Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thủy sản của nghề lưới kéo ven bờ t...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thủy sản của nghề lưới kéo ven bờ tại huyện vạn ninh khánh hòa

.PDF
88
473
119

Mô tả:

1 MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục……..………………………………………….……………………..1 Danh mục các bảng…………………………….……………………………..4 Danh mục các hình……………………………………………………………5 Danh mục các ký hiệu viết tắt………………………………..……………….6 Mở đầu……………………..…………………………………………………7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………. ……..10 1.1. Tổng quan về địa phương nghiên cứu...................................................... 11 1.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Vạn Ninh ................................................. 11 1.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................11 1.1.1.2. Thủy triều........................................................................................11 1.1.1.3. Nhiệt độ...........................................................................................13 1.1.1.4. Mưa.................................................................................................13 1.1.1.5. Chế độ gió.......................................................................................13 1.1.1.6. Thủy văn…………………………………………………………..13 1.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 14 1.1.2.1. Giao thông: Cảng sông biển……………...……...……..................14 1.1.2.2. Đặc điểm dân cư địa phương…………………………………......14 1.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế ở địa phương.......................................15 1.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới............................................................ 17 1.2.1. Giảm số lượng tàu thuyền khai thác và chuyển đổi nghề nghiệp ..... 18 1.2.2. Áp dụng các mô hình toán trong quản lý khai thác thủy sản. ........... 19 1.2.3. Áp dụng hệ thống quản lý nghề cá có trách nhiệm. ......................... 19 1.2.4. Áp dụng hệ thống quản lý khai thác theo hạn ngạch........................ 20 1.2.5. Hệ thống quản lý thủy sản ở các nước trong khu vực Đông Nam Á. 22 1.3. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 24 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……….…...28 2.1 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 2.1.1. Thực trạng nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh.................................29 2.1.2. Thực trạng hoạt động của nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh có gây hại nguồn lợi thủy sản.......................................................................................29 2.1.3. Đề xuất giải pháp....................................................................................29 2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 30 2.2.1 Phương pháp chung ......................................................................... 30 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..................................................... 30 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp…………….….................…….31 2 2.2.4. Phân tích xử lý số liệu thống kê..............................................................32 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………….........33 3.1 Thực trạng nghề lưới kéo tại huyện Vạn Ninh .......................................... 34 3.1.1 Đặc điểm ngư trường vùng bờ huyện Vạn Ninh ............................... 34 3.1.1.1. Phạm vi giới hạn, diện tích……………………………..........…...34 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình đáy biển……………………………..........…36 3.1.1.3. Đặc điểm địa chất trầm tích………………………………......…37 3.1.1.4. Đặc điểm thời tiết bất thường.......................................................39 3.1.2 Nguồn lợi thủy sản ven bờ huyện Vạn Ninh..................................... 39 3.1.3.Thực trạng tàu thuyền và trang bị nghề LKVB huyện Vạn Ninh…...41 3.1.3.1.Tình hình biến động số lượng tàu thuyền LKVB theo địa phương. ..41 3.1.3.2. Tình hình biến động tàu thuyền LKVB theo nhóm công suất.......... 43 3.1.3.3. Cơ cấu tàu thuyền LKVB theo địa phương và nhóm công suất........44 3.1.3.4. Đặc điểm tàu thuyền LKVB huyện Vạn Ninh...................................46 3.1.3.5. Trang thiết bị cho tàu thuyền LKVB huyện Vạn Ninh......................48 3.1.4. Thực trạng về ngư cụ nghề LKVB huyện Vạn Ninh............................49 3.1.5. Thực trạng về lao động nghề LKVB huyện Vạn Ninh.........................51 3.2. Thực trạng hoạt động của nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh có gây hại nguồn lợi thủy sản....................................................................................52 3.2.1. Thực trạng tàu thuyền lưới kéo hoạt động ven bờ huyện Vạn Ninh....52 3.2.2. Thực trạng về sản lượng và thành phần sản phẩm khai thác...............53 3.3. Thực trạng công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản huyện Van Ninh.............57 3.3.1. Thực trạng bộ máy quản lý.....................................................................57 3.3.1.1. Chi cục Khai thác-Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Khánh Hòa..................57 3.3.1.2. Thanh tra chuyên ngành thủy sản Khánh Hòa.....................................59 3.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất cho công tác BVNLTS....................... 61 3.3.3. Các hoạt đông phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản......61 3.3.4. Công tác tuyên truyền hướng dẫn về bảo vệ nguồn lợi thủy sản ...... 62 3.3.5. Công tác phối hợp trong kiểm tra, giám sát hoạt động nghề cá........ 63 3.3.6. Phân tích đánh giá thực trạng công tác BVNLTS huyện Vạn Ninh ....... 63 3.3.6.1. Thực thi các văn bản, chính sách62...................................................63 3.3.6.2. Nhân sự và năng lực của cán bộ quản lý....................................... 64 3.3.6.3. Quản lý tàu thuyền..........................................................................65 3.3.6.4. Quản lý ngư trường.........................................................................66 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thủy sản của nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh………………………………………………………. 68 3.4.1. Đặt vấn đề..............................................................................................68 3 3.4.2. Nội dung giải pháp...........................................................................69 3.4.3. Cơ sở khoa học của giải pháp.......................................................... 69 3.4.4.1. Xác định vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh ..................................... 71 3.4.4.2. Tuyên truyền giáo dục nâng cao hiểu biết của ngư dân ...................... 72 3.4.4.3. Chuyển đổi nghề cho tàu Lưới kéo lắp máy công suất dưới 20cv họat đông trong vùng bờ huyện Vạn Ninh ................................................ 73 3.4.4.4. Quản lý hoạt động cuả tàu thuyền lưới kéo trong vùng bờ huyện Vạn Ninh......................................................................................................75 3.4.4.5. Thành lập tiểu khu bảo tồn biển cấp thôn, xã................................ 76 3.4.4. Phân tích đánh giá kết quả giải pháp mang lại...................................77 3.4.4.1. Về nội dung của giải pháp............................................................ 77 3.4.4.2. Về tính khả thi của các biện pháp thực hiện giải pháp...................78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ …………………………………….……80 Kết luận ......................................................................................................... 80 Khuyến nghị .................................................................................................. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………......82 PHỤ LỤC …………………………………………........................................…84 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1-1: Tăng dân số tự nhiên qua các năm...........................................................8 Bảng 1-2: Giá trị sản xuất của các ngành..................................................................15 Bảng 1-3: Tốc độ phát triển của các ngành...............................................................17 Bảng 2-1: Phân bố mẫu điều tra theo địa phương....................................................31 Bảng 3-1: Các nhóm hải sản chủ yếu........................................................................40 Bảng 3-2: Những đối tượng khai thác chủ yếu của nghề LKVB Huyện Vạn Ninh...41 Bảng 3-3: Phân bố tàu thuyền LKVB theo địa phương từ 2006-2010 .................... 41 Bảng 3-4: Cơ cấu tàu thuyền LKVB theo nhóm công suất từ năm 2006-2010.........43 Bảng 3-5: Cơ cấu tàu thuyền LKVB theo địa phương và công suất từ năm 2010... 44 Bảng 3-6: Đặc điểm tàu thuyền LKVB huyện Vạn Ninh........................................ 46 Bảng 3-7: Tình hình trang bị máy khai thác hàng hải cho tàu thuyền LKVB Vạn Ninh.......................................................................................................................... 48 Bảng 3-8: Thống kê trang bị dụng cụ an toàn hàng hải cho tàu thuyền LKVB Vạn Ninh.......................................................................................................................... 48 Bảng 3-9: Các thông số cơ bản của LKVB Vạn Ninh ............................................. 50 Bảng 3-10: Thực trạng bố trí thuyền viên trên tàu thuyền LKVB Vạn Ninh .......... 51 Bảng 3-11: Trình độ học vấn, chứng chỉ thuyền viên tàu LKVB Vạn Ninh ............51 Bảng 3-12: Thực trạng tàu thuyền lưới kéo các địa phương bạn vào khai thác ngư trường ven bờ huyện Vạn Ninh................................................................................ 53 Bảng 3-13: Sản lượng và thành phần sản phẩm khai thác của nghề LKVB huyện Vạn Ninh.................................................................................................................. 54 Bảng 3-14: Phương tiện hỗ trợ phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát nguồn lợi ....61 Bảng 3-15: Một số dự án nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản ven bờ...................... 61 Bảng 3-16: Một số dự án bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học.................................... 62 5 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1-1: Bản đồ vị trí huyện Vạn Ninh................................................................... ..6 Hình 3-1: Bản đồ ngư trường nghề LKVB huyện Vạn Ninh.....................................39 Hình 3-2: Đồ thị biến động tàu thuyền LKVB theo địa phương từ 2006-2010.........42 Hình 3-3: Đồ thị biến động tàu thuyền LKVB theo công suất từ 2006-2010...........44 Hình 3-4: Đồ thị cơ cấu tàu thuyền LKVB theo địa phương-công suất 2010..........45 Hình 3-5: Máy chính trên tàu LKVB huyện Vạn Ninh............................................45 Hình 3-6: Tàu thuyền LKVB huyện Vạn Ninh.........................................................46 Hình 3-7: Biểu đồ đặc điểm tàu LKVB huyện Vạn Ninh..........................................47 Hình 3-8: Kích thước mắt lưới ở đụt của LKVB huyện Vạn Ninh............................49 Hình 3-9: Biểu đồ trình độ học vấn thuyền viên tàu LKVB huyện Vạn Ninh...........52 Hình 3-10: Sản phẩm một mẻ lưới tàu LKVB huyện Vạn Ninh...............................54 Hình 3-11: Một mẻ lưới thàn công............................................................................56 Hình 3-12: Sơ đồ tổ chức bộ máy chi cục Khai thác –BVNLTS Khánh Hòa...........57 Hình 3-13: Sơ đồ tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành thủy sản Khánh Hòa..... 59 Hình 3-14: Hệ thống phao đánh dấu tuyến bờ huyện Vạn Ninh Khánh Hòa............71 6 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT FAO: Tổ chức lương thực thế giới. HST: Hệ sinh thái; KTTS: Khai thác thủy sản; KT&BVNLTS: Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; LKVB: Lưới kéo ven bờ; NLTS: Nguồn lợi thủy sản; NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; NTTS: Nuôi trồng thủy sản; PTBV: Phát triển bền vững; RNM: Rừng ngập mặn. UBND: Ủy ban nhân dân 7 MỞ ĐẦU Khánh hòa có khoảng 13.000 tàu thuyền đánh cá biển, tập trung chủ yếu ở TP Nha Trang, TP Cam Ranh và các huyện Vạn Ninh, Ninh Hòa. Tuy nhiên, số tàu thuyền có khả năng đánh bắt xa bờ chỉ có 500 chiếc, số còn lại đều có công suất nhỏ tập trung khai thác ven bờ, nhất là trong các đầm, vũng, vịnh. Điều đáng nói là trong số những tàu thuyền đánh cá Khánh Hòa, có một đội tàu lưới kéo khoảng 1600 chiếc tập trung phần lớn ở TP Nha Trang và huyện Vạn Ninh. Huyện Vạn Ninh có vịnh Vân Phong và vịnh Đại Lãnh là ngư trường ven bờ rất thuận lợi cho nghề lưới kéo phát triển. Vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh bao gồm cả vùng ngoài ven bờ xã Đại Lãnh, xã Vạn Thọ, xã Vạn Thạnh, bán đảo Hòn Gốm và một phần vịnh Vân Phong. Vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh và vịnh Vân Phong là nơi chưa đựng nhiều nguồn lợi thủy sản đa dạng và phong phú. Trong vịnh Vân Phong có nhiều hệ sinh thái, rạn san hô, cỏ biển, rừng ngập mặn cũng đang bị con người ở đây khai thác triệt để. Những hệ sinh thái, môi trường đáy biển ở đây cũng đang bị nghề lưới kéo ven bờ ngày càng hủy diệt. Với lợi thế về ngư trường như trên, huyện Vạn Ninh có một nghề lưới kéo khá phát triển. Trong số 1600 tàu lưới kéo của tỉnh Khánh Hòa thì huyện Vạn Ninh có 571 chiếc (đứng sau Nha Trang có 668 chiếc). Đội tàu lưới kéo của huyện Vạn Ninh hầu hết công suất nhỏ (số tàu lắp máy dưới 90cv chiếm 97%) cho nên chủ yếu hoạt động ở vùng biển ven bờ. Ngư trường ven bờ huyện Vạn Ninh cũng rất thuận lợi cho tàu thuyền lưới kéo của các địa phương bạn đến tham gia khai thác như Phú Yên, Bình Định, Nha Trang, Ninh Hòa....Thực trạng này càng gây áp lực lớn cho nguồn lợi vùng ven bờ huyện Vạn Ninh. Nếu để tình trạng này diễn ra thiếu sự kiểm soát điều chỉnh thì chắc chắn một thời gian không xa, nguồn lợi, môi trường và các hệ sinh thái biển ở vịnh Vân Phong nói riêng và vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh nói chung sẽ bị suy thoái dưới tác động xấu của nghề lưới kéo ven bờ khó vực dậy được. Vì vậy, việc khảo sát thực trạng tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra ”Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” là viẹc làm mang tích thời sự, cấp thiết. 8 Mục tiêu chính của đề tài luận văn là đề xuất được giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi ở vùng biển ven bờ huyện Van Ninh tỉnh Khánh Hòa. Đề tài luận văn được thực hiện từ tháng 03/2010 đến tháng 07/2011, tại huyện Vạn Ninh tỉnh Khánh Hòa với các nội dung chủ yếu như sau: 1. Điều tra, phân tích thực trạng nghề lưới kéo khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh 2. Điều tra, phân tích thực trạng hoạt động nghề lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh có gây hại nguồn lợi thủy sản. 3. Phân tích thực trạng công tác quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại Vạn Ninh 4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ huyện Vạn Ninh. Đề tài luận văn sẽ là tài liệu khoa học góp phần giúp các nhà quản lý nghề cá nói chung và nghề Lưới kéo ven bờ huyện Vạn Ninh nói riêng có cơ sở để đề xuất và thực thi các biện pháp nhằm làm cho nguồn lợi vùng biển ven bờ ngày càng phát triển bền vững. 9 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 10 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA PHƯƠNG NGHIÊN CỨU 1.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Vạn Ninh 1.1.1.1 Vị trí địa lý Huyện Vạn Ninh nằm ở phía Bắc của tỉnh Khánh Hoà, phía Nam dãy Đèo Cả Vọng Phu. Địa giới hành chính giáp các huyện Đông Hòa, Tây Hòa, Sông Hinh của Phú Yên về phía Bắc và phía Tây; giáp thị xã Ninh Hòa về phía nam. Huyện có 12 xã (Đại Lãnh, Vạn Thọ, Vạn Thạnh, Vạn Phước, Vạn Long, Vạn Bình, Vạn Khánh, Vạn Phú, Vạn Lương, Xuân Sơn, Vạn Hưng, Vạn Thắng) và 1 thị trấn (Vạn Giã). Tổng diện tích tự nhiên của huyện Vạn Ninh là 550 km², với khoảng 75% là rừng (Quản lý những khu vực nào thuộc về biển). Tổng dân số là 129.578 người, mật độ dân số 229 người/ km2. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp. Trong Hơn 90% dân số ở đây sống bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. 1.1.1.2 Thủy triều Chế độ thủy triều ở khu vực vùng biển Vạn Ninh biến đổi khá lớn từ vùng này sang vùng khác. Chế độ triều ở đây là triều hỗn hợp thiên về nhật triều tuy nhiên Thủy triều tại vịnh VP mang đặc trưng nhật triều không đều, vào các tháng VI – VII, XII – I tính nhật triều thể hiện rõ hơn các tháng khác. Biên độ triều đạt cực đại vào các kỳ hạ chí (tháng VI) và đông chí (tháng VII), cực tiểu vào thời kỳ xuân phân (tháng III) và thu phân (tháng IX). Trong tháng thường có 7 - 10 ngày là 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng (bán nhật triều trong kỳ nước sinh). Trong các tháng mùa hè (tháng V - IX) nước cường, nước cạn vào buổi chiều. Trong các tháng mùa đông (XI - III) nước cường, nước cạn vào buổi sáng. Các giá trị mực nước đo tại trạm Cầu Đá (Nha Trang) được tính toán ngoại suy cho vịnh VP là: Cực đại mực nước đo được là 238 cm (XI-1976), cực tiểu là 0 cm (VI-1979). Biến động mực nước lớn nhất trong năm là 234 cm (1976), nhỏ nhất là 192 cm (1986, 1988). Mực nước từ 130 cm trở lên có tần suất xuất hiện là 50%, từ 235 cm trở lên – 0.005%. Trong năm mực nước đạt cực đại vào gió mùa Đông Bắc, cực tiểu vào gió mùa Tây Nam. Trong năm mực nước đạt cực đại có thể chênh nhau 68 cm, chênh 11 lệch mực nước cực tiểu tháng tới 66 cm, mực nước trung bình tháng có thể chênh nhau tới 43 cm. Mực nước trung bình vào gió mùa Tây Nam thấp hơn mực nước trung bình trong gió mùa Đông Bắc là 25 - 30 cm. Hình 3.1: Bản đồ vị trí huyện Vạn Ninh trong tỉnh Khánh Hòa 12 1.1.1.3 Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình hàng năm của khu vực là 26,70C, tổng lượng nhiệt hàng năm là 9600 - 97000C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm là tháng 01. Nhiệt độ thấp nhất quan trắc được là 15,80C (năm 1984). Các tháng nóng nhất là tháng 5 và tháng 7, nhiệt độ trung bình của các tháng này là 28 - 290C, nhiệt độ cao nhất đã quan trắc được là 37,90C (tháng 8 năm 1976). 1.1.1.4. Mưa Huyện Vạn Ninh là một trong những vùng ít mưa của tỉnh Khánh Hoà. Tổng lượng mưa bình quân một năm là 1100 - 1300. Năm mưa nhiều nhất 2195,5 mm (1981). Năm mưa ít nhất 541,7 mm (1982). Lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa (I, X, XI). Các tháng mùa khô (I - VIII) lượng mưa chỉ chiếm 20 - 30% tổng lượng mưa năm. Nhìn chung trong năm của khu vực vịnh VP có không quá 100 ngày mưa. Theo số liệu quan trắc (1977 - 1995) số lượng mưa trung bình hàng năm là 73 ngày. Tháng có mưa nhiều nhất là 22 ngày (tháng XI) năm 1983. Trong các tháng mùa khô, có tháng không có ngày mưa nào. Độ ẩm trung bình nhiều năm trong khu vực là 80%. Độ ẩm trung bình trong các tháng VIII - II là 83%. Độ ẩm trung bình trong các tháng III - VIII là 77%. Các tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng VI, VII có ngày độ ẩm xuống dưới 50% (2 ngày/ tháng). Mỗi năm thường có 15 - 20 ngày có nhiệt độ không khí  350C, độ ẩm nhỏ  55% (tháng VI - VIII). 1.1.1.5. Chế độ gió Chế độ gió ở vịnh Vân Phong – vùng biển huyện Vạn Ninh mang đặc trưng của chế độ nhiệt đới gió mùa có sự luân chuyển các hướng gió theo hai mùa trong năm rất rõ rệt. Mùa gió Đông Bắc từ khoảng tháng X-III, tốc độ gió trung bình đạt từ 4,0-6,0m/s, tốc độ gió lớn nhất có thể đạt trên 30m/s. Mùa gió Tây Nam thường xuất hiện gió Tây khô, nóng thịnh hành từ tháng IV-IX, các đợt gió Tây có thể kéo dài 57 ngày, tốc độ gió trung bình đạt từ 3,0-4,0m/s và tốc độ gió lớn nhất đạt từ 1216m/s. 1.1.1.6. Thủy văn 13 Biến đổi nhiệt độ nước và độ muối khá rõ theo thời gian (chu kỳ ngày-đêm, chu kỳ mùa khí hậu) và không gian (giữa các khu vực và tầng nước khác nhau trong vịnh).  Mùa khô: Biến trình ngày của nhiệt độ tại tầng mặt có một cực đại và một cực tiểu, biên độ dao động trên các tầng nước là 1- 40C. Biến trình dao động độ muối không có quy luật rõ ràng, biên độ ngày - đêm là 0,2 - 4,3 ppt.  Mùa mưa: Biên độ nhiệt độ chỉ xảy ra mạnh ở tầng mặt tại đây biên độ ngày -đêm 1,270C. Tại tầng giữa và tầng đáy biên độ nhỏ hơn 10C. Biến động theo thời gian của độ muối chỉ thấy rõ ở tầng giữa có biên độ 1,12ppt. Biến đổi theo các tầng nước của nhiệt muối trong chu kỳ ngày - đêm tại khu vực đầm Môn cho thấy: Biên độ dao động xảy ra mạnh nhất ở tầng nước mặt (nhiệt độ 27,47 ± 2; độ muối 33,7 ± 0,2); ở tầng 5m là nhiệt độ 26,8 ± 0,92; độ muối 34,17 ± 0,1) và ở tầng 10m - nhiệt độ 26,31 ± 0,75; độ muối 34,2 ± 0. Phân bố mặt rộng của nhiệt - muối cho thấy: Các đặc trưng này thể hiện rõ tính chất nóng của vịnh nhiệt đới và tính chất mặn cao của nước đại dương. 1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 1.1.2.1. Giao thông: cảng sông, biển Nằm ở cửa ngõ đầu phía Bắc của tỉnh Khánh Hòa, huyện Vạn Ninh nằm trên trục đường giao thông đường bộ huyết mạch và có tuyến đường sắt quan trọng nối liền các tỉnh miền Bắc và miền Nam với nhau. Hệ thống giao thông quốc lộ đường bộ đang được củng cố, đặc biệt là đường tỉnh lộ nối liền quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam, đường 26 đi từ Ninh Hòa đi Buôn Mê Thuật, đường 27 đi Đà Lạt. Nằm trong chương trình phát triển khu hậu cần nghề cá phía Bắc tỉnh, dự án Cảng cá Đại Lãnh (huyện Vạn Ninh) được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt với tổng mức đầu tư hơn 27 tỷ đồng. Theo kế hoạch, Cảng cá Đại Lãnh sẽ đưa vào sử dụng cuối năm 2010. Dự án sẽ góp phần nâng cao năng lực hậu cần nghề cá cho phía Bắc Khánh Hòa và các tỉnh lân cận Ngoài ra hệ thống đường thủy đang có triển vọng được mở rộng với các dự án xây dựng cảng biển sâu. Hiện nay, khu vực vịnh Vân Phong – Vạn Ninh có một số cảng nhỏ chủ yếu phục vụ kinh tế địa phương: 14 - Cảng Phú Hội ở Vạn Ninh, tàu 10 tấn có thể cập bến với lượng 100 chiếc/ngày. - Cảng Chào Tai (Vạn Giã) phục vụ ghe tàu tối đa là 8 tấn, sức chứa 80 chiếc/ngày. - Cảng Vạn Lương (Đầm Môn) với tàu 8 tấn trọng tải,có sức chứa 50 chiếc/ngày. - Cảng truyền tải cát ở Đầm Môn có thể tiếp nhận tàu có trọng tải 3 vạn tấn. - Cảng ở thôn Mỹ Giang phục vụ cho đóng tàu và chữa tàu 1.1.2.2. Đặc điểm dân cư địa phương Tổng dân số trên địa bàn huyện: 128.162 dân, mật độ dân số khoảng 229 người/km². Huyện Vạn Ninh có ít khu công nghiệp nên chủ yếu dân cư sinh kế bằng nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp, thời gian lao động theo mùa vụ. Ước tính thì thời gian nông nhàn trong toàn vùng khảo sát là 0 – 180 ngày/năm, trung bình 46,9 ngày/ năm. Nghề có số ngày nông nhàn lớn là nông nghiệp (trung bình 53 ngày/năm), giã cào (47 ngày/năm). Nghề bận rộn và hoạt động quanh năm là nghề nuôi biển, nghề đánh bắt thủy sản trong vịnh. Bảng 1-1: Tăng dân số tự nhiên qua các năm Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Tỷ lệ tăng(‰) 11,8 12 11,4 10,36 9,9 8,91 Tổng thu nhập của các hộ 5,6 – 116 triệu đồng/ hộ/ năm, trung bình 16,8 triệu/hộ/năm. Thu nhập thấp là các hộ làm nông nghiệp, khai thác hải sản trong vịnh (< 16 triệu/hộ /năm). Thu nhập cao nhất là hộ khai thác hải sản xa bờ, nuôi biển, nuôi tôm Sú, dịch vụ,... Thu nhập bình quân tính theo đầu người mỗi tháng dao động trong khoảng 250.000–2.400.000đ/khẩu, trung bình 495.000đ/ khẩu. Thu nhập thấp nhất là hộ làm nông nghiệp, nguyên nhân nghèo là do trồng cây tạp (trồng chuối, cam, đu đủ), trình độ văn hoá thấp (6/12), đông con (4 con, trong đó 3 con nhỏ đang đi học tiểu học),...Số hộ có bình quân thu nhấp dưới trung bình (< 495.000đ/khẩu/ tháng) là 61,4% TSPĐT. Thống kê tiện nghi sinh hoạt và điều kiện sống của các hộ cho thấy: Nhà tranh 15 lá chiếm khoảng 24% TSPĐT, nhà trệt không kiên cố 56,6%, nhà kiên cố 19,4%. Số hộ có xe đạp chiểm 41% TSPĐT, xe gắn máy – 35%, TV – 78%, tủ lạnh – 3,6%, thuyền máy – 57,8%,... 1.1.2.3. Tình hình phát triển kinh tế ở địa phương Đối với huyện Vạn Ninh nhìn chung nghề khai thác thủy sản ở địa phương là nghề cá quy mô nhỏ, chủ yếu đánh bắt ven bờ, thời gian đi biển ngắn từ 01 đến 03 ngày. Ngư trường đánh bắt ở Vạn Ninh chủ yếu trong vịnh Vân Phong rộng khoảng 440km2, ngoài ra còn khai thác ở biển khơi nhưng không quá 30km. Toàn huyện có khoảng 3.000 chiếc tàu thuyền các loại, về nghề cá tập thể có 03 hợp tác xã thủy sản chuyên khai thác nghề đầm Đăng nhưng chỉ khai thác được khoảng 4-5 tháng (từ tháng 3 đến tháng 7 dương lịch hàng năm). Ngư dân tại đây đánh bắt quanh năm, tùy theo mùa vụ để sử dụng phương tiện khai thác hợp lý. Một chủ tàu có thể thuần thục đánh bắt các loại nghề khác nhau như câu, giã cào, vây… tùy thuộc vào từng mùa vụ. Tổng sản lượng khai thác hàng năm ước đạt từ 8 đến 10 ngàn tấn thủy sản các loại. Tuy nhiên trong những năm gần đây kinh tế thủy sản Vạn Ninh đã chuyển dịch theo hướng chuyển từ khai thác là chính sang nuôi trồng, chuyên về các loại hải sản có giá trị cao về kinh tế phục vụ xuất khẩu. Giá trị sản lượng của ngành nuôi trồng thủy sản cũng tăng mạnh, đến năm 2008 đạt gần 400 tỷ đồng. Những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều khó khăn về dịch bệnh diễn biến phức tạp, vốn đầu tư eo hẹp... nghề nuôi tôm hùm ở Vạn Ninh vẫn có bước phát triển đáng kể. Ðến nay, toàn huyện có khoảng 2.000 hộ nuôi tôm hùm, sản lượng thu hoạch hằng năm khoảng 300 tấn. Ðây được coi là một trong những thế mạnh về kinh tế của huyện Vạn Ninh. Ngoài ra, hiện nhiều hộ ngư dân phát triển nuôi ốc hương, song sụn, cá bớp, cá chẽm... góp phần tạo sự đa dạng trong nuôi trồng thủy sản. Bảng 1-2: Giá trị sản xuất của các ngành. ( đơn vị tính triệu đồng ) Năm 2005 Nông nghiệp 91.999 Thủy sản Công nghiệp 2006 99.045 2007 2008 2010 Tổng 117.256 119.312 628.326 327.660 334.213 313.416 342.300 314.442 357.929 1.989.960 43.120 80.017 102.912 403.425 48.133 103.132 97.582 2009 57.900 71.343 16 Bảng 1-3. Tốc độ phát triển của các ngành ( năm trước = 100%) Đơn vị tính % Năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Giá trị SX Nông nghiệp 84,8 107,7 104,1 94,6 120 101,7 Giá trị Thủy sản 126,6 102,0 99,8 109,2 91,9 113,8 114,7 111,6 120,3 114,0 121,2 128,6 Giá trị Công nghiệp TTCN Qua số liệu thống kê trong vòng 5 năm (từ năm 2005 đến 2010) ta thấy Thủy sản đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của địa phương thể hiện rõ nét ở giá trị sản xuất của ngành Thủy sản chiếm gấp đôi giá trị sản xuất của cả hai lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp cộng lại. Tuy nhiên giá trị thủy sản lại trên đà sút giảm liên tục từ năm 2005 đến 2009 và chỉ đến năm 2010 thì mới trên đà phục hồi. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI Tình hình nghiên cứu và quản lý theo hướng phát triển bền vững nghề khai thác thủy sản trên thế giới. Sản lượng khai thác hải sản trên toàn thế giới giảm 2% trong giai đoạn 2000 2002. Một số quốc gia có sản lượng khai thác giảm nhưng bù lại là sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng. Sản lượng khai thác trên thế giới năm 2002 đạt 93,2 triệu tấn. Tuy nhiên nếu tính trên đầu người thì lượng thực phẩm khai thác giảm nhẹ từ 10,8kg (1997) xuống còn 9,8kg (2002) [15]. Theo thống kê của FAO, trong giai đoạn 1970 - 2000 trữ lượng cá giảm từ 10 – 25%. Việc khai thác quá mức vẫn còn diễn ra ở nhiều nước, do đó các chương trình khôi phục trữ lượng và ngăn chặn việc khai thác quá mức cần phải thực hiện nhanh chóng ở mỗi quốc gia [15]. FAO thống kê từ 12 trong 16 vùng nghiên cứu cho thấy ít nhất 70% trữ lượng cá đã bị khai thác hoàn toàn hay khai thác quá mức. Điều này cho thấy chúng ta đã 17 khai thác vượt ngưỡng tối đa và cần có những biện pháp quản lý để hạn chế việc khai thác nhằm phục hồi nguồn lợi. Để hướng đến phát triển bền vững có sự tham gia của cộng đồng, thông qua FAO và Hội nghị thượng đỉnh phát triển bền vững Thế giới tổ chức tại Nam Phi năm 2002, các quốc gia đang xúc tiến mở rộng chính sách và quản lý tập trung vào việc bảo vệ nguồn lợi và hệ sinh thái. Các vấn đề quản lý quan trọng nhất cần đề cập đến là ảnh hưởng của nghề cá đến sinh cảnh, quần thể và mối tương tác sinh thái học cũng như các hoạt động trong đất liền và sự thay đổi khí hậu. Đa số các loại ngư cụ khai thác không có tính chọn lọc đã làm gia tăng việc loại bỏ các loài khai thác chưa đạt kích cỡ thương phẩm trên biển. Do việc loại bỏ cá này đã làm gia tăng áp lực khai thác lên nguồn lợi có thể dẫn đến việc khai thác quá mức, ảnh hưởng tới một số loài đang có nguy cơ bị đe dọa [15]. Theo báo cáo của Quỹ dân số Liên hợp quốc (UNFPA), hơn 2/3 nguồn lợi hải sản trên thế giới bị khai thác quá mức. Đến năm 2025, dân số thế giới đạt 9,3 tỷ người thì nhu cầu thực phẩm thủy sản ngày càng gia tăng. Điều này có thể làm cho hoạt động nghề cá chuyển sang quy mô lớn hơn và việc sử dụng các ngư cụ hủy diệt cũng gia tăng nhằm khai thác cá triệt để. Theo chương trình bảo vệ môi trường của Liên hợp quốc, các phương pháp khai thác hủy diệt là mối đe dọa lớn nhất vì nó không những làm cho nguồn lợi suy giảm một cách nhanh chóng nhất mà còn tàn phá hệ sinh thái cần thiết cho sinh trưởng, tồn tại và sinh sản của các loài sinh vật. Các phương pháp khai thác hủy diệt nguy hiểm nhất phải kể đến là thuốc nổ, chất độc, xung điện mạnh và một số nghề như lưới kéo đáy, tác hại của nghề lưới kéo đáy là làm hư hại nền đáy và đe dọa đến đa dạng sinh học. Khai thác bằng chất độc Cyanua rất phổ biến ở các nước Đông Nam Châu Á. Các phương pháp khai thác này tập trung vào các loài cá rạn san hô có giá trị kinh tế cao như: cá Mó (Cheilinus undulatus) và cá Mú chuột (Cromoleptis altevi, Epinephelus lanceolatus) để bán cho Hồng Kông. Năm 1997 Hồng Kông đã nhập khẩu khoảng 32.000 tấn cá rạn tươi sống. Trong đó 2 loài cá này đang nằm trong danh mục những loài quý hiếm đang có nguy cơ đe dọa nằm trong sách đỏ của IUCN. Mặc dù việc nghiêm cấm khai thác hai loài cá này ở một số quốc gia như Philippines, Indonesia và Maldives, nhưng các loài cá này vẫn được tìm thấy trên thị trường Hồng Kông. 18 Khai thác thủy sản cũng là sinh kế chính cho các nước Châu Á. FAO (2002) ước tính có khoảng 27 triệu người hoạt động trong khai thác thủy sản trên thế giới, trong đó Châu Á có 22 triệu người. Trước nguy cơ nguồn lợi suy giảm, hệ sinh thái bị tàn phá. Một số phương pháp khai thác và bảo vệ nguồn lợi hợp lý đang được áp dụng trên thế giới như sau: 1.2.1. Giảm số lượng tàu thuyền khai thác và chuyển đổi nghề nghiệp Năm 2004, tổng số tàu thuyền trên thế giới khoảng 4,1 triệu chiếc. Số lượng thuyền khai thác tập trung nhiều nhất ở Châu Á (85%). Tiếp theo là Châu Âu (8,9%), Bắc và Trung Mỹ (4,5%) [15] Trước sự gia tăng số lượng và công suất tàu thuyền, một số nước đã thực hiện nghiêm túc việc cắt giảm số lượng tàu thuyền dư thừa. Việc giảm số lượng tàu thuyền công suất lớn là rất cần thiết, tuy nhiên việc khai thác xa bờ luôn luôn đòi hỏi phải dùng tàu công suất lớn mới đảm bảo an toàn trong điều kiện thời tiết xấu. Ngoài ra các tàu công suất lớn thì khai thác cá nổi ngoài biển khơi hiệu quả hơn. Do đó theo dự báo thì số lượng tàu cỡ lớn sẽ gia tăng trong thời gian tới [15]. Tuy nhiên, ở một số nước đang thực hiện chương trình cắt giảm số lượng tàu cỡ lớn. Trung Quốc đang nỗ lực giảm kích thước thuyền, số lượng người tham gia khai thác nhằm hạn chế việc khai thác quá mức. Năm 2000, số lượng lao động khai thác giảm 2% và có khoảng 4% được chuyển qua làm các nghề khác. Trung Quốc cố gắng loại bỏ một số thuyền cũ, kém hiệu quả và tăng cường tập huấn cho họ về nuôi trồng thủy sản. Kết quả là số người nuôi trồng thủy sản tăng 6% năm 2002 so với năm 2000 và nguồn lợi dần được khôi phục. Xu hướng chuyển đổi lực lượng lao động khai thác sang NTTS cũng được tiến hành ở nhiều quốc gia khác nhau. Các nước công nghiệp, đặc biệt là Nhật Bản và một số nước Châu Âu, lực lượng lao động KTHS giảm qua các năm vừa qua. Đây là kết quả của các chương trình cắt giảm cường lực khai thác và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến [15]. Năm 2003, một số quốc gia đã giảm một lượng lớn tàu 100 tấn. Nhật Bản là nước đầu tiên với số lượng giảm là 140 chiếc. Hơn 90% tàu Nhật Bản có công suất dưới 5 tấn. Số lượng loại này giảm từ giữa năm 1997 – 2000. Đặc biệt số tàu trên 50 tấn giảm 20%. 19 Khối liên minh châu Âu cắt giảm 2% tàu khai thác hàng năm. Số lượng tàu thuyền của liên minh châu Âu giảm từ 96.000 chiếc (năm 2000) xuống còn 88.701 chiếc (năm 2003). Trong đó 13% là lưới kéo, 6% lưới rùng, 3% lưới rê, 16% câu còn lại là các nghề khai thác khác. Theo thống kê của FAO thì tàu khai thác cá ngừ vượt quá công suất cho phép. Do đó việc đóng tàu công suất lớn cần phải tạm ngưng, đồng thời di chuyển một số tàu khai thác xa bờ vào vùng ven bờ [15]. Iceland giảm 8% lượng tàu khai thác năm 2002 và 10% trong 5 năm trước đó. Ở Nauy có 9.569 chiếc tàu khai thác đăng ký đến thời điểm tháng 12/2002. So với năm 2000 thì số lượng tàu đã giảm 48% [15]. Như vậy việc cắt giảm số lượng tàu thuyền đã góp phần đáng kể đến việc khôi phục nguồn lợi ở một số quốc gia. 1.2.2. Áp dụng các mô hình toán trong quản lý khai thác thủy sản. Cùng với sự gia tăng số lượng tàu thuyền một cách nhanh chóng, một số mô hình toán về quản lý nguồn lợi đã được sử dụng nhằm quản lý nguồn lợi thủy sản. Các mô hình này là sự kết hợp giữa sinh học và kinh tế (Hannesson, 1978). Sự phát triển mô hình động học quần thể của Beverton và Holt (1957) đã góp phần quan trọng trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Trong các mô hình này có sự kết hợp kinh tế – xã hội và nguồn lợi tự nhiên đã đưa đến khái niệm mới trong nghiên cứu nguồn lợi: mô hình kinh tế sinh học. Mô hình động học quần thể của Beverton và Holt, Gordon Schaefer và Fox là những mô hình đang được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế thủy sản, đặc biệt là đối với các nước nhiệt đới, nơi có nghề cá đa loài khó dự báo trữ lượng chính xác (Gordon, 1954). Các mô hình cho phép tính toán hiệu quả kinh tế và sinh học trong thủy sản, khả năng dự báo, lập kế hoạch và điều chỉnh số lượng tàu thuyền cũng như cường lực một cách tốt hơn. 1.2.3. Áp dụng hệ thống quản lý nghề cá có trách nhiệm. Mặc dù việc khai thác quá mức ở Châu Âu được xem xét trong hơn 20 năm qua, nhưng Liên minh Châu Âu chưa thực hiện thành công quản lý thủy sản bền vững. Nhà nước hỗ trợ hàng triệu Euro vào ngành công nghiệp khai thác làm cho số 20 lượng tàu công suất lớn gia tăng rất nhanh. Việc xây dựng hệ thống quản lý mới là giảm số lượng tàu thuyền và nâng cao trách nhiệm giữa những người quản lý và người dân trong việc khôi phục nguồn lợi và hệ thống này cần phải khẩn trương thực hiện nhanh chóng [24]. Hệ thống quản lý mới là chuyển quyền khai thác có trách nhiệm cho người dân, trong đó mọi người dân xem nguồn lợi thủy sản là tài sản chung của mọi người và cần phải được bảo vệ. Với hệ thống quản lý này cho thấy có những thành công lớn trong việc bảo vệ và phục hồi nguồn lợi. Các thành viên EU đã thực hiện hiệu quả việc khôi phục trữ lượng, giảm áp lực khai thác và đem lại lợi ích kinh tế cao cho ngành công nghiệp khai thác của mình Từ 1990, số lượng tàu thuyền thuộc khối EU gia tăng một cách nhanh chóng. Dựa trên số liệu thống kê, EU dự báo số tàu thuyền khai thác ở EU cao hơn 40% so với đăng ký thực tế. Kết quả là khai thác quá mức và nguồn lợi bị suy giảm. Đầu những năm 1990, EU đã thỏa thuận hiệp định cơ bản về khai thác hạn ngạch, giới hạn cường lực khai thác và xây dựng các khu bảo tồn biển. Theo Hiệp định này, nghề khai thác phải được quản lý sao cho trữ lượng nguồn lợi hiện có phải cân bằng với tốc độ tử vong của từng loài. Thế nhưng theo Hội đồng bảo vệ môi trường biển Đông Bắc Đại Tây Dương thì 2/3 trữ lượng cá ở vùng này vẫn không được quản lý một cách bền vững [15]. 1.2.4. Áp dụng hệ thống quản lý khai thác theo hạn ngạch. Đầu những năm 1980, do nguồn lợi thủy sản ngày càng ít trong khi đó số lượng thuyền khai thác quá nhiều. Ngành công nghiệp khai thác Newzealand và Chính phủ nước này nhận thấy rằng cần phải có một hệ thống quản lý mới trong khai thác hải sản. Vào tháng 10/1986, sau 2 năm lập kế hoạch và thẩm định, hệ thống quản lý theo hạn ngạch được áp dụng. Nguyên tắc của khai thác hạn ngạch là các cá nhân hay công ty đăng ký sẽ được quyền khai thác với một số lượng nhất định của một loài nào đó. Hạn ngạch đã trở thành một dạng tài sản có thể cho thuê, mua, bán hoặc chuyển nhượng. Hàng năm các nhà khoa học và ngành khai thác sẽ cùng nhau đánh giá trữ lượng của từng loài. Sau đó quy định hạn ngạch cho phép khai thác cho ngư dân và các công ty. Khi đã đủ hạn ngạch các các nhân hay công ty phải dừng và mua hạn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan