Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghi...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2015

.DOC
100
63
141

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................. 1 Chương 1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.....................................4 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI...............4 1.1.1. Khái niệm.........................................................................................4 1.1.2. Đặc điểm của FDI............................................................................4 1.1.3. Các hình thức đầu tư FDI.................................................................5 1.1.4. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội......................6 1.2. HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI................9 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hiệu quả FDI.................................9 1.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả FDI............................................10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả FDI.....................................17 1.3. SỰ CẦN THIẾT THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ FDI VÀO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN.....................20 1.3.1. Vai trò của ngành nông nghiệp đối với sự phát triển KT- XH.......20 1.3.2. Vai trò của FDI đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp.......24 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC........................................26 1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc........................................................26 1.4.2. Kinh nghiệm của Thái Lan............................................................28 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................29 Chương 2 HIỆU QUẢ CỦA FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN......................................30 2.1. CHÍNH SÁCH THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN QUA...........30 i Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.1.1. Mục tiêu tổng quát của các chính sách thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn................................................30 2.1.2. Nội dung cụ thể của các chính sách thu hút FDI trong nông nghiệp và phát triển nông thôn................................................................33 2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.....................38 2.2.1. Về quy mô và nhịp độ....................................................................38 2.2.2. FDI theo ngành..............................................................................41 2.2.3. FDI theo địa phương......................................................................47 2.2.4. FDI theo hình thức đầu tư..............................................................48 2.2.5. FDI theo đối tác đầu tư..................................................................48 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN............................................49 2.3.1. Đánh giá theo một số chỉ tiêu hiệu quả..........................................49 2.3.2. Đánh giá những mặt được của FDI cho sự phát triển của ngành nông nghiệp..............................................................................................52 2.3.3. Những mặt yếu kém của việc thu hút và sử dụng FDI trong lĩnh vực NN & PTNT..............................................................................55 2.3.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả FDI trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.........................................57 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2015.......................................................................65 3.1. NHỮNG CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ FDI TRONG LĨNH VỰC NN VÀ PTNT ĐẾN NĂM 2015..........65 3.1.1. Cơ sở khoa học..............................................................................65 3.1.2. Cơ sở pháp lý.................................................................................66 3.1.3. Cơ sở thực tiễn...............................................................................73 ii Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3.2. NỘNG DUNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ FDI TRONG LĨNH VỰC NN VÀ PTNT ĐẾN NĂM 2015..........76 3.2.1. Các giải pháp thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.........................................................................................76 3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý và sử dụng vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.......................................................79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................87 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 89 iii Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐTNN CNH - HĐH NN & PTNT NLN TLSX FDI : Đầu tư nước ngoài : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Nông và lâm nghiệp : Tư liệu sản xuất : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) HTX XĐGN TNHH CTCP : Hợp tác xã : Xoá đói giảm nghèo : Trách nhiệm hữu hạn : Công ty cổ phần iv Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 DANH M ỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ Danh mục bảng: Bảng 1: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP từ năm 1990 - 2007 Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam từ năm 2004 - 2007 Bảng 3: Kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển cho nông lâm 22 23 31 ngư nghiệp thời kỳ 2006 - 2010 Bảng 4: Cơ cấu của ĐTNN trong lĩnh vực nông lâm nghiệp Bảng 5: Hệ số ICOR ngành nông nghiệp giai đoạn 2003 - 2008 47 49 Danh mục đồ thị: Đồ thị 1: ĐTNN vào lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 40 1988 - 2008 Đồ thị 2: Tỷ trọng vốn đăng ký trong nông nghiệp Đồ thị 3: Tỷ trọng vốn thực hiện trong nông nghiệp Đồ thị 4: Cơ cấu hình thức ĐTNN ngành nông nghiệp Đồ thị 5: Cơ cấu đối tác ĐTNN trong nông lâm nghiệp Đồ thị 6: Hệ số ICOR ngành NN giai đoạn 2003 - 2008 Đồ thị 7: Tỷ số giá trị xuất khẩu với vốn FDI thực hiện trong 41 42 48 49 50 51 nông nghiệp v Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của nghiên cứu Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đổ vào nước ta ngày càng tăng, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Thế nhưng, lĩnh vực nông -lâm - ngư nghiệp dường như vẫn đứng ngoài sự phát triển này.Trong cơ cấu vốn FDI, lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và ngày càng có xu hướng giảm, đặc biệt là trong 3 năm trở lại đây. Năm 2006, vốn FDI chiếm khoảng 6% tổng vốn đăng ký đầu tư, năm 2007 là 5,24%, nhưng đến tháng 11/2008 chỉ đạt 3,3% . Đặc biệt, trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới chưa có dấu hiệu phục hồi như hiện nay, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng chắc chắn còn giảm sút. Hơn nữa, so với hoạt động đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trong các lĩnh vực khác, hiệu quả thực hiện các dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn rất hạn chế, chưa phát huy đầy đủ tiềm năng, thế mạnh của nước ta trong lĩnh vực này. Ngoài một số dự án sản xuất giống cây, con, chế biến thức ăn gia súc và nông sản, nhìn chung các dự án FDI trong lĩnh vực này triển khai rất chậm, thậm chí đang trong tình trạng kinh doanh thua lỗ; tỷ lệ dự án bị giải thể trước thời hạn khá cao so với các lĩnh vực đầu tư khác (khoảng hơn 30% so với mức bình quân chung là 20%). Mặt khác, đối với lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, Đảng đã xác định mục tiêu “xây dựng một nền nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp) hàng hóa mạnh, đa dạng và bền vững dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học công nghệ, làm ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và tăng khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động và nguồn vốn; tăng nhanh thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm nghề rừng” (Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2001). 2 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực, trong khi đó nguồn vốn ngân sách Nhà nước còn hạn chế, nguồn vốn ODA có xu hướng giảm sút trong những năm gần đây. Vì thế việc tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả FDI trong lĩnh vực này là vô cùng quan trọng. Xuất phát từ lý do trên, việc tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2015” là cần thiết và có tính thực tiễn cao. 2. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu đặt ra trong luận văn là “Tại sao việc thu hút và sử dụng FDI trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thời gian qua lại chưa đạt hiệu quả cao?”. 3. Mục tiêu nghiên cứu  Bước đầu hệ thống hoá những lý luận cơ bản về vốn đầu tư nước ngoài: khái niệm, phương pháp, vai trò, đặc điểm.  Đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn trong những năm gần đây.  Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng FDI trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2015. 4. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện còn hạn chế, luận văn tập trung phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến thực trạng thu hút và sử dụng FDI trong giai đoạn từ 2000 đến 2008, có sử dụng thêm số liệu của các năm khác để làm phong phú cho chuyên đề; các giải pháp đề xuất nâng cao hiệu quả sử dụng FDI 3 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 trong lĩnh vực nông nghiệp và phát phát triển nông thôn (NN & PTNT) đến năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin, tài liệu, báo cáo chính thức đã công bố của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tổ chức quốc tế về các vấn đề có liên quan.  Phương pháp biện chứng, kết hợp lý luận và thực tiễn.  Phương pháp thống kê so sánh để làm rõ kết quả nghiên cứu. Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có 3 chương sau: + Chương 1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và hiệu quả đầu tu trực tiếp nước ngoài + Chương 2: Hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn + Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực NN & PTNT đến năm 2015 4 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Chương 1 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài Đầu tư nước ngoài là một quá trình kinh tế trong đó các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc bất kỳ hình thức giâ trị nào vào nước tiếp nhận đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Căn cứ theo chức năng quản lý và tính chất sử dụng nguồn vốn thì đầu tư nước ngoài thường được chia làm hai hình thức chủ yếu đó là đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp. 1.1.1.2. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư nước ngoài trong đó chủ đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân) đưa vào nước tiếp nhận một số vốn đủ lớn để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận và đạt được những hiệu quả xã hội. Đây là loại hình di chuyển vốn quốc tế mà trong đó người chủ sở hữu đồng thời là người trực tiếp quản lý điều hành việc sử dụng vốn đầu tư. 1.1.2. Đặc điểm của FDI So với các nguồn vốn khác, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có một số đặc diểm sau: - FDI không chỉ đưa vốn vào nước tiếp nhận đầu tư mà cùng với số vốn có thể có cả thiết bị kỹ thuật, bí quyết công nghệ phục vụ sản xuất, kinh doanh, năng lực quản lý điều hành, năng lực marketing… Chủ đầu tư 5 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 khi đưa vốn vào đầu tư là đã tiến hành việc tổ chức sản xuất kinh doanh và sản phẩm làm ra được tiêu thụ ở thị trường nước chủ nhà hoặc thị trường lân cận. - Việc tiếp nhận FDI không gây nên tình trạng nợ nần cho nước chủ nhà, trái lại nước chủ nhà còn có điều kiện để phát triển tiềm năng trong nước. - Chủ thể của FDI chủ yếu là các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này chiếm tới 90% khối lượng FDI của thế giới. FDI được thực hiện thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính hay sáp nhập các doanh nghiệp với nhau. Những hoạt động này diễn ra ở các nước sở tại nên toàn bộ quá trình triển khai, kết thúc dự án phải tuân theo sự điều chỉnh của một bộ luật tương ứng của nước này, thường là Luật đầu tư nước ngoài. Trong quá trình thực hiện dự án, nhà ĐTNN phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo luật của mỗi nước. 1.1.3. Các hình thức đầu tư FDI Theo Luật ĐTNN tại Việt Nam thì: FDI là việc nhà ĐTNN đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiền hành hoạt dộng đầu tư theo quy định của Luật này. Các nhà ĐTNN được đầu tư vào nước ta dước các hình thức sau đây: - Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là doanh nghiệp thuộc quyến sở hữu của nhà ĐTNN, do họ thành lập tại Việt Nam, tự đầu tư, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. - Doanh nghiệp liên doanh: là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nhà đầu tư cùng góp 6 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 vốn, cùng điều hành, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và cùng chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Hợp tác kinh doanh trên cơ sở Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp doanh): là hình thức đầu tư trong đó các bên quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân mới. Đây là hình thức đặc thù trong các hình thức FDI tại Việt Nam. Hình thức này cũng có các đặc trưng cơ bản về kinh doanh giống hình thức liên doanh nhưng lại có điểm khác biệt cơ bản là nó không thành lập nên pháp nhân mới và căn cứ pháp lý duy nhất cho hoạt động của hình thức này chính là Hợp đồng hợp tác kinh doanh. 1.1.4. Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 1.1.4.1. FDI thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH Đây là tác động rất quan trọng của FDI. Vì lợi thế chủ yếu của FDI là đầu tư trong các ngành công nghiệp và dịch vụ. Qua đó làm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng, việc làm, xuất khẩu… của các ngành này. Tuy nhiên, mức độ tác động còn phụ thuộc vào chiến lược CNH – HĐH và chính sách thu hút FDI của nước nhận đầu tư. Ngoài ra, FDI còn thúc đẩy phát triển đầu tư nội địa thông qua các mối liên kết với các công ty nội địa (cung cấp nguyên liệu, dịch vụ), gắn kết các công ty này với thị trường thế giới. Điều này khiến cho các tiềm năng trong nước được khai thác có hiệu quả. 1.1.4.2. FDI làm tăng thêm tích lũy và bù đắp sự thiếu hụt về ngoại tệ Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào vòng luẩn quẩn, đó là: thu nhập thấp  tích lũy thấp  đầu tư thấp  thu nhập thấp. Có lẽ đây chính là khó khăn lớn nhất mà các nước đặc biệt là các nước đang phát triển phải vượt qua để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Muốn đạt được 7 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhất định thì cần phải có một tỷ lệ tích lũy nhất định. Vốn là cơ sở để tạo công ăn việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật…từ đó tạo tiền đề để tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích lũy nội bộ, thì hậu quả khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Vốn nước ngoài là một cú hích để góp phần đột phá cái vòng luẩn quẩn đó. FDI là một nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây gánh nợ cho nước đầu tư, nước đầu tư chỉ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi công trình đầu tư hoạt động có hiệu quả. Một nước muốn có được một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế nhất định cần phải hạ tỷ lệ tư bản đầu ra. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện được khi trình độ kĩ thuật và quản lý được nâng cao. Điều này FDI có thể đáp ứng được. Bên cạnh tỷ lệ tích lũy thấp, các nước đang phát triển còn thiếu nhiều ngoại tệ không thể thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu đầu tư thiết bị, FDI cũng lấp được lỗ hổng này. Ngoài ra, FDI còn góp phần làm cho nước nhận đầu tư tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu; thu được một phần lợi nhuận từ các công ty nước ngoài; và thu được ngoại tệ qua hoạt động dịch vụ phục vụ cho FDI. 1.1.4.3. FDI giúp các nước tiếp nhận được công nghệ và kỹ thuật hiện đại, trình độ chuyên môn và quản lý tiên tiến Đây có thể coi là một lợi ích quan trọng do FDI mang lại. Đó là công nghệ kĩ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật trong nước, góp phần tăng năng suất, thay đổi cấu thành của sản phẩm và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển các ngành, nghề mới, đặc biệt là những nghề đòi hỏi hàm lượng công nghệ cao. Vì thế FDI có tác dụng lớn đối với quá trình hiện đại hóa sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH. 8 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Ngoài ra, FDI còn là yếu tố quan trọng để tạo nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu CNH. Ngoài việc chuyển giao công nghệ, nhà ĐTNN còn xây dựng các cơ sở nghiên cứu và phát triển (R & D), đào tạo kĩ thuật cho đội ngũ lao động nước chủ nhà để phục vụ cho các dự án đầu tư của họ. Nhờ đó góp phần nâng cao năng suất lao động trong quá trình CNH HĐH. Thực tiễn cho thấy hầu hết các nước thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình độ kỹ thuật công nghệ của mình. Chẳng hạn như, đầu những năm 60, Hàn Quốc còn có nhiều hạn chế trong việc lắp ráp xe hơi, nhưng nhờ tiếp nhận công nghệ của Mỹ, Nhật và một số nước khác mà năm 1993 họ đã trở thành nước sản xuất ô tô lớn thứ 7 trên thế giới. 1.1.4.4. Giúp nước nhận đầu tư tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu Khi thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc gia, mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí nghiệp đó cũng sẽ tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Chính vì vậy, nước thu hút đầu tư sẽ có cơ hội tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu. 1.1.4.5. Tạo thêm nhiều việc làm Vì một trong những mục đích của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp, nên xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Trong quá trình thuê mướn đó, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, mà trong nhiều trường hợp là 9 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 mới mẻ và tiến bộ ở các nước đang phát triển thu hút FDI, sẽ được xí nghiệp cung cấp. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động có kỹ năng cho nước thu hút FDI. Không chỉ có lao động thông thường, mà cả các nhà chuyên môn địa phương cũng có cơ hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 1.1.4.6. Giúp nước nhận đầu tư tiếp cận với thị trường thế giới Các nước tuy có khả năng sản xuất với mức chi phí có thể cạnh tranh được nhưng vẫn rất khó khăn trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài. Thông qua FDI, các nước này có thể tiếp cận với thị trường thế giới vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các TNCs thực hiện. Các công ty này có lợi thế trong việc tiếp cận với khách hàng bằng những hợp đồng dài hạn dựa trên cơ sỏ uy tín của họ về chất lượng, kiểu dáng sản phẩm, thời hạn…đã có từ lâu. Qua những phân tích ở trên, có thể kết luận rằng việc tiếp nhận FDI là lợi thế hiển nhiên mà thời đại tạo ra cho các nước, đặc biệt là các nước đi sau. Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng, vốn nước ngoài dù quan trọng đến đâu cũng không thể đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của một quốc gia. Mặt khác, FDI cũng có những mặt trái của nó như sự phụ thuộc của nền kinh tế các nước vào vốn kỹ thuật và thị trường tiêu thụ của các nhà ĐTNN, sự chuyển giao những kỹ thuật công nghệ cũ lạc hậu sang các nước nhận đầu tư đã gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên, con ngườ bị bóc lột quá mức… Song những ảnh hưởng tiêu cực này chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc nhiều vào hoàn cảnh cụ thể của từng nước. Các nước cần phải có những chính sách thích hợp, những biện pháp kiểm soát hữu hiệu, những chiến lược phát triển đúng đắn, những bước đi phù hợp với đặc điểm riêng của mình để phát huy những mặt tích cực, những lợi ích to lớn của FDI, đồng thời đẩy lùi, hạn chế những mặt trái, tiêu cực của dòng vốn này. 10 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2. HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hiệu quả FDI 1.2.1.1. Khái niệm Hiệu quả vốn đầu tư nói chung hay hiệu quả vốn FDI nói riêng đều là biểu hiện mối quan hệ so sánh giữu các lợi ích thu được với khối lượng vốn đầu tư đã bỏ ra nhằm đạt được các lợi ích đó. Với cùng mức chi phí, khoản đầu tư nào mang lại lợi ích lớn hơn thì hiệu quả lớn hơn và ngược lại, với cùng lợi ích thu được thì khoản đầu tư nào được thực hiện với chi phí thấp hơn thì có hiệu quả cao hơn. 1.2.1.2. Đặc điểm Hiệu quả vốn FDI được xét trên 2 phương diện: chủ đầu tư nước ngoài và quốc gia nhận vốn đầu tư: - Chủ đầu tư nước ngoài chỉ quan tâm đến hiệu quả vi mô ( dự án cụ thể của họ) và thường quan tâm đến hiệu quả kinh tế - Nước nhận đầu tư thì quan tâm đến cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội, cả ở tầm vĩ mô lẫn vi mô và quan tâm đến cả 2 mặt của hoạt động FDI, đó là hiệu quả thu hút và sử dụng vốn FDI 1.2.1.3. Phân loại - Theo góc độ nghiên cứu, gồm: i) Hiệu quả cấp vĩ mô, là hiệu quả FDI được xem xét trên phạm vi một ngành, một địa phương hay trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế; ii) Hiệu quả cấp vi mô, là hiệu quả của từng dự án FDI hay từng doanh nghiệp FDI. Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối. - Theo tính chất tác động, gồm: i) Hiệu quả kinh tế: biểu hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế của vốn đầu tư nhằm chủ yếu thỏa mãn nhu cầu vật chất của xã hội; ii) Hiệu quả xã hội: thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu xã hội. 1.2.2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả FDI 1.2.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của FDI 1) Hiệu suất tài sản cố định 11 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Biểu hiện sự so sánh giữa khối lượng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) do khu vực FDI tạo ra trong kỳ với khối lượng giá trị tài sản cố định trong kỳ (FA). Hiệu suất tài sản cố định được tính theo công thức: H(fa) = GDPfdi/FAfdi (1) H(fa): Hiệu suất tài sản cố định thuộc lĩn vực FDI GDPfdi: Mức tăng GDP trong kỳ FAfdi: Giá trị tài sản cố định của khu vực FDI sử dụng trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết, trong thời kỳ nào đó, 1 đồng giá trị tái sản cố định sử dụng trong khu vực FDI sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng GDP. Tài sản cố định là kết quả do vốn FDI tạo ra, do đó, hiệu suất tài sản cố định phản ánh khái quát hiệu quả vốn FDI trong kỳ. Chỉ tiêu này được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên khi xác định hiệu quả vốn FDI, nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu này thì sẽ chưa thật chính xác, vì sự biến động của tài sản cố định và GDP của khu vực FDI không hoàn toàn phụ thuộc vào nhau. 2) Hiệu suất vốn FDI Hiệu suất vốn FDI biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa mức tăng trưởng của GDP do khu vực FDI tạo ra và vốn FDI trong kỳ. Nó được tính theo công thức: Hfdi = GDPfdi / FDI (2) Hfdi: Hiệu suất vốn FDI trong kỳ GDPfdi : Mức tăng GDP trong kỳ Chỉ tiêu hiệu suất vốn FDI phản ánh tổng hợp hiệu quả vốn FDI, nhưng có nhược điểm cơ bản là sự hạn chế về tính so sánh tử số và mẫu số của chỉ tiêu, vì giữa GDPfdi và vốn FDI trong cùng một kỳ không tồn tại mối quan hệ trực tiếp. Thời kỳ càng ngắn thì nhược điểm này càng lộ rõ, do đó việc phản ánh hiệu quả vốn FDI trong kỳ có phần kém chính xác. 12 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Để hạn chế nhược điểm này, người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu suất vốn FDI biến tướng. Dạng phổ biến của hiệu suất vốn FDI biến tướng là hệ số K, được tính bằng cách so sánh mức tăng trưởng GDP năm sau với tổng số vốn đầu tư năm trước, theo công thức: K = GDPfdi / FDIt-1 (3) 3) Hệ số gia tăng vốn - sản lượng (ICOR) Hệ số gia tăng vốn sản lượng là một chỉ tiêu hiệu quả hết sức quan trọng cho biết trong từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Do đó, ICOR được sử dụng để xác định nhu cầu vốn đầu tư. Nó được tính theo công thức: ICOR = I / GDP (4) I: Vốn đầu tư GDP: Mức tăng GDP Nhưng vốn đầu tư thường có độ trễ, nên ICOR được tính cụ thể như sau: ICOR = I(t-1) / GDP(t) (5) Công thức (4) phản ánh mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa hệ số ICOR và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Với cùng tỷ lệ đầu tư trong GDP, nước nào có hệ số ICOR thấp hơn sẽ đạt mức tăng trưởng cao hơn và ngược lại. Như vậy hệ số ICOR càng thấp, chứng tỏ hiệu quả đầu tư càng cao. Khi hệ số ICOR được sử dụng để đánh giá hiệu quả cho từng ngành, từng khu vực sẽ giúp chúng ta xác định được hiệu quả của vốn đầu tư và vai trò của vốn trong tăng trưởng của ngành, khu vực đó. Đối với khu vực có vốn FDI, hệ số ICOR năm t được xác định như sau: ICORt = FDIt-1 / GDPfdi (6) Về mặt kỹ thuật, tính toán ICOR cho một thời gian dài sẽ chính xác hơn là tính ICOR cho một giai đoạn ngắn bởi vì trong thời gian ngắn sẽ có một lượng đầu tư mới chưa phát huy tác dụng, tức là tác động của đầu tư tới tăng trưởng có một độ trễ nhất định. Tuy nhiên xét trên tổng thể nền 13 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 kinh tế thì mặc dù đầu tư chưa mang lại doanh thu tức thì cho doanh nghiệp nhưng nó đã tạo ra một sản lượng nhất định cho nền kinh tế vì đã tạo ra sự phát triển kéo theo của một số ngành khác. 4) Hệ số thực hiện vốn FDI Hệ số thực hiện vốn FDI cũng được coi là một chỉ tiêu hiệu quả quan trọng. Nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn FDI bỏ ra với các tài sản cố định được đưa vào sử dụng. Hệ số thực hiện vốn FDI được tính theo công thức: H(u) = FA / FDI (7) H(u): Hệ số thực hiện vốn FDI FA: Giá trị tài sản cố định của khu vực FDI sử dụng trong kỳ. Theo cách tính trên, hệ số thực hiện vốn FDI càng lớn biểu hiện hiệu quả vốn FDI càng cao. Tuy vậy, để chỉ tiêu này đạt giá trị thông tin cao cần chú ý loại trừ những khác biệt giữa tài sản cố định FA và vốn FDI nhằm đảm bảo tính so sánh được giữa tử số và mẫu số. 5) Tỷ số giá trị xuất khẩu/ vốn FDI thực hiện Chỉ tiêu này được đo lường bằng tổng giả trị xuất khẩu của khu vực FDI/ vốn FDI thực hiện trong kỳ. Đây là chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng tạo xuất khẩu của khu vực FDI. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn FDI thực hiện sẽ tạo ra bao nhiêu giá trị xuất khẩu. Mối tương quan giữa tăng trưởng chung và tăng trưởng xuất khẩu đã cho thấy cách sử dụng FDI có hiệu quả tổng thể cao nhất là sử dụng nó trong khuôn khổ định hướng xuất khẩu. 6) So sánh đầu tư ròng với thu nhập từ vốn Chỉ tiêu này được xác định bằng thương số tổng thu nhập từ vốn trong nền kinh tế và tổng đầu tư ròng. Nó được dùng để xác định khả năng hấp thụ đầu tư của một nền kinh tế. Nếu trong một số năm liên tục mà thu nhập từ vốn luôn nhỏ hơn tổng đầu tư ròng thì chứng tỏ nền kinh tế đang đầu tư quá mức, hiệu quả đầu tư kém, vì toàn bộ lợi tức sinh ra 14 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 không bù đắp được chi phí đầu tư. Trong trường hợp đó, nền kinh tế có thể sẽ thu được lợi ích ròng nếu như giảm đầu tư. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu vẫn tiếp tục gia tăng đầu tư (thu hút đầu tư) nhưng theo một cơ cấu mới, hướng vào những ngành có tiềm năng và lợi thế phát triển thì về lâu dài sẽ cải thiện, gia tăng hiệu quả đầu tư. Do đó khi xem xét đến hiệu quả của vốn đầu tư (xác định khả năng hấp thụ vốn đầu tư), không nhất thiết phải giảm đầu tư (đế giảm tổn thất do hiệu quả đầu tư giảm) mà vấn đề là cần thay đổi cơ cấu đầu tư theo chiều hướng tích cực, phù hợp hơn. 7) Hệ số lợi tức/ vốn FDI Hệ số này được tinh bằng cách lấy tổng lợi tức của một ngành nào đó chia cho tổng giả trị vốn FDI của ngành đó. Ngành nào có hệ số lợi tức so với vốn cao hơn có nghĩa ngành đó đang hoạt động hiệu quả hơn. 8) Một số chỉ tiêu khác Đó là những đóng góp của FDI cho sự phát triển kinh tế, CNH-HĐH đất nước, bao gồm: - Giá trị đóng góp trong nguồn vốn đầu tư - Đóng góp vào tốc độ tăng trưởng kinh tế - Đóng góp vào việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu - Đóng góp trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HDH - Đóng góp cho Ngân sách - Giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực - Cải thiện, mở rộng quan hệ đối ngoại… 1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của FDI 1) Thời gian hoàn vốn - Thời gian hoàn vốn giản đơn (PP): là khoảng thời gian khai thác dự án mà các khoản thu nhập có thể bù đắp toàn bộ vốn đầu tư của dự án. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan