LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, đặc biệt là cô giáo TS. Nguyễn Thị Hiên đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành khoá luận nghiên cứu này.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị công tác ở phòng giao
dịch Techcombank Đống Đa - Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp các số
liệu thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận tốt nghiệp của em.
Do thời gian nghiên cứu lý luận và thực tập còn ngắn với trình độ hiểu biết còn hạn
chế, chuyên đề này chắc chắn còn có nhiều thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn, đóng góp của
các thầy, cô, bạn bè và các anh chị đang công tác tại Techcombank để khoá luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Hà nội, tháng 1 năm 2011
Sinh viên: Phạm Thị Hoài Thu
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................................. 1
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTM ............................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế .................................. 2
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại ............................................ 4
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn............................................................................ 4
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn. ............................................................................. 5
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác ......................................................................... 6
1.2. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................. 7
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại ................................................... 7
1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại ........................................................... 7
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu ......................................................................................... 7
1.2.2.2. Vốn huy động ............................................................................................ 9
1.2.2.3. Vốn đi vay ............................................................................................... 10
1.2.2.4. Vốn khác ................................................................................................. 11
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. ................... 12
1.2.3.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế...................................................................... 12
1.2.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại........................ 12
1.2.4. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ................................ 13
1.2.4.1. Phân loại theo thời gian huy động ............................................................ 14
1.2.4.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động ............................................... 14
1.2.4.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn ............................... 15
1.2.4.4. Phân loại căn cứ theo loại tiền tệ ............................................................ 18
1.2.5. Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn ............................................................ 20
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG. ............. 20
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn ............................. 20
1.3.1.1. Sự đa dạng của hình thức huy động vốn. ................................................. 20
1.3.1.2. Quy mô của nguồn vốn ............................................................................ 21
1.3.1.3. Cơ cấu huy động vốn ............................................................................... 22
1.3.1.4. Cơ cấu sử dụng vốn ................................................................................. 22
1.3.1.5. Chi phí huy động vốn : ............................................................................ 23
1.3.1.6. Một số chỉ tiêu khác ............................................................................... 25
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn ..................................... 25
1.3.2.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 25
1.3.2.2. Yếu tố chủ quan....................................................................................... 27
Thang Long University Library
1.4. KINH NGHIỆM VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ
GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM ......................................................... 29
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước ........................................................................ 29
1.4.1.1. Kinh nghiệm huy động vốn của Singapore .............................................. 29
1.4.1.2. Huy động vốn của Nhật Bản .................................................................... 30
1.4.1.3. Huy động vốn tại Mỹ ............................................................................... 31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................................... 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................. 34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
ĐỐNG ĐA - NGÂN HÀNG TECHCOMBANK. ........................................................ 35
2.1. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
TECHCOMBANK ĐỐNG ĐA .......................................................................................... 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Techcombank Đống Đa.... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Techcombank Đống Đa ........................ 36
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 36
2.1.2.2. Nhiệm vụ chức năng của các thành viên .................................................. 37
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Techcombank Đống Đa ... 40
2.1.3.1. Nguồn vốn ............................................................................................... 40
2.1.3.2. Sử dụng vốn ............................................................................................ 41
2.1.3.3. Một số hoạt động kinh doanh khác .......................................................... 43
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh.................................................................................. 44
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH
TECHCOMBANK ĐỐNG ĐA......................................................................................... 45
2.2.1. Tình hình kinh tế xã hội tại địa phương .......................................................... 45
2.2.1.1. Thuận lợi ................................................................................................. 45
2.2.1.2. Khó khăn ................................................................................................. 46
2.2.2. Các cơ chế chính sách về hoạt động huy động vốn ......................................... 46
2.2.2.1. Các văn bản chế độ về hoạt động huy động vốn đang lưu hành. .............. 46
2.2.2.2. Các sản phẩm huy động vốn của Techcombank ....................................... 47
2.2.2.3. Các sản phẩm huy động vốn của Phòng giao dịch Techcombank Đống Đa
đang áp dụng. ....................................................................................................... 53
2.2.3. Phân tích chất lượng nguồn vốn huy động của Phòng giao dịch Techcombank
Đống Đa .................................................................................................................. 54
2.2.3.1. Phân tích nguồn vốn huy động theo phương thức huy động ..................... 54
2.2.3.2. Phân tích nguồn vốn huy động theo thời gian .......................................... 56
2.2.3.3. Phân tích nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế ........................... 58
2.2.3.4. Phân tích nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ ........................................ 59
2.2.3.5. Phân tích nguồn vốn huy động theo loại sản phẩm huy động ................... 61
2.2.4. Đánh giá chất lượng nguồn vốn huy động vốn ............................................... 63
2.2.4.1. Đánh giá theo chỉ tiêu về quy mô và tốc độ phát triển của nguồn vốn huy động. .. 63
2.2.4.2. Đánh giá theo chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn ...................................... 64
2.2.4.3. Đánh giá theo chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động vốn ............................. 66
2.2.4.4. Đánh giá theo chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn huy động ....... 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI PHÒNG GIAO
DỊCH TECHCOMBANK ĐỐNG ĐA ............................................................................... 68
2.3.1. Những thành quả đạt được ............................................................................. 68
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 70
2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................................... 70
2.3.2.2. Nguyên nhân ........................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................. 73
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN HUY
ĐỘNG TẠI PHÒNG GIAO DỊCH TECHCOMBANK ĐỐNG ĐA ........................... 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA PHÒNG GIAO DỊCH
TECHCOMBANK ĐỐNG ĐA. ......................................................................................... 74
3.1.1. Định hướng của Chính phủ và NHNN ............................................................ 74
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của Ngân hàng Techcombank .................. 75
3.1.3. Định hướng Phòng giao dịch Techcombank Đống Đa................................... 76
3.1.3.1. Định hướng năm 2011 ............................................................................. 76
3.1.3.2. Định hướng chung cho những năm tiếp theo............................................ 76
3.1.3.3. Định hướng huy động vốn ....................................................................... 77
3.1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động huy động vốn ................... 79
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI
PHÒNG GIAO DỊCH TECHCOMBANK ĐỐNG ĐA ................................................... 80
3.2.1. Cơ sở để đưa ra giải pháp.............................................................................. 80
3.2.2. Nội dung các giải pháp .................................................................................. 81
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn huy động ............................................ 81
3.2.2.2. Mở rộng mạng lưới huy động .................................................................. 82
3.2.2.3. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn ................................................ 82
3.2.2.4. Đơn giản hoá các thủ tục trong hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng ........ 85
3.2.2.5. Phải có chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với từng thời kỳ: ................ 85
3.2.2.6. Tăng cường marketing ngân hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh từng
thời kỳ của Ngân hàng Techcombank Đống Đa. .................................................. 86
3.2.2.7. Chú trọng việc phát động các phong trào thi đua khen thưởng: ................ 87
3.2.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng .... 88
3.2.2.9. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, đổi mới
phong cách giao dịch............................................................................................ 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 90
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN Việt Nam ........................................... 90
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Techcombank Việt Nam.................................... 91
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Techcombank Việt Nam chi nhánh Thăng Long .... 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 93
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
NHTW
Ngân hàng trung ương
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM CP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NH
Ngân hàng
PGD
Phòng giao dịch
Techcombank
NHTM CP Kỹ Thương Việt Nam
VNĐ
Việt Nam Đồng
USD
Đô la Mỹ
VHĐ
Vốn huy động
TCTD
Tổ chức tín dụng
TCTC
Tổ chức tài chính
TCKT
Tổ chức kinh tế
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tình hình huy động vốn qua các năm (2008_ 2010)........................................... 40
Bảng 2: Hoạt động cho vay của Techcombank Đống Đa................................................. 42
Bảng 3: Một số hoạt động kinh doanh của Techcombank Đống Đa ................................ 43
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................... 44
Bảng 5: Tình hình nguốn vốn huy động theo phương thức huy động .............................. 54
Bảng 6: Tình hình nguốn vốn huy động theo thời gian .................................................... 56
Bảng 7: Tình hình nguồn huy động vốn theo thành phần kinh tế ..................................... 58
Bảng 8: Tình hình nguồn huy động vốn phân theo loại tiền tệ ......................................... 59
Bảng 9: Các sản phẩm huy động vốn PGD Techcombank Đống Đa ................................ 62
Bảng 10: Kết quả huy động vốn theo chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng qua các năm ................ 63
Bảng 11: Hiệu quả huy động vốn theo chỉ tiêu sử dụng vốn ............................................ 65
Bảng 12: Chi phí huy động vốn qua các năm .................................................................. 67
Bảng 13: Kết quả huy động vốn theo chỉ tiêu sinh lời của vốn huy động......................... 68
Thang Long University Library
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 1: Biểu đồ nguồn vốn huy động của Techcombank Đống Đa ............................. 41
Biểu đồ 2: Tổng dư nợ và dư nợ quá hạn qua các năm .................................................... 42
Biểu đồ 3: Tình hình nguồn vốn huy động theo phương thức huy động .......................... 55
Biểu đồ 4: Tình hình nguồn vốn huy động theo thời gian ................................................ 57
Biểu đồ 5: Tình hình nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế ................................. 58
Biểu đồ 6: Tình hình nguồn huy động vốn phân theo loại tiền tệ ..................................... 60
Biểu đồ 7: Tốc độ tăng trưởng qua các năm .................................................................... 64
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn thành nhiệm
vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở
thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, là tiền
đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả
vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt
nam cũng đòi hỏi phải được mở rộng, phát triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây
truyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ, vươn lên cạnh tranh với hàng
hoá, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu
tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần
vốn nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại.
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên trong điều
kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình thành và phát triển
thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả nhất. NHTM là một
doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai
trò trung gian tài chính. Với vai trò trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư, sản xuất
kinh doanh và các nhu cầu khác của các doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh
tế theo các nguyên tắc tín dụng.
Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với việc huy
động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp. Mặt khác việc
tăng cường huy động và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng được an toàn, hiệu quả .
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng và đòi
hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn
nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản
thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ
được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và PGD Techcombank Đống
Thang Long University Library
Đa_ Hà Nội cũng không là ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác
huy động vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng
với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại
PGD Techcombank Đống Đa vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch Techcombank Đống đa – Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của NHTM
trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại PGD Techcombank Đống Đa.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PGD Techcombank Đống Đa.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu là công tác huy động vốn tại PGD Techcombank Đống Đa
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động của PGD Techcombank Đống Đa trong 3 năm
2008, 2009 và 2010.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và
phương pháp thống kê, phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều kênh như quá
trình thực tập trực tiếp tại PGD, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng, các
báo tổng kết hàng năm… Phương pháp phân tích sử dụng các thông tin thu thập được, kết
hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận
định về tình hình huy động vốn tại PGD Techcombank Đống Đa.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I : Cơ sở lý luận về nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II : Thực trạng huy động vốn tại PGD Techcombank Đống Đa.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại
PGD Techcombank Đống Đa.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển hầu như không có
một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân hàng thương mại nhất
định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính quen thuộc trong đời sống
kinh tế. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân hàng, dù họ chỉ là
khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang làm việc cho một doanh
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong
kinh tế thị trường, một tổ chức có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế. Bản chất,
chức năng, các hoạt động nghiệp vụ của các ngân hàng hầu như là giống nhau song quan
niệm về ngân hàng lại không đồng nhất giữa các nước trên thế giới.
1.1.1. Khái niệm.
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người ta
thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và
đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt động. Với mỗi quốc gia khác
nhau, hình thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao gồm
những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị
địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng
ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề
thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà
họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”.
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
1
Thang Long University Library
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó tuỳ
thuộc vào tập quán pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi đi sâu phân
tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy rằng: Tất cả
các NHTM đều có chung một tính chất đó là: việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ
hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh
doanh khác của chính Ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn 80%
dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH- HĐH rất
cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH của chúng ta
đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư, từng
bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền,
thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các NHTM càng
được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng thương mại ra đời là tất yếu của nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá
phát triển, lưu thông hàng hoá ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất hiện người thì có vốn
nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này giải
quyết bằng cách nào? NHTM ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và
người có vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các ngân hàng cũng cân đối
được vốn trong nền kinh tế giúp cho các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển. Các
ngân hàng đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau
đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái sản xuất với trang thiết bị hiện đại
hơn, tạo ra sản phẩm tốt hơn, có lợi nhuận cao hơn. Xã hội càng phát triển nhu cầu vốn
cần cho nền kinh tế càng tăng, không một tổ chức nào có thể đáp ứng được. Chỉ có ngân
hàng - một tổ chức trung gian tài chính mới có thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp
cho tất cả các thành phần kinh tế cùng nhau phát triển nhịp nhàng, cân đối.
2
- Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ cái gì
mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào ? và sản xuất
cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh
nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải được đầu tư
bằng dây truyền công nghệ hiện đại, trình độ cán bộ, công nhân lao động phải được nâng
cao... Những hoạt động này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư lớn và để
đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
- NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tièn tệ của toàn bộ nền
kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hoà cho tất cả các thành phần kinh tế khi tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự dao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng
ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt động có hiệu quả của NHTM
thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống,
NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt
khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có
hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng
như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.
Ngày nay, trong su hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng
loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương
mại, lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở
nên cần thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài
chính thế giới. Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư
ra nước ngoài là một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời các
nước cần xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt
hàng mà mình thiếu. Các NHTM với những nghiệp vụ kinh doanh như: nhận tiền gửi, cho
3
Thang Long University Library
vay, bảo lãnh... và đặc biệt là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện,
thúc đẩy ngoại thương không ngừng được mở rộng và phát triển.
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động vốn,
nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật
thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh
cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân
hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của
NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
- Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn NHTM và đó là mục tiêu
tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Có 2 hình thức huy động khác nhau:
Tiền gửi thanh toán: Là số tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng
nhằm mục đích giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch
vụ và các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào
và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng kịp thời, đầy đủ. Đây là nguồn huy động có chi
phí thấp của ngân hàng thương mại.
Tiền gửi tiết kiệm: Là những khoản tiền mà ngân hàng thương mại huy động từ doanh
nghiệp hoặc từ các khoản tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Đây là nguồn vốn ổn
định, vì vậy các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa huy động loại tiền gửi
này bằng việc áp dụng các kỳ hạn lãi suất linh hoạt cùng với nhiều chính sách khách hàng
để thu hút tối đa nguồn vốn này.
- Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Thực chất là ngân hàng huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá như: kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi; trong đó kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ
ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung dài hạn. Các loại giấy tờ có giá đó được NHTM
phát hành từng đợt với mục đích và số lượng cụ thể và được NHTW chấp thuận. Khả
năng vay mượn tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị
trường tài chính.
4
- Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn kinh
doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay Ngân hàng
nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo... Trong đó các khoản vay từ
Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM
khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
- Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh
doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,
thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
- Vốn chủ sở hữu của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành
lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các
mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định
phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh.
Trong thực tế khoản vốn này không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh
của bản thân Ngân hàng mang lại.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác
nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài sản
có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục đích nhằm
đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán nhanh của
NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
5
Thang Long University Library
- Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NHTM đi vay để
cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách
giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65- 70% trong
tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách:
theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo
có cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động
sản, cho vay thương mại, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua...
- Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ dân cư,
từ các tổ chức kinh tế- xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức như : hùn vốn,
góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... và trực tiếp thu lợi nhuận trên các
khoản đầu tư đó.
- Nghiệp vụ khác
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ; nghiệp vụ
uỷ thác và đại lý; kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm...
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như:
- Kinh doanh ngoại hối: Hoạt động kinh doanh của NHTM trên thị trường ngoại tệ
thông qua các giao dịch mua bán giao ngay, giao dịch có kỳ hạn, giao dịch hoán đổi...
nhằm đáp ứng các nhu cầu có liên quan đến ngoại tệ của khách hàng, ngân hàng.
- Dich vụ trong thanh toán: Có thể nói ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế. Các doanh
nghiệp , tổ chức kinh tế sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch
vụ bởi việc thanh toán sẽ được ngân hàng thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
- Dịch vụ tư vấn, môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán,
tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản...
- Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê
két sắt, bảo mật...
6
1.2. NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản
là: trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Để thực hiện được
các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có hiệu quả và có lợi nhuận thì đòi hỏi
ngân hàng thương mại phải có một lượng vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau: Vốn của ngân hàng
thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy
động được dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác..
Khái niệm trên đã nói đầy đủ những thành phần tạo nên vốn của NHTM. Về thực chất
vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ của chính bản thân ngân
hàng và nguồn vốn huy động của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi. Họ chuyển tiền
vào ngân hàng với các mục đích khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là
dùng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng. Đây chính là họ chuyển quyền sử dụng
vốn cho ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái giá
của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các ngân hàng có
thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê... Nói chung vốn của ngân hàng chi
phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của NHTM
1.2.2. Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu.
- Vốn huy động.
- Vốn đi vay.
- Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng có toàn quyền
sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhà cửa... Đây là nguồn vốn
khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế
7
Thang Long University Library
thì mới tạo được cảm giác an toàn kho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân
hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Vốn chủ sở hữu của NHTM gồm : vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
Vốn cấp 1
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia.
- Vốn điều lệ ( Nguồn vốn hình thành ban đầu)
Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn này có thể khác nhau giữa các ngân hàng, phụ thuộc vào mỗi hình thức sở hữu
khác nhau của ngân hàng thương mại. Nếu là ngân hàng thương mại thuộc sở hữu Nhà
nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung trong quá trình hoạt
động. Nếu là ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh thì do các cổ đông và các bên liên
quan đóng góp. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương mại không được thấp hơn
mức vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại ngân hàng thương mại. Trong
quá trình kình doanh các ngân hàng thương mại có thể bổ sung tăng vốn điều lệ nhưng
phải được NHTW đồng ý và phải được công bố công khai.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng không ngừng được tăng lên theo thời gian nhờ có
nguồn vốn bổ sung. Nguồn bổ sung này có thể từ lợi nhuận hay từ phát hành thêm cổ
phần, góp thêm, cấp thêm... Nguồn vốn bổ sung này tuy không thường xuyên song đối
với các ngân hàng lớn từ lâu đời thì nguồn bổ sung này chiếm một tỷ lệ rất lớn.
- Các quỹ
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi quĩ có một mục đích riêng:
Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng... Nguồn để hình thành nên các quỹ là từ lợi nhuận. Các quỹ này thuộc toàn quyền
sử dụng của ngân hàng. Tùy theo quy định của từng quốc gia, từng thời kỳ từng mức độ
trích lập, quy mô và mục đích sử dụng :
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi
nhuận sau thuế. Ở Việt Nam, theo Nghị định 146/NĐ/CP/ngày 23/11/2005 mức trích lập
là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này có vốn điều lệ thực có.
8
Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ
phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Số dự trữ này không vượt quá 25% vốn điều lệ của
ngân hàng và được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm.
Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia…các quỹ này được trích
lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.
Ở Việt Nam vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào
tài sản cố định, vào tổ chức tín dụng.
Vốn cấp 2
Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá
lại theo quy định của pháp luật, giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đấu từ được
đánh giá lại theo quy định, trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do TCTD phát
hành thỏa mãn các điều kiện theo quy đinh, các công cụ nợ khác đáp ứng các điều kiện
của pháp luật, quỹ dự phòng chung.
Ở Việt Nam theo quy định hiện hành vốn cấp 2 bao gồm:
- 50% phần giá tị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại
- 40% phần giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ phiếu đầu tư vốn
góp) được đánh giá lại.
- Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Các khoản vay nợ trung và dài hạn, ổn định có khả năng chuyển đổi thành cổ phần thì
được coi là một bộ phận vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Ngân hàng có thể sử dụng vốn
theo các mục đích kinh doanh của mình như có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể
không phải hoàn trả khi đến hạn.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn và có trách nhiệm phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư,
các tổ chức kinh tế – xã hội... với nhiều hình thức khác nhau.
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Đây là khoản tiền của các doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng với mục đích
là sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Khoản tiền gửi thanh toán này có thể
9
Thang Long University Library
được trả lãi (trả lãi thấp) hoặc không được trả lãi tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng. Người gửi
tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền, trả hộ tiền... với một mức phí thấp. Các
ngân hàng có thể sử dụng các số dư tiền gửi khách hàng vào các hoạt động của mình.
- Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều doanh nghiệp, tổ chức xã hội có các hoạt động thu, chi tiền theo các chu kỳ xác
định. Họ gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy khoản tiền này không tiện lợi bằng
tiền gửi thanh toán (do khi cần tiền phải đến ngân hàng để rút) nhưng bù lại tiền gửi có kỳ
hạn lại có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn được ghi trên hợp đồng.
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong cộng đồng dân cư luôn có những người có khoản tiền tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi
tiền vào ngân hàng nhằm thực hiện các mục đích bảo toàn và sinh lời đối với những
khoản tiền đó. Người gửi tiết kiệm sẽ có sổ tiết kiệm xác định rõ thời gian và hình thức trả
lãi đã thoả thuận với ngân hàng. Hiện nay tiền gửi tiết kiệm là khu vực tiềm năng đồng
thời là nơi cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, để thu hút nguồn tiền này các ngân
hàng luôn đưa ra các hình thức huy động đa dạng như tiết kiệm bằng VNĐ, bằng vàng và
bằng ngoại tệ, với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn và với nhiều kỳ hạn để người gửi có nhiều
cơ hội lựa chọn cho phù hợp, tiện ích nhất.
1.2.2.3. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi vay để đảm
bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể vay ở:
-
Vay ngân hàng Nhà nước (Ngân hàng Trung ương)
NHTW có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới hình thức tái
cấp vốn như : cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu, thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu là các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác, cho vay bổ sung vốn trong thanh toán bù trừ, cho vay đặcbiệt khi tổ
chức tín dụng mất khả năng thanh toán có nguy cơ mất an toàn trong hệ thống.
-
Vay các tổ chức tín dụng khác
Khi các NHTM có sự mất cân đối giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, xảy ra
hiện tượng thiếu vốn đột xuất. Để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các tổ chức tín
dụng vay vốn của nhau qua thị trường liên ngân hàng. Các khoản vay này thông thường
có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức thời. Hoạt động của thị
10
trường này nhằm tận dụng đến mức cao nhất các khả năng sẵn có một cách triệt để của
các tổ chức tín dụng, trước khi có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng Trung ương.
Tuy nhiên, Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 vừa được ban hành và sẽ có hiệu lực từ
2011 thì không có điều khoản nào quy định việc các tổ chức tín dụng được gửi tiền- nhận
tiền gửi lẫn nhau. Tại Chương IV Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định về hoạt động
của tổ chức tín dụng, quy định các tổ chức tín dụng được vay vốn lẫn nhau (Điều 100, tiết
c khoản 1 Điều 108, khoản 3 Điều 112, tiết b khoản 4 Điều 118, khoản 2 Điều 119),
không quy định về hoạt động gửi tiền lẫn nhau giữa các tổ chức tín dụng, chỉ quy định
việc mở tài khoản thanh toán lẫn nhau của các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ cho mục
đích thanh toán.
Các tổ chức tín dụng chỉ được thực hiện giao dịch liên ngân hàng dưới các hình thức: Giao
dịch qua mạng điện tử do Ngân hàng Nhà nước hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ được cơ
quan có thẩm quyền cho phép, hoặc qua điện thoại (có ghi âm lại) hoặc các hình thức khác.
Việc lựa chọn áp dụng hình thức giao dịch sẽ do các bên lựa chọn nhưng phải đảm bảo thực
hiện giao dịch an toàn, hiệu quả, đúng luật. Mục đích của quy định này là nhằm hạn chế việc
các tổ chức tín dụng đi vay quá mức trên thị trường liên ngân hàng so với quy mô hoạt động và
nguồn vốn tự có của mình, đồng thời hạn chế việc đi vay để cho vay lại.
- Vay trên thị trường vốn
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị
trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung và
dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có
khả năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián
tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả
năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các
hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ...
1.2.2.4. Vốn khác
- Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân
hàng như uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ...
- Nguồn trong thanh toán
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như: L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi... hay
ngân hàng là đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp ngân hàng làm tăng nguồn vốn của mình.
11
Thang Long University Library
- Xem thêm -