tâm
chia sẽ, tham gia, đóng góp ý kiến của các Thầy giáo trong khoa khai thác, đồng chí và
đồng nghiệp trong ngành thủy sản để Luận văn tốt nghiệp hoàn chỉnh hơn.
Nhân đây, Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả những người đã dành thời
hướng dẫn, cộng tác và tạo điều kiện giúp đỡ cho Tôi trong suốt thời gian thực hiện
các công việc trên.
Ninh Thuận, ngày 15 tháng 6 năm 2011
Tác giả
Lê Tiến Dũng
2
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐẦM NẠI
1.1. 1. Điều kiện tự nhiên đầm Nại
1.1.1.1. Vị trí địa lý
1.1.1.2. Địa hình-địa mạo
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
1.1.1.4. Chế độ gió
1.1.1.5. Chế độ mưa và lượng mưa
1.1.1.6. Đặc điểm thủy văn và thủy triều
1.1.1.7. Lũ lụt và bão
1.1.1.8. Dòng chảy
1.1.1.9. Khả năng trao đổi nước giữa đầm Nại và vịnh Phan Rang
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm
1.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
1.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
1.1.2.4. Giáo dục
1.1.2.5. Y tế
1.1.3. Tài nguyên biển
1.1.3.1. Tài nguyên biển Ninh Thuận
1.1.3.2. Tài nguyên biển khu vực đầm Nại
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CƯU Ở NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Nghiên cứu về hiệu quả khai thác thủy sản
1.2.2. Về giải pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở nước ngoài
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
1.3.1. Thực trạng khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
1.3.2. Chính sách quản lý nghề cá Việt Nam và các hạn chế cơ bản
1.3.3. Một số hoạt động nghiên cứu liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản tại đầm Nại
1.4. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN
1.4.1. Nhận xét chung
1.4.2. Phân tích, đánh giá những kết quả nghiên cứu về hiệu quả khai thác và
bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Chương II - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thực trạng nghề khai thác thủy sản tại Đầm Nại
3
Trang
1
4
4
4
4
5
5
5
6
6
6
6
7
7
7
8
8
9
9
9
9
10
10
10
11
14
14
16
21
24
24
24
25
27
27
2.1.2. Thực trạng quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Đầm Nại
2.1.3. Đề xuất giải pháp
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chung
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
2.2.3. Thu thập thông tin sơ cấp
2.2.4. Phân tích, xử lý số liệu thống kê
2.3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN TẠI ĐẦM NẠI
3.1.1. Đặc điểm ngư trường Đầm Nại
3.1.1. Phạm vi giới hạn, diện tích
3.1.2. Đặc điểm địa hình đáy biển
3.1.3. Đặc điểm khí tượng thủy văn
3.1.2. Nguồn lợi hải sản tại Đầm Nại
3.1.2.1. Thành phần loài cá và giáp xác
3.1.2.2. Kích cỡ và trọng lượng các đối tượng khai thác
3.1.2.3. Phân bố nguồn lợi cá và giáp xác tại đầm Nại
3.1.2.4. Một số loài cá và giáp xác kinh tế
3.1.2.5. Phân bố các loài kinh tế
3.1.2.6. Mùa vụ xuất hiện các loài kinh tế
3.1.3. Thực trạng về năng lực nghề cá tại Đầm Nại
3.1.3.1. Cơ cấu lực lượng khai thác theo nghề và địa phương
3.1.3.2. Tình hình biến động lực lượng khai thác theo nghề từ năm
2006÷2010
3.1.3.3. Thực trạng sử dụng phương tiện khai thác theo nghề và địa phương
3.1.3.4. Đặc điểm phương tiện khai thác và trang bị an toàn theo nghề năm 2010
3.1.4. Thực trạng về ngư cụ khai thác thủy sản tại Đầm Nại
3.1.4.1. Ngư cụ nghề Lưới Rê
3.1.4.2. Ngư cụ nghề Lưới Đáy
3.1.4.3. Ngư cụ nghề Câu
3.1.4.4. Ngư cụ nghề Cào sò
3.1.4.5. Ngư cụ nghề Bẫy Cua, Ghẹ
3.1.4.6. Ngư cụ nghề Te, Xiếc điện
3.1.5. Thực trạng về lao động nghề khai thác thủy sản tại Đầm Nại
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI ĐẦM NẠI
3.2.1. Tình hình hoạt động theo nghề
3.2.1.1. Nghề lưới Rê
3.2.1.2. Nghề lưới Đáy
3.2.1.3 Nghề câu
4
27
27
27
27
28
28
30
30
31
31
31
31
31
32
33
33
34
34
35
36
38
39
39
40
40
41
43
43
44
45
46
46
47
48
50
50
50
55
59
63
3.2.1.4. Nghề Bẫy cua, ghẹ
3.3.1.5. Nghề cào bắt ngao, sò
3.3.1.6. Hoạt động te, xiếc điện
3.2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động khai thác thủy sản tại Đầm Nại
3.2.2.1. Thuận lợi
3.2.2.2. Khó khăn
3.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BVNLTS TẠI ĐẦM NẠI
3.3.1. Thực trạng về bộ máy quản lý
3.3.2. Thực trạng cơ sở vật chất cho công tác BVNLTS
3.3.3. Công tác tuyên truyền hướng dẫn công tác BVNLTS
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động nghề cá
3.3.5. Phân tích đánh giá thực trạng công tác BVNLTS tại Đầm Nại
3.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC VÀ BẢO
VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN TẠI ĐẦM NẠI
3.4.1. Giải pháp kỹ thuật
3.4.1.1. Căn cứ đề xuất
3.4.1.2. Nội dung giải pháp
3.4.1.3. Tính khả thi của giải pháp
3.4.2. Giải pháp tuyên truyền, vận động ngư dân chấp hành các quy định về
khai thác và BVNL thủy sản
3.4.2.1. Căn cứ đề xuất
3.4.2.2. Nội dung giải pháp
3.4.2.3. Tính khả thi của giải pháp
3.4.3. Giải pháp Quy hoạch sắp xếp lại nghề khai thác thủy sản
3.4.3.1. Căn cứ đề xuất
3.4.3.2. Nội dung giải pháp
3.4.3.3. Tính khả thi của giải pháp
3.4.4. Giải pháp ban hành thể chế, chính sách
3.4.4.1. Căn cứ đề xuất
3.4.4.2. Nội dung giải pháp
3.4.4.3. Tính khả thi của giải pháp
3.4.5. Giải pháp tăng cường thực thi pháp luật
3.4.5.1. Căn cứ đề xuất
3.4.5.2. Nội dung giải pháp
3.4.5.3. Tính khả thi của giải pháp
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
4.2. Khuyến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5
67
70
73
73
73
74
74
75
75
75
75
77
78
78
78
78
79
79
79
80
80
80
81
81
82
82
82
83
83
83
83
84
85
85
86
88
91
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của các xã ven đầm Nại
8
Bảng 2.2: Phân bổ mẫu điều tra theo nghề
29
Bảng 3.3: Thành phần loài và sản lượng một số loài kinh tế tại đầm Nại
36
Bảng 3.4: Phân bố số hộ khai thác tại đầm Nại theo nghề và địa phương năm 2010
39
Bảng 3.5: Biến động số hộ khai thác tại đầm Nại theo nghề từ năm 2006÷2010
40
Bảng 3.6: Thống kê phương tiện khai thác tại đầm Nại theo nghề và xã, năm 2010
41
Bảng 3.7: Tình hình trang bị phương tiện khai thác theo nghề năm 2010
41
Bảng 3.8: Các thông số cơ bản của lưới Rê 3 lớp theo nhóm công suất
43
Bảng 3.9: Các thông số cơ bản của lưới Rê 01 lớp theo nhóm công suất
44
Bảng 3.10: Các thông số cơ bản của lưới Đáy theo nhóm công suất
44
Bảng 3.11: Các thông số cơ bản của nghề Câu theo nhóm công suất
45
Bảng 3.12: Thống kê trình độ lao động theo độ tuổi lao động
48
Bảng 3.13: Mùa vụ khai thác nghề lưới rê
50
Bảng 3.14: Sản lượng khai thác nghề lưới Rê/hộ điều tra năm 2010
51
Bảng 3.15: Biến động sản lượng, năng suất khai thác của nghề lưới Rê qua các
năm từ 2008÷2010
52
Bảng 3.16: Sản lượng và thành phần sản phẩm khai thác nghề lưới Rê
53
Bảng 3.17: Doanh thu, lợi nhuận của hộ nghề lưới rê từ năm 2008÷2010
54
Bảng 3.18: Mùa vụ khai thác nghề lưới Đáy
55
Bảng 3.19: Sản lượng khai thác nghề lưới Đáy/hộ điều tra năm 2010
56
Bảng 3.20: Sản lượng và năng suất khai thác nghề lưới Đáy qua các năm từ
2008÷2010
57
Bảng 3.21: Sản lượng và thành phần sản phẩm khai thác nghề Lưới Đáy
58
Bảng 3.22: Doanh thu, lợi nhuận của hộ nghề lưới Đáy từ năm 2008-2010
58
Bảng 3.23: Mùa vụ khai thác nghề câu
60
Bảng 3.24: Sản lượng khai thác nghề câu/hộ điều tra năm 2010
61
Bảng 3.25: Biến động sản lượng khai thác nghề Câu năm 2008÷2010
61
6
Bảng 3.26: Sản lượng và thành phần sản phẩm khai thác nghề Câu
62
Bảng 3.27: Doanh thu, lợi nhuận của hộ nghề Câu từ năm 2008÷2010
63
Bảng 3.28: Mùa vụ khai thác nghề Bẫy cua, ghẹ
65
Bảng 3.29: Sản lượng khai thác nghề Bẫy cua, ghẹ/hộ điều tra năm 2010
65
Bảng 3.30: Biến động sản lượng khai thác nghề Bẫy cua, ghẹ năm 2008÷2010
65
Bảng 3.31: Thành phần sản phẩm khai thác nghề Bẫy cua, ghẹ
66
Bảng 3.32: Doanh thu, lợi nhuận của hộ nghề Bẫy cua, ghẹ từ năm 2008÷2010
67
Bảng 3.33: Biến động sản lượng khai thác ngao, sò năm 2008÷2010
68
Bảng 3.34: Thành phần sản phẩm khai thác nghề Cào ngao, sò
68
Bảng 3.35: Doanh thu, lợi nhuận của hộ Cào ngao, sò từ năm 2008÷2010
69
Bảng 3.36: Biến động sản lượng khai thác bằng Te, xiếc điện năm 2008÷2010
71
Bảng 3.37: Sản lượng và thành phần sản phẩm khai thác nghề Te, xiếc điện
71
Bảng 3.38: Doanh thu, lợi nhuận của hộ làm nghề te, xiếc điện từ năm
2008÷2010
72
Bảng 3.39: Tổ chức bộ máy Thanh tra chuyên ngành BVNLTS tỉnh Ninh Thuận
74
Bảng 3.40: Phương tiện hỗ trợ phục vụ cho công tác tuần tra, kiểm soát
75
Bảng 3.41: Kết quả xử lý vi phạm về hoạt động khai thác sử dụng kích điện
qua các năm tại đầm Nại
75
Bảng 3.42: Bảng tổng hợp ý kiến của các hộ ngư dân về giải pháp nâng cao
hiệu quả khai thác và bảo vệ NLTS thủy sản bền vững tại đầm Nại
77
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Đầm Nại-huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
Hình 1.2. Cơ cấu nghề nghiệp chính tại đầm Nại
Hình 3.3: Bản đồ khu vực ngư trường đầm Nại
Hình 3.4: Bản đồ phân bố nguồn lợi cá và giáp xác đầm Nại
Hình 3.5: Dạng phân bố đều khắp
Hình 3.6: Dạng phân bố tập trung nước sâu
Hình 3.7: Dạng phân bố tập trung ven bờ
Hình 3.8: Bản vẽ cấu tạo loại Sỏng chiều dài 4 mét
Hình 3.9: Bản vẽ cấu tạo loại Sỏng chiều dài 6 mét
Hình 3.10: Cấu tạo lưới rê 03 lớp tại đầm Nại
Hình 3.11: Cấu tạo lưới Đáy tại đầm Nại
Hình 3.12: Người dân cào, bắt ngao tại đầm Nại
Hình 3.13: Cấu tạo ngư cụ bẫy cua, ghẹ tại đầm Nại
Hình 3.14: Ngư cụ nghề bẫy cua ghẹ tại đầm Nại
Hình 3.15: Hoạt động te, xiếc điện tại đầm Nại
Hình 3.16: Khu vực hoạt động nghề lưới Rê tại đầm Nại
Hình 3.17. Biểu diễn biến động về số vàng lưới và sản lượng nghề lưới Rê qua các năm
Hình 3.18. Đồ thị biễu diễn doanh thu, chi phí và lợi nhuận nghề lưới Rê qua các năm
Hình 3.19: Khu vực hoạt động nghề lưới Đáy tại đầm Nại
Hình 3.20: Đồ thị biểu diễn biến động về số hộ và sản lượng đánh bắt bằng nghề
lưới Đáy qua các năm
Hình 3.21: Đồ thị biễu diễn cơ cấu thành phần loài đánh bắt nghề lưới Đáy
Hình 3.22: Đồ thị biểu diễn biến động về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
nghề lưới Đáy qua các năm
Hình 3.24: Khu vực khai thác nghề Câu tại đầm Nại
Hình 3.25. Biễn diễn biến động về số hộ và sản lượng khai thác bằng nghề Câu
qua các năm
Hình 3.26: Cơ cấu thành phần loài đánh bắt bằng nghề Câu
Hình 3.27: Đồ thị biểu diễn biến động về doanh thu, chi phí và lợi nhuận nghề
Câu qua các năm
Hình 3.28: Khu vực Bẫy cua, ghẹ tại đầm Nại
Hình 3.29: Đồ thị biểu diễn biến động số hộ và sản lượng nghề Bẫy cua, ghẹ
qua các năm
Hình 3.30: Cơ cấu sản phẩm đánh bắt bằng nghề Bẫy cua, ghẹ
Hình 3.31: Đồ thị biểu diễn biến động về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
nghề Bẫy cua, ghẹ qua các năm
Hình 3.32: Đồ thị biểu diễn sản lượng khai thác bằng nghề Cào ngao, sò qua các năm
Hình 3.33: Cơ cấu thành phần loài đánh bắt bằng nghề Cào ngao, sò
Hình 3.34: Đồ thị biểu diễn biến động về lợi nhuận nghề cào Ngao, sò
Hình 3.35. Biểu diễn biến động về số hộ và sản lượng khai thác nghề te, xiếc điện
Hình 3.36. Biễu diễn cơ cấu thành phần loài đánh bắt bằng nghề te, xiếc điện
Hình 3.37: Biểu diễn biến động sản lượng nghề te, xiếc điện qua các năm
8
Trang
4
7
33
35
37
37
38
42
42
43
45
46
46
47
47
51
52
54
56
57
58
59
60
61
62
63
64
66
66
67
68
69
69
71
72
72
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1: Thành phần loài cá và giáp xác tại đầm Nại
91
Phụ lục 2: Kích cỡ khai thác một số loài cá và giáp xác tại đầm Nại
95
Phụ lục 3: Phiếu điều tra phỏng vấn hộ gia đình hoạt động khai thác thủy
sản tại đầm Nại
97
9
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
-----------------HST
Hệ sinh thái
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
NLTS
Nguồn lợi thủy sản
BVNLTS
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
KT&BVNLTS
Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
KTTS
Khai thác thủy sản
ĐQL
Đồng quản lý
QLDVCĐ
Quản lý dựa vào cộng đồng
QLNCDVCĐ
Quản lý nghề cá dựa vào cộng đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
10
MỞ ĐẦU
Bờ biển nước ta có chiều dài 3.260 km, với hàng loạt hệ thống sông ngòi đổ ra
biển, đã xuất hiện các cửa sông, bãi triều, rừng ngập mặn... đặc biệt là chuỗi các đầm
phá từ Thừa Thiên - Huế đến Ninh Thuận, bao gồm các đầm nổi tiếng như: đầm Nại
(Ninh Thuận), Thủy Triều (Khánh Hòa), Ô Loan (Phú Yên), Cù Mông (Phú Yên), Thị
Nại (Bình Định), Nước Ngọt (Đề Gi - Bình Định), Trà Ổ (Bình Định), Nước Mặn
(Quảng Ngãi), An Khê (Quảng Ngãi), Trường Giang (Quảng Ngãi), Lăng Cô (Thừa
Thiên - Huế) và Tam Giang-Cầu Hai (Thừa Thiên - Huế) với tổng diện tích khoảng
448 km2; lớn nhất trong số đó là hệ đầm phá Tam Giang-Cầu Hai, chạy dài 67 km,
rộng (1÷10) km và có diện tích khoảng 216 km2. Các đầm phá phân bố khá đều trên
khoảng chiều dài chừng 700 km đường bờ biển và chiếm khoảng 21% chiều dài đường
bờ biển nước ta.
Đầm Nại nằm trong khu vực dân cư tập trung được bao quanh 05 xã: Tri Hải,
Phương Hải, Tân Hải, Hộ Hải và thị trấn Khánh Hải của huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận, có dạng hình đa giác, ít eo ngách, phía đông là một eo biển nối trực tiếp với biển
bằng lạch Ninh Chữ dài 02 km, rộng 100-400 m, diện tích mặt nước tự nhiên khoảng
500ha; là một trong các đầm phá có cửa tương đối hẹp, trao đổi nước trực tiếp với vịnh
Phan Rang, cửa đầm không bị dịch chuyển theo mùa và nằm trong vùng khí hậu khô
hạn nhất nước ta. Nguồn lợi thủy sản trong đầm khá đa dạng, với nhiều loại thủy sản
có giá trị kinh tế cao như: tôm, cá và các loài nhuyễn thể. Hàng năm, đầm Nại cung
cấp cho cộng đồng dân cư ở khu vực này một khối lượng lớn về nguồn lợi thủy sản.
Nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản ở đầm Nại phát triển đã đóng góp tích cực cho
việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ninh Hải nói riêng và tỉnh Ninh Thuận nói
chung, tạo điều kiện cho người dân có công ăn việc làm, góp phần xóa đói, giảm
nghèo, duy trì ổn định đời sống của nhân dân trong vùng.
Vào khoảng thời gian trước năm 1980, nguồn lợi thủy sản tự nhiên trong đầm
khá phong phú về chủng loại, trữ lượng lớn, hoạt động đánh bắt chủ yếu bằng các nghề
lưới rê, cào ngao, đăng đáy với số lượng còn hạn chế, nguồn lợi ít bị ảnh hưởng; hoạt
động nuôi trồng thủy sản và hoạt động sản xuất khác chưa phát triển mạnh nên môi
trường sinh thái ít bị ô nhiễm, nguồn lợi thủy sản chưa bị áp lực lớn, thu nhập ngư dân
dựa vào đầm khá ổn định.
11
Sau năm 1980, nhất là vào những năm gần đây, do sự gia tăng dân số, nhu cầu
phát triển và mở rộng diện tích của nhiều ngành kinh tế (khai thác thủy sản, NTTS ven
đầm, làm muối, trong rong Câu... ) và các hoạt dân sinh quanh vùng như: nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản… phát triển nhanh nhưng lại không được đặt
trong một quy hoạch tổng thể đã gây ra hậu quả sinh thái nghiêm trọng làm ô nhiễm
môi trường nước, ảnh hưởng tài nguyên thiên nhiên. Đứng trước thực trạng đó, từ năm
1983 đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu của các cơ quan: Trường Đại học thủy
sản Nha Trang (nay là Trường Đại học Nha Trang), Viện Kinh tế-Quy hoạch thủy sản,
Viện sinh học nhiệt đới, Viện quy hoạch thủy lợi, Viện nghiên cứu thủy sản III, Sở
Khoa học và Công nghệ Ninh Thuận, Sở Thủy sản Ninh Thuận (nay là Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận), các đơn vị trực thuộc Sở Thủy sản
Ninh Thuận (cũ) và một số cơ quan nghiên cứu khác đã thực hiện và đề xuất các giải
pháp thiết thực giúp các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương các cấp tổ chức
quản lý chặt chẽ, khắc phục nhiều hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý đối với
những vấn đề nêu trên.
Đối với hoạt động khai thác ngày càng đẩy mạnh bằng những ngư cụ mang tính
chất hủy diệt nguồn lợi như: sử dụng xung điện, sử dụng ngư cụ có kích thước mắt
lưới nhỏ, đánh bắt đối tượng không đúng mùa vụ theo quy định, hủy hoại môi trường
sống của nhiều loài, làm suy giảm tính đa dạng sinh học…; công tác bảo vệ nguồn lợi
thủy sản gặp nhiều khó khăn do nhận thức của ngư dân thấp, diện tích đầm lớn, lực
lượng thanh tra chuyên ngành mỏng, chính quyền địa phương chưa thật sự quan tâm
và sự phối hợp giữa các ngành chức năng chưa đồng bộ; việc phân công trách nhiệm
quản lý giữa cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh và chính quyền địa phương
(huyện, xã) chưa rõ ràng, cụ thể... Hiện nay, tình hình khai thác thủy sản bằng các
công cụ vi phạm quy định về BVNL thủy sản, nghề đánh bắt có kích thước mắt lưới
nhỏ hơn quy định, khai thác đối tượng không theo đúng mùa vụ, tranh chấp giữa các
nghề đánh bắt vẫn đang tiếp tục diễn ra và ngày càng có xu hướng mạnh hơn do bị áp
lực từ nhu cầu cuộc sống của người dân. Đây sẽ là mối đe dọa rất lớn dẫn đến tình
trạng khai thác quá mức, làm suy giảm NLTS, đa dạng sinh học, kể cả vấn đề an ninh
trật tự trên đầm nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu; bên cạnh đó công tác BVNL thủy
sản tuy đã có những chuyển biến tích cực trong thời gian qua nhưng vẫn còn nhiều bất
12
cập, lúng túng; việc đề ra các biện pháp quản lý còn chung chung, mang tính chủ quan,
chưa có cơ sở khoa học, hiệu quả đem lại chưa cao.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng, bất cập trên, đó là: Hầu hết những công
trình nghiên cứu khoa học trước đây phục vụ cho việc hoạch định chính sách, tổ chức
quản lý chỉ mới chú trọng đến việc phát triển nuôi trồng thủy sản, chưa có công trình
nào nghiên cứu sâu về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; các chính sách, quy
định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của Trung ương và tỉnh còn chung
chung, chưa cụ thể và khó áp dụng thực hiện đối với khu vực đầm Nại; việc tổ chức,
phân công quản lý của các ngành, cấp ở địa phương chưa rõ ràng, còn nhiều bất cập,
lúng túng…
Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là phải đánh giá hiện trạng khai thác và
có những giải pháp cụ thể nhằm quản lý chặt chẽ việc khai thác, bảo vệ và phát triển
bền vững nguồn lợi thủy sản tại khu vực này.
Để giải quyết thực trạng nêu trên, ngày 12/3/2010 Hiệu trưởng Trường Đại học
Nha Trang đã có Quyết định số 263/2010/QĐ-ĐHNT giao cho Tôi thực hiện đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Đầm Nại, tỉnh
Ninh Thuận” bắt đầu từ ngày 15/3/2010 đến ngày 15/3/2011 nhằm mục tiêu đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại đầm Nại.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về khai thác
và BVNLTS ở địa phương; giúp cơ quan quản lý về thủy sản ở địa phương có cơ sở
lập quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển, tổ chức quản lý khai thác và BVNLTS
có hiệu quả trong thời gian tới.
Ngoài phần mở đầu, nội dung chính của Luận văn được thể hiện trong 03
chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Cuối cùng là Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục.
13
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐẦM NẠI
1.1. 1. Điều kiện tự nhiên đầm Nại:
1.1.1.1. Vị trí địa lý:
Đầm Nại thuộc địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận nằm ở vị trí từ vĩ độ
11036’-11038’ Bắc; kinh độ 109000-109003 Đông; được bao bọc bởi địa giới hành chính
các xã: Hộ Hải, Tân Hải, Phương Hải, Tri Hải và thị trấn Khánh Hải thuộc huyện Ninh
Hải. Phía Bắc là diện tích mặt nước và các hoạt động phát triển kinh tế của xã Tân Hải;
phía Đông Bắc là của xã Phương Hải, phía Đông là của xã Tri Hải; phía Đông Nam là
lạch Ninh Chữ nối với biển có cảng Ninh Chữ đang hoạt động ngày đêm; phía Nam là
thị trấn Khánh Hải và phía Tây là của xã Hộ Hải. Tổng diện tích tự nhiên của Đầm Nại
khoảng 500 ha.
Hình 1.1. Đầm Nại-huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
14
1.1.1.2. Địa hình-địa mạo:
Đầm Nại có địa hình bằng phẳng, hình đa giác đơn giản, ít eo ngách. Phía Đông
nối với biển qua lạch Ninh Chữ dài 2 km, rộng 100-400 m. Địa hình đầm Nại bằng
phẳng, vùng triều rộng có độ dốc không lớn. Có thể phân thành 3 vùng như sau:
- Vùng dưới hạ triều (dưới -1.0m): 420ha.
- Vùng hạ triều (-1.0 đến 0m): 300ha.
- Vùng trung và cao triều (trên 0m): 500ha.
Đầm Nại khác với các đầm phá khác là chỉ có 01 cửa biển duy nhất và khá dài.
Trong khi các đầm phá khác có eo biển ngắn và dốc. Hình dạng của đầm Nại giúp cho
khả năng trao đổi nước và vận chuyển nước đến được mọi ngóc ngách, hạn chế hiện
tượng tù đọng nước trong đầm. Tuy nhiên eo biển của vùng đầm Nại dài, hẹp dẫn đến
khả năng trao đổi nước cũng bị hạn chế hơn các đầm phá khác, vận tốc dòng chảy giữa
đầm và vùng phía Tây của đầm giảm đi đáng kể cả khi gió lớn [10].
1.1.1.3. Đặc điểm khí hậu:
- Nhiệt độ: Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 27,6oC. Nhiệt độ cao nhất vào
tháng 9, thấp nhất vào tháng 12 hàng năm với mức cao nhất và thấp nhất tuyệt đối là 38oC
và 14,2oC. Nhiệt độ nước ngoài đầm dao động từ 22-30oC, trung bình 27-28oC.
- Bức xạ và nắng: Đầm Nại - Ninh Thuận nằm ở vĩ độ thấp, quanh năm có thời
gian chiếu sáng dài, mùa khô kéo dài 8-9 tháng, tổng số giờ nắng trung bình hàng năm
là 2.800-2.900 giờ. Lượng bức xạ ở khu vực này tương đối lớn, trung bình hàng năm
khoảng 160 Kcal/cm2, tháng ít nhất là 91 Kcal/cm2.
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam Trung Bộ).
1.1.1.4. Chế độ gió:
Mỗi năm có 02 mùa gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc, thể
hiện rõ tính chất gió mùa và ảnh hưởng của dải ven bờ. Gió mùa Tây Nam thể hiện rõ
từ tháng 6-8, gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, các tháng
gió chuyển tiếp là tháng 4-5 và tháng 9-10. (Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam
Trung Bộ).
Chế độ gió ảnh hưởng tới hướng và vận tốc dòng chảy của nước trong đầm. Đây
là nguyên nhân gây tù đọng nước ở một số tiểu vùng và bồi tụ trầm tích trong đầm.
15
1.1.1.5. Chế độ mưa và lượng mưa:
Nằm trong vùng khô hạn vào loại bậc nhất cả nước, mùa mưa bắt đầu từ tháng
9-11. Lượng mưa cao nhất thường tập trung vào tháng 11, thấp nhất vào tháng 1.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1085,5 mm giai đoạn 1999-2000 và giảm xuống
730,83 mm giai đoạn 2001-2003. (Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Nam Trung Bộ).
1.1.1.6. Đặc điểm thủy văn và thủy triều:
- Về đặc điểm thủy văn: Hệ thống sông suối tự nhiên vùng đầm Nại gồm có:
suối Màn Màn (Lê Đình Chinh), Ngòi Quạ, Gò Thao, Mương Mê, Đồng Nha. Tuy
nhiên do khô hạn nên nước ngọt chỉ có ở những tháng có mưa, các tháng khác thường
khô cạn. Kênh Bắc thuộc hệ thống thủy lợi Nha Trinh-Lâm Cấm bao bọc gần hết diện
tích quanh đầm: kênh T5, Mương Tháo, Lê Đình Chinh, mương Đồng Lớn... phục vụ
cho nông nghiệp và nuôi thủy sản [26].
- Về thủy triều: Theo chế độ nhật triều không đều, hàng tháng có 18-20 ngày
nhật triều, thời gian triều dâng lớn hơn thời gian triều rút. Độ lớn thủy triều kỳ nước
cường có thể đạt 1,2-2 m; độ lớn thủy triều kỳ nước kém có thể đạt 0,5 m. Ngoài ra, do
thời gian triều rút nhanh nên vận tốc dòng chảy lớn, hạn chế được hiện tượng lắng
đọng trầm tích [10].
1.1.1.7. Lũ lụt và bão:
Mùa lũ từ tháng 8-11, mùa cạn từ tháng 12-7. Các sông ở Ninh Thuận đều bắt
nguồn từ vùng núi cao, chiều dài sông ngắn, độ dốc bình quân trên 11%. Quá trình bồi
tụ đã làm cho cửa sông cạn dần, tạo thành các doi cát làm chậm sự tiêu nước. Do đó
chỉ cần một trận mưa khoảng 200 mm là nước được tập trung nhanh, gây ngập lụt trên
diện rộng ở đồng bằng ven biển. Bão, lụt và áp thấp nhiệt đới thường xảy ra vào tháng
10-12, nhờ ảnh hưởng của dạng bờ biển và đặc điểm của địa hình làm cho sức gió
trong bão giảm hẳn [26].
1.1.1.8. Dòng chảy:
Hoàn lưu nước tại đầm Nại phụ thuộc vào trường gió thổi trên mặt đầm. Mùa
gió Đông Bắc mạnh hình thành nhiều xoáy cục bộ, nhất là phía Tây đầm, kích thước
xoáy thuận khi triều lên có thể đạt 2/3 đầm Nại. Vận tốc tại cửa đầm có thể đạt 50-65
cm/s khi triều rút và đạt 30-35 cm/s khi triều dâng. Ở tâm đầm vận tốc chỉ vào khoảng
20-25 cm/s khi triều dâng và 10-15 cm/s khi triều rút [10].
16
1.1.1.9. Khả năng trao đổi nước giữa đầm Nại và vịnh Phan Rang:
Vận tốc dòng chảy trên lạch Ninh Chữ khi triều dâng và triều rút là khá lớn.
Trung bình mỗi ngày có đến 4-6 giờ nước chảy với vận tốc trên 50 cm/s, có nơi vận
tốc dòng chảy có thể lên tới 110 cm/s (trong mùa lũ) [10].
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
Đầm Nại và vùng xung quanh đầm có tiềm năng khá lớn về đất đai, lao động,
tài nguyên biển để phát triển các ngành nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, sản
xuất muối và nông nghiệp. Tuy nhiên do đời sống nhân dân còn nghèo, thiếu vốn đầu
tư, trình độ văn hoá và những hiểu biết về kỹ thuật còn hạn chế nên những tiềm năng
này vẫn chưa được khai thác đúng mức. Bên cạnh đó, điều kiện thời tiết quá khắc
nghiệt, thiên tai, hạn hán thường xuyên xảy ra là những khó khăn cản trở sự phát triển
kinh tế- xã hội của vùng.
1.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm:
Tổng diện tích đất tự nhiên của 05 xã quanh Đầm Nại là 15.198,2 ha (chiếm
26,6% diện tích tự nhiên toàn huyện Ninh Hải). Tính đến tháng 10/2010 tổng số hộ
vùng này là khoảng 10.995 hộ với dân số là 52.580 người, chiếm 43,81% tổng dân số
toàn huyện Ninh Hải, tỷ lệ nữ chiếm 56,73%. Mật độ dân số vào khoảng 356
người/km2, khá cao so với mật độ dân số toàn huyện 215 người/km2.
- Về cơ cấu nghề nghiệp: Ninh Hải là một huyện đa ngành nghề: Nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi), làm muối, thủy sản, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, du lịch… Tại khu vực quanh đầm Nại, do điều kiện tự nhiên khá phù hợp, đồng
thời có diện tích đồng bằng lớn nên đa số dân cư quanh đầm nhiều đời qua chủ yếu sống
bằng nghề làm nông, một bộ phận dân cư khác ven đầm sinh sống bằng các nghề gắn
liền với khai thác tài nguyên thủy sản ven đầm: Khai thác thủy sản (đánh lưới rê, câu,
bẫy cua ghẹ, lưới đáy, cào ngao, sò), nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm, trồng rong, nuôi cá,
ghẹ, ốc hương…).
DN
LN 2.2%
0,3%
DV
7.2%
NN
35,3%
NTT S
21,6%
Khác
20.4%
KTTS
13.1%
Hình 1.2. Cơ cấu nghề nghiệp chính tại đầm Nại
17
Toàn vùng có 3.882 hộ làm nông nghiệp, 2.375 hộ nuôi tôm, 1.437 hộ nuôi thủy
sản khác, 241 hộ làm muối, 790 hộ làm dịch vụ buôn bán, 2.239 hộ làm nghề khác.
Nghề khai thác thủy sản tại đầm Nại phân bố rải rác xung quanh đầm. Người dân địa
phương tại đây đã quen với việc ra đầm khai thác nguồn lợi thủy sản và xem đây là
công việc thường nhật. Sản lượng khai thác thấp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mức thu
nhập và cuộc sống của cư dân quanh đầm.
(Nguồn: UBND các xã, thị trấn quanh đầm Nại, năm 2010)
1.1.2.2. Hiện trạng sử dụng đất:
Diện tích đất tự nhiên của toàn huyện Ninh Hải là 57.118 ha, trong đó diện tích đất tự
nhiên của các xã quanh đầm Nại là 15.198,2 ha; chiếm 26,6% diện tích tự nhiên toàn huyện (bảng
1).
TT
01
02
03
04
05
Bảng 1.1: Hiện trạng sử dụng đất của các xã ven đầm Nại
Trong đó
Tổng
Mặt nước
Xã, thị trấn
diện
NTTS
Nông nghiệp
Đầm
tích
%
(ha)
Diện
% DT
Diện
%
Diện
DT
tích
NTTS
tích
DTNN tích
đầm
Tân Hải
2740 205,87 19,17 1720,76 48,30
76
9,42
Hộ Hải
1600 353,19 32,89
755,85
21,22
193 23,92
Khánh Hải
1080
194
17,88
60
1,68
131,4 16,29
Tri Hải
2780
99,65
9,28
611,4
17,16
261 32,35
Phương Hải 6998,2
223
20,77
414,2
11,63 145,4 18,02
Cộng Đầm
15.198 1075,7
3562,21
806,8
Nại
Toàn huyện 57.118
(Nguồn: UBND các xã quanh đầm Nại, 2010)
1.1.2.3. Cơ sở hạ tầng:
- Về điện: Toàn bộ 12/12 xã, thị trấn của Huyện đã có điện lưới Quốc Gia, 70%
số hộ dân có điện lưới sử dụng. Như vậy, toàn bộ các xã quanh đầm Nại đều đã có
điện lưới phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
- Về giao thông: Các loại đường đi qua các xã đầm Nại có đường sắt Thống
Nhất qua xã Tân Hải; đường quốc lộ 1A qua xã Hộ Hải, Tân Hải; tỉnh lộ 704 có chiều
dài 4,14km chạy trên địa bàn thị trấn Khánh Hải, chiều rộng 6-8m; Huyện lộ tuyến 2
từ Tỉnh lộ 702 (thôn Tri Thủy xã Tri Hải) đi qua thôn Bỉnh Nghĩa đến Xóm Bằng xã
Phương Hải, chiều dài tuyến 12,47km, rộng 4-8m, đi qua 2 xã Tri Hải và Phương Hải;
18
Huyện lộ tuyến 11 từ Quốc lộ 1A (xã Tân Hải) chạy theo hướng Đông đến thôn
Phương Cựu xã Phương Hải, tổng chiều dài 3,25 km, đường rộng 2-4m. Các tuyến
đường Quốc lộ 1A, Tỉnh lộ 704, Huyện lộ tuyến 2 và tuyến 11 tạo thành các tuyến
đường bao bọc quanh đầm Nại với tổng chiều dài khoảng 25 km. Nhìn chung, mạng
lưới giao thông dày đặc bao quanh khu vực đầm Nại và các xã, một số đường trong
thôn xóm cũng đã được bê tông hoá, tương đối thuận lợi cho việc đi lại, tuy nhiên vẫn
còn nhiều đường đất, giao thông nội đồng chủ yếu là đường đất, nhỏ.
- Về thủy lợi: Hệ thống kênh Bắc nhận nước từ Nha Trinh-Lâm Cấm cung cấp
nước sản xuất cho 04 xã, thị trấn xung quanh đầm Nại (trừ xã Tri Hải).
- Về cấp, thoát nước: Nước sinh hoạt khu vực thị trấn Khánh Hải do nhà máy
nước Tháp Chàm cung cấp với công suất 12.000 m3/ngày đêm, các xã khác dùng nước
sinh hoạt từ giếng đào và hệ thống cấp nước tự chảy. Những năm qua hệ thống thoát
nước mưa và nước sinh hoạt khu vực thị trấn và các khu dân cư lớn theo hướng tự
chảy tràn bề mặt đổ trực tiếp ra ruộng, đầm Nại và ra biển.
(Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội huyện Ninh Hải, giai đoạn 20062010).
1.1.2.4. Giáo dục:
Hiện các xã quanh đầm Nại có 15 trường Tiểu học, 5 trường Trung học Cơ sở,
01 trường Trung học phổ thông và 01 trường Cao đẳng Sư phạm tại thị trấn Khánh
Hải. Trình độ học vấn của người dân nói chung còn ở mức thấp, chủ yếu từ lớp 5-7/12.
(Nguồn: UBND huyện Ninh Hải, 2010).
1.1.2.5. Y tế:
Có 01 Phòng khám đa khoa và 05 Trạm y tế xã, số giường bệnh bình
quân/1.000 dân là 1,14 giường, phần lớn các Trạm y tế xã thiếu trang thiết bị khám
bệnh và thuốc men. (Nguồn: UBND huyện Ninh Hải, 2010).
1.1.3. Tài nguyên biển
1.1.3.1. Tài nguyên biển Ninh Thuận
Bờ biển Ninh Thuận có chiều dài 105km, có 03 cửa biển là Đông Hải, Cà Ná và
Khánh Hải. Ninh Thuận là 01 trong 4 ngư trường lớn nhất về các loại hải sản của cả
nước. Ngoài ra Ninh Thuận có tiềm năng phát triển du lịch, công nghiệp khai thác hải
sản và khoáng sản biển.
19
Ninh Thuận có hơn 500 loài cá, tôm; trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế
như: cá Hồng, cá Mú, mực ống… Tổng trữ lượng cá khoảng 120.000 nghìn tấn. Công
nghiệp muối ở Ninh Thuận cũng phát triển khá mạnh, khoảng 3.000-4.000ha dành cho
làm muối tập trung ở đầm Vua, Quán Thẻ và Khánh Hải, sản lượng khoảng 400-500
nghìn tấn. Ngoài ra Ninh Thuận còn có các bãi tắm nổi tiếng như: Ninh Chữ, cà Ná.
(Nguồn: Quy hoạch phát triển ngành thủy sản giai đoạn 2006-2010).
1.1.3.2. Tài nguyên biển khu vực đầm Nại:
Theo kết quả nghiên cứu [16) của Nguyễn Trọng Nho (1993) cho thấy: Thành
phần thực vật nổi phong phú với gần 150 loài, trong đó loại tảo silic chiếm ưu thế.
Thành phần loài động vật nổi mang tính chất biển, cấu trúc đơn giản, trong đó
các loài thuộc giáp xác chân chèo (Copepoda) chiếm ưu thế (Acartia, Oithona, các
dạng ấu trùng phù du).
Sinh vật đáy (benthos): Thường gặp các giống Najas, Ruppia, Thalassia. Động
vật đáy trong ao rất ít, chỉ gặp một số cá thể giun nhiều tơ, ốc quắn, cá bống, một số
giáp xác thấp và ấu trùng muỗi…
Tài nguyên sinh vật vùng biển Ninh Thuận nói chung và vùng đầm Nại nói
riêng khá phong phú và đa dạng, thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng các loài
thủy sản có đặc tính tương tự như các loài trong tự nhiên.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CƯU Ở NƯỚC NGOÀI
1.2.1. Nghiên cứu về hiệu quả khai thác thủy sản
FAO đã tiến hành cuộc khảo sát thông tin liên quan đến hoạt động khai thác
thủy sản nghề lưới vây của 15 quốc gia thuộc châu Âu, châu Á, châu Mỹ và châu Phi
từ năm 1995-1997. Kết quả cho thấy ở một số nước như: Pê Ru, Triều Tiên,
Malaixia... có lãi ròng dương, ngược lại ở một số nước khác như: Trung Quốc, Ấn
Độ... có lãi ròng âm. Lý do của hiệu quả kinh tế thấp là do sự khai thác quá mức về
nguồn lợi làm cho sản lượng ngày càng giảm, ngược lại chi phí đầu tư, chi phí bảo
dưỡng cao.
Các công trình nghiên cứu tập trung vào việc tìm ra mối quan hệ giữa hiệu quả
kinh tế và các yếu tố kỹ thuật [31].
Ở Hawaii, nh Marcia Hamilton v Steve Huffiman [28] đã có nghiên cứu sâu về
doanh thu và chi phí hoạt động khai thác của nghề cá nổi quy mô nhỏ của 4 nhóm ngư
dân khác nhau (nhóm đánh cá toàn thời gian, bán thời gian, làm tiêu khiển và nhóm
20
- Xem thêm -