TIỂU LUẬN:
Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt
động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Nông
Cống – tỉnh Thanh Hóa
LỜI MỞ ĐẦU
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động của các tổ chức
tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn lớn cho các doanh nghiệp
vay, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đây chính là hoạt động truyền
thống, chủ yếu của ngân hàng. Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ
chức tín dụng cao hay thấp có ảnh hưởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của
bản than tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với
một nền kinh tế vừa bước ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bước đầu
đổi mới như ở nước ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào những
thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, nghành Ngân hàng đã phải vượt qua không ít
khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì mục tiêu này, không ai khác
mà chính là hệ thống Ngân hang phải trở thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, 20 năm đổi mới chưa phải là nhiều. Ngân hang còn phải giải quyết nhiều khó khăn
trước mắt mà một trong những cấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của
ngân hang hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hang. Ngân hang
Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Nông Cống – tỉnh Thanh Hoá đã góp một phần
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vự huyện Nông
Cống của tỉnh Thanh Hoá nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó khăn trong
quá trình triển khai hoạt động huy động vốn trên địa bàn huyện. Nâng cao hiệu quả hoạt
động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hang, đã, đang và se là những
vấn đề được quan tâm bởi ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nông
Cống.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại ngân hàng Nông Cống em đã mạnh dạn chọn đề
tài :” Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa”. Cấu trúc chuyên đề
gồm 3 phần:
Chương I: Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nông Cống – Thanh Hoá
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động
vốn taị ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá.
Chương I:Giới thiệu chung về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nông Cống – Thanh Hoá
1.1. Sự hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số
53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) trên cơ sở tiếp
nhận từ Ngân hàng Nhà nước tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng
Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố.
Ngày 1/4/1990, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống quyết
định được thành lập và ngày 23/04/1990, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn Nông Cống chính thức được khai trương và đặt tại Tiểu khu Nam Giang – thị trấn
Nông Cống , huyện Nông Cống , tỉnh Thanh Hóa, giám đốc đầu tiên của chi nhánh là ông
Lê Văn Hùng (1990 - 2006), ông Bùi Sỹ Dũng là giám đốc của chi nhánh từ 2006-nay.
Đây là chi nhánh cấp 2, là một trong hơn 2000 chi nhánh hoạt động của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Vào thời điểm khai trương, ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống với 23 cán bộ nhân viên, có tổng tài sản đạt
khoảng 1500 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 3000 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống thực hiện nhiệm vụ
chính là cung ứng vốn - dịch vụ cho khu vực kinh tế dân doanh, doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Và mục tiêu của chi nhánh là sẽ trở thành một trong những chi nhánh đầu tiên đưa
các sản phẩm dịch vụ mới của AGRIBANK đến với khách hàng, liên kết với ngân hàng
chính sách nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển nông thôn...
Sự ra đời của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Nông Cống chính
là nằm trong mục tiêu cơ cấu lại hoạt động ngân hàng của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam trở thành ngân hàng hiện đại, đủ sức cạnh tranh trong quá
trình hội nhập quốc tế; đây cũng chính là cánh tay nối dài của hội sở chính, phát triển
rộng thêm mạng lưới kinh doanh đặc biệt là ở nông thôn.
1.2.
Cơ cấu tổ chức
Mô hình bộ máy tổ chức của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nông
Cống được thể hiện qua mô hình sau:
ban giám đốc
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
lớn
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
vừa &
nhỏ
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
phòng
Kế
Toán
Giao
dich
phòng
Khách
Hàng
cá
nhân
phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
giao
dich
các quỹ tiết
kiệm
các điểm giao
dịch
phòng
tổ
chức
hành
chính
phòng
tổng
hợp
Phòng
thông
tin
điện
toán
Phòng
quản
lý
rủi
ro
1.3. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
a)
Khối quan hệ khách hàng
b)
Chức năng, nhiệm vụ của khối quan hệ khách hàng là marketting, tiếp thị và
phát triển khách hàng, đồng thời trực tiếp thực hiện công tác tín dụng. Khối này bao gốm các
phòng: Phòng giao dịch, phòng kế toán khách hàng.
c)
Khối quản lý rủi ro.
d)
Thực hiện các nhiệm vụ quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi
ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO. Đồng thời, tham
mưu giúp việc cho giám đốc chi nhánh bằng cách kiểm tra, kiểm soát nội bộ về việc thực
hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, quy chế điều hành của tổng giám đốc/giám đốc
tại các phòng, đơn vị trực thuộc chi nhánh. Thực hiện ở phòng Quản lý rủi ro
e)
Khối tác nghiệp:
Phòng khách hàng (phòng khách hàng danh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa
và nhỏ, phòng khách hàng cá nhân) :
Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
o
Trực tiếp quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch với khách hàng cá nhân.
o
Giám sát việc thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ, đồng thời nhanh
chóng phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiện đáng ngờ.
f)
Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng doanh nghiệp.
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo
quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch
có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
- Thực hiện tính trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loaị nợ. Đồng thời
chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp.
g)
Phòng thanh toán quốc tế:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
- Phối hợp với các phòng liên quan thực hiện tiếp cận, tiếp thị, phát triển khách
hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. Theo dõi, đánh giá việc sử
dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm,
dịch vụ. Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng và đề xuất cách giải quyết; tư vấn
cho khách hàng về các giao dịch đối ngoại, hợp đồng thương mại quốc tế.
h)
Phòng tiền tệ kho quỹ
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất / nhập quỹ.
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp,
điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ.
- Các dịch vụ ngân quỹ: Trực tiếp thực hiện các giao dịch thu-chi tiền mặt phục vụ
khách hàng theo quy định như: nộp tiền tài khoản, chuyển tiền đi, thanh toán kiều hối…
và thu chi nội bộ của Chi nhánh.
i)
Khối quản lý nội bộ : thu thập thông tin, quản lý nội bộ về hành chính cũng
như công tác kỷ luật của chi nhánh, ...
1.4. Các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá]
Cho vay cá nhân & hộ gia đình
Agribank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của các cá nhân, Hộ gia
đình phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu dùng và phục vụ đời
sống... với :
Thời hạn vay phù hợp với nhu cầu vay và khả năng trả nợ của khách hàng
Mức vay đáp ứng nhu cầu vay vốn thực tế của khách hàng
Lãi suất vay theo lãi suất hiện hành của Agribank
Thủ tục nhanh chóng, gọn nhẹ.
Khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn các sản phẩm cho vay phù hợp với điều kiện
của mình
Cho vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh
Cho vay lưu vụ
Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống
Cho vay mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển …
Cho vay cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Cho vay trả góp
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
Bảo lãnh
Với mục tiêu vì quyền lợi chung của cả khách hàng và Ngân hàng, AGRIBANK
đã và đang giới thiệu và hoàn thiện các dịch vụ đa dạng của mình. Bảo lãnh là một trong
những dịch vụ mà AGRIBANK đã thực hiện nhiều năm và ngày càng khẳng định chất
lượng và uy tín đối với khách hàng bằng kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ có chuyên môn,
bằng phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, bằng các thủ tục đơn giản với mức phí cạnh
tranh dành cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu.
Các loại bảo lãnh
Bảo lãnh vay vốn:
Bảo lãnh vay vốn trong nước;
Bảo lãnh vay vốn nước ngoài.
Bảo lãnh thanh toán;
Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm;
Bảo lãnh hoàn thanh toán;
Bảo lãnh bảo hành;
Bảo lãnh bảo dưỡng;
Các loại bảo lãnh khác.
Các hình thức phát hành bảo lãnh
Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin có ký
hiệu mật.
Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu.
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tiết kiệm và đầu tư
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) là một
Ngân hàng Thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam, có mạng lưới rộng khắp trong cả
nước. Hiện nay AGRIBANK huy động tiền gửi bằng tiền đồng Việt Nam (VND) với lãi
suất hẫp dẫn, thủ tục nhanh gọn, đơn giản thuận tiện.
Agribank có các hình thức tiết kiệm bằng VND và ngoại tệ như sau:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiết kiệm gửi góp.
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo thời gian gửi.
Tiết kiệm hưởng lãi bậc thang theo luỹ tiến của số dư tiền gửi.
Tiết kiệm có thưởng.
Tiết kiệm bằng vàng
Tiết kiệm bằng VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng.
Phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu
Thẻ Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là ngân
hàng thương mại hàng đầu Việt Nam với hệ thống mạng lưới chi nhánh và điểm giao
dịch rộng khắp Việt Nam. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện và nâng cao, Agribank không ngừng phát triển cả về quy mô,
công nghệ và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại trong đó có sản phẩm, dịch vụ thẻ
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Mobile Banking
Với phương châm “Cả Ngân hàng trong tay bạn”, Agribank đã triển khai các sản
phẩm dịch vụ Mobile Banking áp dụng cho tất cả các mạng điện thoại di động tại Việt
nam: VinaPhone, Viettel, E-Mobile (EVN Telecom), Sfone,... đem lại nhiều tiện ích nhất
cho khách hàng. Khách hàng của Agribank có thể sử dụng các dịch vụ sau:
SMS Banking,
VnTopUp - Dịch vụ nạp tiền cho ĐTDĐ,
ATransfer - Dịch vụ chuyển khoản,
VnMart - Dịch vụ Ví điện tử,
APayBill - Dịch vụ Thanh toán Hóa đơn
Thanh toán quốc tế
Những trở ngại về ngôn ngữ; Sự khác biệt về luật lệ và chính sách, phong tục và
tập quán; Khoảng cách về địa lý, Sự khác nhau về tiền tệ và chế độ quản lý ngoại hối ...
có thể gây ra những khó khăn hoặc rủi ro cho Công ty của bạn khi tham gia buôn bán
quốc tế. Với mạng lưới 1.800 chi nhánh trên toàn quốc, gần 900 ngân hàng đại lý tại 110
quốc gia và vùng lãnh thổ và những dịch vụ tài chính - ngân hàng quốc tế hiện đại,
NHNo & PTNT Việt Nam có thể giúp bạn vượt qua những khó khăn đó.
- Đối với những rủi ro trong vận chuyển hàng hoá: là đại lý chính thức của nhiều
hãng bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam, AGRIBANK sẽ tư vấn cho bạn những hợp đồng
bảo hiểm có lợi nhất.
- Đối với những rủi ro về tiền tệ và tỷ giá: bạn có thể lựa chọn hợp đồng hối đoái
giao ngay, hối đoái kỳ hạn hoặc quyền chọn tại AGRIBANK để phòng ngừa rủi ro tỷ giá
và có cơ hội tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.
- Đối với những rủi ro trong thực hiện hợp đồng: AGRIBANK có thể tư vấn cho
bạn những điều kiện hợp đồng trong quá trình đàm phán với đối tác. Các bên tham gia
cũng có thể yêu cầu AGRIBANK đứng ra bảo lãnh như: bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh
tiền đặt cọc, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh bảo hành ...
- Đối với những rủi ro trong thanh toán quốc tế: AGRIBANK sẽ giúp bạn lựa chọn
phương thức thanh toán quốc tế an toàn nhất
Bao thanh toán
Bao thanh toán là một thoả thuận giữa Agribank và bên bán hàng theo đó bên bán
hàng chuyển nhượng cho Agribank tất cả các quyền, lợi ích liên quan tới những khoản
phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng
thỏa thuận trong hợp đồng mua, bán hàng
Chiết khấu chứng từ
Nếu bạn cần có tiền ngay để đầu tư vào một dự án khác khi những chứng từ có giá
(chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, công trái, hối phiếu...) chưa đến hạn thanh toán,
AGRIBANK có thể thực hiện chiết khấu chứng từ với tỷ lệ chiết khấu cao nhất và mức
phí linh loạt, hấp dẫn nhất tuỳ theo từng hồ sơ cụ thể.
Có 2 loại chiết khấu chủ yếu:
• Chiết khấu chứng từ có giá: AGRIBANK mua đứt những chứng từ như: Kỳ
phiếu, Sổ tiết kiệm do AGRIBANK phát hành.
• Chiết khấu hối phiếu thương mại.
Kinh doanh ngoại tệ
Cho thuê tài chính
Nhằm hỗ trợ các khách hàng có nhu cầu đầu tư trung, dài hạn để đổi mới trang
thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam (AGRIBANK) cung cấp dịch vụ Cho thuê tài chính
Kinh doanh chứng khoán
Củng cố vị thế hàng đầu trên các lĩnh vực con người, vốn và mạng lưới
Tập trung nâng cấp tin học, mở rộng quan hệ đối ngoại và cơ sở khách hàng
Điều chỉnh các định hướng kinh doanh theo hướng củng cố khu vực 4 đô
thị lớn, phát triển mạnh hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý nhận
lệnh hướng về nông thôn
Nâng cấp hoạt động kinh doanh trái phiếu
Đẩy mạnh kinh doanh cổ phiếu
Chuyển trọng tâm từ các doanh nghiệp sang các nhà đầu tư cá nhân nhỏ, lẻ
Kinh doanh mỹ nghệ
Tiết kiệm bằng vàng:
Sản xuất, kinh doanh vàng miếng 3 chữ A
Sản xuất, chế tác, kinh doanh xuất nhập khẩu vàng bạc, đá quý, hàng trang
sức, mỹ nghệ.
Dịch vụ cho thuê két sắt, bảo quản, giữ hộ vbđq, giấy tờ có giá…:
Dịch vụ cho vay, cầm đồ chứng từ có giá và vàng:
Kinh doanh kho ngoại quan vàng
Kinh doanh vàng trên tài khoản;
Dịch vụ Du lịch
-
Kinh doanh Khách sạn & nhà hàng
-
Kinh doanh thương mại: Xuất nhập khẩu hàng hoá nông sản, vật tư, máy
móc phục vụ sản xuất, tiêu dùng và du lịch.
-
Kinh doanh du lịch lữ hành & vận chuyển:
+
Tổ chức các chương trình du lịch trong nước và quốc tế
+
Du lịch MICE: Kết hợp hội họp, khen thưởng, hội thảo, triễn lãm
+
Tổ chức các chuyến du lịch kết hợp học tập & khảo sát thị trường
-
Các dịch vụ khác:
+
Đặt phòng khách sạn
+
Đặt vé máy bay trong nước và quốc tế
+
Dịch vụ Visa
+
Dịch vụ cho thuê xe du lịch
+
Dịch vụ đưa đón khách tại sân bay
+
Tư vấn dịch vụ đầu tư du lịch và tuyên truyền quảng cáo cho các lĩnh vực về
hoạt động kinh doanh du lịch & các dịch vụ hoạt động ngân hàng
+
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước về
các hoạt động thương mại, đầu tư và các loại hình hoạt động trên
In - Thương mại
In Offset, in số, in Flexo các sản phẩm đặc biệt, giấy tờ có giá có đặc tính
an toàn và chống giả cao; in sách báo, tạp chí, văn hoá phẩm, tem nhãn, bao
bì hàng hoá.
Dịch vụ quảng cáo.
Khách sạn, nhà hàng, du lịch và lữ hành.
Nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng
ngân hàng, thiết bị in.
Thiết kế, thi công các công trình xây dựng cơ bản.
Đại lý uỷ thác về huy động vốn, thu trả tiền phát hành trái phiếu và đại lý
phát hành các sản phẩm ngân hàng.
1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
Năm 2009 thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên địa bàn huyện Nông Cống của
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt được những thành tựu đáng kể:
Tình hình kinh tế, xã hội trên địa bàn vẫn ổn định và tiếp tục phát triển tốc độ tăng
trưởng kinh tế đạt 11,6%. Tổng mức đầu tư toàn xã hội 410tyr đồng tăng 9,6% so với
năm 2008. tổng sản lượng lương thực 124 064 tấn tăng 0,7% so với năm 2008. thu nhập
bình quân đầu người 7,9 triệu tăng 7,9% so với năm 2008.
Đời sống nhân dân được cải thiện, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, chính trị
xã hội và quốc phòng an ninh được ổn định.
Năm 2009 nhà nước có nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
ngân hàng. Giải pháp kích cầu tăng trưởng kinh tế, ổn định lãi suất cơ bản trong thời gian
dài, kìm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô, thúc đẩy phát triển sản xuất, ngăn ngừa suy
giảm kinh tế.
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh tế thực hiện năm 2009 của NHNo Nông Cống
STT Chỉ tiêu
1
Tổng
nguồn
TH
KH
TH
(+)(-)
%
(+)(-)
%
2008
2009
2009
2008
(+)(-)
SOKH HTKH
17,62
-32
vốn 137,727
162,000 161,968 -24,261
100%
huy 119,260
152,000 157,170 +37,920 31,7% +5,170 103%
HĐ (triệu)
Nguồn
vốn
động từ dân cư
Nguồn vốn ngoại tệ 418
460,000 460
+42
10%
100%
12,7% -1,585
99%
USD
Nguồn vốn ngoại tệ 215
222
+7
EUR
2
Dư nợ
172,462
196,100 194,515 22,053
0
3
Tỷ lệ nợ xấu
0,47%
3%
0,2%
-0,27
4
Thu rủi ro
2,714
2,114
2,338
-376
5
Thu ngoài tín dụng
785
775
6
Phát hành thẻ
2,000
7
Chênh lệch thu chi
5,857
6,077
5,160
8
Hệ số lương làm ra
1
1
0,8%
224
110%
-10
98,76%
-697
-917
84,9%
-0,2
-0,2
Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHNo Nông Cống
Hoạt động dịch vụ:
Tổng thu ngoài tín dụng đạt 890triệu đạt 87% kế hoạch năm 2009.
Trong đó : - Dịch vụ thanh toán : 585triệu/KH, 712triệu đạt 82,1% trong đó dịch
vụ chuyển tiền trong nước 511 triệu tăng 165triệu so với 2008 tăng 47.8%
- Dịch vụ kiều hối 64triệu giảm 28triệu so với 2008.
- Dịch vụ bảo lãnh 22triệu/KH 10triệu đạt 220%
- Dịch vụ ngân quỷ 28/KH 31triệu đạt 90%
- Dịch vụ ủy thác 41triệu/KH 90 triệu đạt 45.5%
-Kinh doanh ngoại tệ 208triệu/ kháKH 147triệu đạt 140%, giảm 9triệu so với 2008
Thực hiện CT 20 trả lương qua tài khoản:
Số thẻ phát hành 2.894 thẻ/ Kh 2000 thẻ đạt 144,7% kế hoạch.
Tổng số đơn vị đã mở tài khản 37/169 đơn vị đạt 22% số đơn vị trên địa bàn
Số dư trên tài khoản thẻ 1.027tr bình quân số dư 355 000đ/thẻ
Hoạt động dịch vụ 2009 đã được quan tâm đúng mức song kết quả ban đầu đạt
được còn quá khiêm tốn, chưa khai thác hết được tiềm năng và lợi thế, còn lúng túng
trong việc triển khai, giao chỉ tiêu thực hiện đến từng cán bộ từ khâu phát hành thẻ, mở
tài khoản, đến việc trả lương qua tài khoản, mở thấu chi cho khách hàng…
Việc trích lập dự phòng và xử lý rủi ro:
Năm 2009 trích dự phòng rủi ro cụ thể 1.765triệu/KH 990triệu trích vượt so với kế
hoạch số tiền 775triệu, cuối năm hoàn thu nhập 219triệu dẫn đến làm tăng chi phí trong
năm lên 556triệu ( tương đương 1 tháng lương cả cơ quan).
Thu nợ rủi ro 2.338triệu/KH 2700triệu thiếu so với kế hoạch 362 triệu dẫn đến thiếu
quỹ tiền lương 141triệu ( tương đương 0,67 tháng lương cả cơ qua).
Công tác tài chính
- Tổng thu : 26.662triệu/kế hoạch 27.007triệu. Đạt 98,7% kế hoạch.
Thiếu so với kế hoạch: 345triệu dẫn đến làm thiếu quỹ lương 134.5 triệu (Tương
đương 0.64 tháng lương cả cơ quan).
Nguyên nhân tổng thu thiếu so với kế hoạch là :
+Thu lãi tiền vay : 22.546triệu/kế hoạch 22.659triệu, thiếu 113triệu
+ Dịch vụ thanh toán : 585triệu/kế hoạch 712triệu, thiếu 127triệu
+ Ủy thác 41triệu/kế hoạch 90triệu, thiếu 49triệu.
+ Thu rủi ro : 2.925triệu /kế hoạch 3.180triệu, thiếu 255triệu.
+ (Tất cả hoàn thu nhập 219triệu) đạt 2.925triệu.
- Tổng chi chưa lương: 21.502triệu/kế hoạch 20,649triệu vượt 853triệu dẫn đến
thiếu quỹ tiền lương : 322triệu (tương đương 1,5 tháng lương của cả cơ quan).
Trong đó:
+ Chi hoa hồng 541triệu/kế hoạch 447triệu vượt 93,7triệu
+ Chi giấy tờ in 214triệu/kế hoạch 194triệu vượt 20triệu
+ Chi vật liệu khác 50triệu/kế hoạch 17triệu vượt 33triệu
+ Chi điện nước, vệ sinh 80triệu/kế hoạch 65triệu vượt 15 triệu
+ Chi tài sản 556triệu/kế hoạch 377triệu vượt 809triệu.
+ Từ các nguyên nhân không đạt thiếu 345triệu, chi vượt 853 triệu dẫn đến chênh
lệch thu chi năm 2009 đạt 5.159triệu/kế hoạch 6.358triệu, thiếu 1.199 triệu dẫn đến thiếu
quỹ lương 467 triệu ( tương đương 2,2 tháng lương của cả cơ quan).
Lãi suất đầu vào trong năm 2009 là 0,7 tháng.
Lãi suất đầu ra bình quân năm 2009 là 0,97% tháng.
Chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra là : 0,27% tháng.
Dư nợ bình quân năm là 193,6 triệu tăng 21,3 tỷ so với đầu năm : do tăng được dư
nợ ngay từ những tháng đầu năm. Mặt khác nguồn vốn lại tăng chậm chủ yếu tập trung
vào các tháng cuối năm nên số dư bình quân nguồn vốn đạt 138,75 tỷ, tăng 8,7 tỷ so với
đầu năm.
Công tác thanh tra – kiểm tra:
Công tác kiểm tra kiểm soát đã được quan tâm nhiều, trong năm đã tổ chức được:
cuộc kiểm tra, đối chiếu trực tiếp được, đổi địa bàn tín dụng: xã.
Song việc thanh tra kiểm tra vẫn còn thụ động, sai sót sau kiểm tra chậm được
khắc phục.
Những khe hở của cơ chế chưa được kiểm tra, giám sát một cách thường xuyên,
có bài bản dẫn đến trong năm có cán bộ xâm tiêu, vi phạm pháp luật.
Công tác khác:
Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ trong năm có những thay đổi lớn về nhân sự, cán
bộ song có sự tập trung thống nhất cao đã sắp xếp là kín người, kín việc, phát huy được
hiệu quả trong điều hành. Những cán bộ có biểu hiện yếu kém về phẩm chất đạo đức
được xử lý nghiêm túc đúng chế độ.
Song công tác đào tạo quan tâm bồi dưỡng, giáo dục cán bộ còn hạn chế, trong
năm có 2 cán bộ bị kỷ luật. việc triển khai văn bản chỉ đạo của cấp trên còn chưa kịp thời,
nghiêm túc. Một số cán bộ chưa tập trung tư tưởng để công tác, dẫn đến ảnh hưởng đến
kết quả công tác.
Vẫn còn có 2 cán bộ không thực hiện được nghiệp vụ IPICAS, Không sắp xếp
được nghiệp vụ chuyên môn, vẫn còn có những cán bộ, không làm được việc, khó khăn
trong việc sắp xếp lao động và trả lương theo quy chế.
Chương II:Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nông Cống – Thanh Hoá
2.1. Tình hình chung của hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo
Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa
2.1.1.
Hoạt động huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2009 đạt 161,968 triệu. tăng 24,261
triệu, tốc độ tăng 17,6%. Nếu loại trừ tiền gửi kho bạc, bảo hiểm xã hội, ngân hàng chính
sách thì nguồn vốn huy động tại dân cư đạt 157,170 triệu tăng 37,910 triệu, tốc độ tăng
31,7%, đạt và vượt kế hoạch tỉnh giao. Trong đó, tiền gửi không kỳ hạn 15,281 triệu tăng
2,657 triệu đạt 127% kế hoạch tỉnh giao.
Đạt được những thành tựu huy động vốn như trên do những nguyên nhân sau:
Xác định công tác huy động vốn là số 1 nên ngân hàng đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo công tác huy động vốn một cách tích cực, thường xuyên bám sát các giải pháp chỉ
đạo của ngân hàng tỉnh.
Đầu năm bảo vệ kế hoạch đến từng cán bộ, hàng tháng đánh giá kết quả huy động
vốn đến từng cán bộ gắn với việc chi lương, chỉ đạo cán bộ nắm bắt nguồn thu của các
đơn vị, các khách hàng có tiền gửi lớn truyền thống để vận động gửi lại và gửi thêm.
Khuyến khích các khách hàng ở các tổ chức tín dụng khác.
Cử các bộ vận động tiếp cận các đơn vị có nguồn tiền gửi thanh toán cuối năm
chuyển qua ngân hàng để tạo nguồn vốn không kỳ hạn.
Đặc biệt là cơ sở đã dấy lên phong trào thi đua hoàn thành kế hoạch huy động vốn
những tháng cuối năm, 100% cán bộ tham gia, nhiều cán bộ có thành tích cao trong công
cuộc huy động vốn. Đơn vị dùng quỹ khen thưởng 5% quỹ lương tập trung cho huy động
vốn. Họp cán bộ viên chức bàn và đã đưa ra các mức thưởng hấp dẫn, lôi cuốn cán bộ
tham gia.
Tuy nhiên, trong công cuộc huy động vốn ngân hàng vẫn gặp phải những hạn chế
và thiếu sót như sau:
Khả năng tuyên truyền, tiếp thị của 1 số cán bộ còn hạn chế khi tiếp cận vận động
khách hàng chưa có tính thuyết phục cao.
Công tác thống kê khen thưởng có tháng chưa được kịp thời.
Chưa chỉ đạo quyết liệt việc cân đối huy động vốn và cho vay đến từng cán bộ dẫn
đến có cán bộ không hoàn thành kế hoạch huy động vốn nhưng vẫn hoàn thành kế hoạch
dư nợ, không huy động vốn được những vẫn cho vay.
2.1.2.Hoạt động sử dụng vốn:
Tổng dư nợ đến 31/12/2009 đạt 194.515 triệu tăng 22.053 triệu, tốc độ tăng
12,7%, với 14.187 khách hàng trong đó :
+ Dư nợ CTCP, CTTNHH : 8.636 triệu tăng 3566 triệu so với 2008
+ Dư nợ DNTN : 1720 triệu tăng 1150 triệu
+ Dư nợ tổ, nhóm : 500 triệu tăng 100 triệu
+ Dư nợ Hộ sản xuất cá nhân 183.659 triệu tăng 17.237 triệu
Nghiệp vụ bảo lãnh 3 món số tiền 1.634 triệu không có cho vay bắt buộc
Cho vay theo các quyết định của chính phủ 6.822 khách hàng 103.789 triệu, hỗ trợ
tiền lải 1.852 triệu gồm :
+ Theo QĐ 131 cho vay 3.081 khách hàng số tiền 61.114 triệu số tiền lãi hổ trợ
1.191,7 triệu
+Theo QĐ 493 cho vay 3.076 khách hàng số tiền 39.105 triệu số tiền lãi hổ trợ
562.4 triệu.
+Theo QQĐ 497 cho vay 32 khách hàng số tiền 3570triệu số tiền lãi hổ trợ
98.1triệu đồng
Cho vay theo NQLT và tổ vay vốn 461 tổ 12.415 thành viên dư nợ 122.695triệu.
Giảm 6 tổ, tăng 909 thành viên, dư nợ 17.302triệu. Nợ xấu 89triệu tỷ lệ 0.07%/dư
nợ cho vay qua tổ. Trong đó :
+ Cho vay theo NQLT 2308 năm 2009 Doanh số cho vay 37.189triệu, thu nợ
26.309 triệu dư nợ đến 31/12/2009 là 241 tổ, 7.110 tổ viên, dư nợ 70.057triệu, nợ xấu
63triệu. Giảm 2 tổ, tăng 883 tổ viên dư nợ tăng 10.880triệu so với 2008. Dư nợ bình quân
đạt 9.85triệu/hộ.
+ Cho vay theo NQLT 02 năm 2009 cho vay 29.816triệu, thu nợ 23.837 triệu dư
nợ 150 tổ, 4.266 tổ viên, dư nợ 5.979triệu. Dư nợ bình quânđạt 10,42triệu/hộ.
+ Cho vay tổ khác 3485triệu, thu nợ 3043 triệu dư nợ 70 tổ, 1039 tổ viên, dư nợ
8.154triệu, tăng 2 tổ, giảm 292 thành viên tăng 443triệu.
Ngay từ đầu năm thực hiện kích cầu hỗ trợ lãi suất, lãi suất tiền vay hạ nên nhu
cầu của khách hàng lớp, ngược lại lãi suất tiền gửi thấp, việc huy động không kịp thời
không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Dẫn đến nhiều khách hàng sau khi
trả nợ phải chờ đợi lâu, nhiều khách hàng mới có nhu cầu tín dụng và nâng mức vay
không thực hiện được. Chất lượng tín dụng tương đối đảm bảo, việc thu lãi đều đặn. Song
công tác kiểm tra sau khi cho vay còn hạn chế, việc kiểm tra hoàn thiện hồ sơ hỗ trợ lãi
suất chưa kịp thời còn nhiều thiếu sót, việc chi hoa hồng tổ vay vốn có địa bàn, có quý
chi không kịp thời, tổ viên vay ké vay hộ ảnh hưởng đến việc phối kết hợp với lien
ngành, việc thẩm định hoàn thiện hồ sơ cho vay còn chậm gây lãng phí vốn trong thời
gian dài, làm giảm dư nợ bình quân và làm giảm thu nhập.
Chất lượng tín dụng : Nợ nhóm 2 là 1.297 triệu tỷ lệ 0.66%/ tổng dư nợ song vẫn
còn tiềm ẩn rủi ro cho vay qua tổ, cho vay không đảm bảo tài sản đối với các Công ty cổ
phần. Một số cán bộ tín dụng chưa đôn đốc kịp thời phân kỳ trả nợ, khách hàng chưa
nhận thức được việc trả nợ đúng kỳ hạn gốc, kỳ hạn lãi nhất là các khoản cho vay đời
sống gây khó khăn cho việc cơ cấu lại nợ cho vay theo lãi suất thỏa thuận trong năm
2010
Nợ xấu 407triệu, nếu tính cả nợ đã xử lý rủi ro năm 1.784tr thì tỷ lệ nợ xấu 1,12%/
Tổng dư nợ.
Bảng 2.2: Bảng so sánh các chỉ tiêu đánh giá kinh tế trong hai năm 2007 và năm
2008.
Chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
% so sánh
Tổng dư nợ cho vay
684.930
847.544
123,7%
Dư nợ cho vay ngắn hạn
477.034
500.061
104,9%
Dư nợ cho vay trung hạn
63.230
33.116
52,3%
Phân theo kỳ hạn nợ
Dư nợ cho vay dài hạn
144.665
313.687
216,8%
Dư nợ bằng VNĐ
401.213
503.392
125,4%
Dư nợ ngoại tệ (quy ra VNĐ)
283.717
344.152
121,3%
Nợ nhóm 2
41.279
27.411
66,4%
Nợ xấu (nhóm 3,4,5)
507
301
59,3%
Thu xử lý rủi ro
71.389
6.440
9%
Dư bảo lãnh
181.921
Phân theo loại tiền
Chỉ tiêu chất lượng
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của NHNo Nông Cống
2.2. Tình hình huy động vốn tại NHNNo Nông Cống – tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1.Về nguồn huy động vốn
2.2.1.1. Nguồn huy động nội tệ:
Năm 2008 số vốn huy động được bằng VNĐ là 100.000 triệu đồng chiếm 82%
tổng số vốn. Đến năm 2009 số vốn đã tăng lên đến 120.000 triệu đồng tuong ứng với
91% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn huy động nội tệ bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm dân cư
Đây là hình thức huy động truyền thống của các ngân hàng và luôn chiếm tỷ trọng
cao nhất trong tổng nguồn vốn ( thương ftwf 65 – 70%), đặc biệt là nguồn vốn tiền gửi
trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao. Chính vì thế mà sự biến động của nguồn vốn này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Hiện nay, tại NHNo Nông Cống
huy động tiền gửi tiết kiệm cà VNĐ và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn , thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng… trở lên. Để dạt được kết quả đó, chi nhánh đã
đưa ra được mứa lãi suất hợp lý và thực hiện các biện pháp khai thác tối đa nguồn vốn
này như: thủ tục đơn giản, đội ngũ nhân viên có trình độ cao, không ngừng đổi mới
phong cách giao dịch.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì lượng tiền gửi tiết kiệm dân cư chiếm phần
- Xem thêm -