Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tài chính - Ngân hàng Ngân hàng - Tín dụng Giai phap nang cao chat luong hoat dong bao lanh ngan hang tai bidv ha thanh...

Tài liệu Giai phap nang cao chat luong hoat dong bao lanh ngan hang tai bidv ha thanh

.DOC
59
222
88

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được hình thành và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực hành thực tiễn. Các báo cáo và số liệu trong Báo cáo tốt nghiệp là có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2013 Sinh viên thực tập DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại CLBL Chất lượng bảo lãnh TMCP Thương mại cổ phần TMCPĐT&PT Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam TCTC Tổ chức tín dụng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước QHKH Quan hệ khách hàng QTTD Quản trị tín dụng HĐBL Hợp đồng bảo lãnh HS Hồ sơ VTC Vốn tự có CTCP Công ty cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo Báo cáo tốt nghiệp hàng 1 Học viện Ngân LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Đi kèm với nó là sự mở rộng các giao dịch thương mại trong và ngoài nước. Tuy nhiên, trong các giao dịch này, sự thiếu hụt thông tin đã gây cản trở cho các bên trong hoạt động kinh doanh. Chính vì điều đó, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng ra đời đã đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua hoạt động bảo lãnh, NHTM không chỉ có thêm một nguồn thu nhập quan trọng mà còn góp phần nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng có CLBL tốt sẽ có nhiều ưu thế trong việc thu hút khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh và thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng khác cùng phát triển. Nhận thức được điều đó, nâng cao CLBL là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lược phát triển hoạt động của ngân hàng. Qua một thời gian tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hà Thành, em nhận thấy CLBL của Chi nhánh chưa tương xứng với năng lực của ngân hàng. Quy mô họat động bảo lãnh còn nhỏ, trong khi địa bàn hoạt động còn rất nhiều tiềm năng có thể khai thác. Bên cạnh đó, mức độ rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại chi nhánh đang có những diễn biến phức tạp. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, thì nguy cơ rủi ro từ hoạt động bảo lãnh là không thể tránh khỏi. Xuất phát từ những nguyên nhân đó, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Thành” làm đề tài nghiên cứu cho Báo cáo tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Tổng hợp và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về bảo lãnh và chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. - Phân tích thực trạng, phát hiện những bất cập và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại BIDV Chi nhánh Hà Thành. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh tại tại BIDV Chi nhánh Hà Thành. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Báo cáo tốt nghiệp hàng 2 Học viện Ngân - Phạm vi nghiên cứu: Tại BIDV Chi nhánh Hà Thành, giai đoạn từ 2010_2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Báo cáo sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; phương pháp phân tích - tổng hợp – thống kê, so sánh, kế thừa một số nghiên cứu đã có kết hợp với nghiên cứu lý luận thực tiễn vận dụng vào BIDV Chi nhánh Hà Thành. 5. Kết cấu Báo cáo Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung Báo cáo gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCPĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Hà Thành. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lương hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCPĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Hà Thành. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại. 1.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng. Theo thông tư số 28/2012/TT-NHNN, ngày 3/10/2012 của Thống đốc NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng: “ Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi tắt là bảo lãnh) là cam kết bằng văn bản của các TCTD (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng Báo cáo tốt nghiệp hàng 3 Học viện Ngân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay”. Theo điều 58 luật TCTD thì: “ TCTD được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”. Như vậy bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả. Trong quan hệ bảo lãnh có các bên: * Bên bảo lãnh: là các TCTD, bao gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, NH đầu tư, NH phát triển, NH chính sách, NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài tại Việt Nam, NH hợp tác, các loại hình NH khác và các TCTD phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo luật các TCTD. * Bên được bảo lãnh: khách hàng được TCTD bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài. Việc hạn chế bảo lãnh của TCTD đối với các khách hàng thực hiện theo quy định tại điều 78 Luật các TCTD. * Bên nhận bảo lãnh: là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các TCTD. 1.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 1.1.2.1 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương Bảo lãnh ngân hàng là tổng thể mối quan hệ của nhiều bên tham gia các hợp đồng ký kết: hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Ngân hàng Hợp đồng 1 (Hợp đồng bảo lãnh) Bên được bảo lãnh Hợp đồng 2 (Cam kết bảo lãnh) Hợp đồng 3 (Hợp đồng cơ sở) Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng Các hợp đồng này vừa độc lập vừa có mối quan hệ với nhau: - Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Đây là mối quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. Trong đó, người được bảo lãnh có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện hợp đồng đối với người hưởng bảo lãnh. - Quan hệ giữa NH bảo lãnh với bên được bảo lãnh: Là mối quan hệ ngân hàng cấp tín dụng và khách hàng hưởng tín dụng. Báo cáo tốt nghiệp hàng 4 Học viện Ngân - Quan hệ giữa NH bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh: Là mối quan hệ ràng buộc trong cam kết bảo lãnh, thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh đã cam kết trong hợp đồng gốc. Như vậy, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, một mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các bên được thiết lập. Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và là nguyên nhân, kết quả của nhau. 1.1.2.2 Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng gốc. Mặc dù mục đích của bảo lãnh là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh, nhưng việc thanh toán của một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện được quy định trong hợp đồng bảo lãnh. Ngoài ra, tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng còn thể hiện ở sự độc lập giữa trách nhiệm thanh toán của ngân hàng với mối quan hệ với khách hàng. Ngân hàng không thể viện lý do bên được bảo lãnh còn nợ tiền ngân hàng, bên được bảo lãnh phá sản… để trì hoãn việc thanh toán khi bên nhận bảo lãnh đưa ra đầy đủ chứng từ. 1.1.2.3 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng Bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, bảng cân đối tài sản chưa bị thay đổi. Do đó, nghiệp vụ bảo lãnh được coi là một hoạt động ngoại bảng. Bảo lãnh chỉ được xếp vào nội bảng khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh. Nếu bên được bảo lãnh chưa hoàn trả ngay số tiền trả thay thì ngân hàng sẽ phải tiến hành nhận nợ. Hay nói cách khác, ngân hàng đã cấp một khoản tín dụng cho bên được bảo lãnh. 1.1.2.4 Bảo lãnh ngân hàng có tính hoàn toàn phù hợp Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của TCTD với bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Việc thanh toán cho người thụ hưởng chỉ được thực hiện khi các chứng từ được xem là phù hợp với những điều kiện của bảo lãnh. Nếu ngân hàng không kiểm tra kỹ các chứng từ mà vẫn thanh toán trong trường hợp chứng từ bất hợp lệ thì ngân hàng sẽ không nhận được bồi hoàn từ phía khách hàng. Báo cáo tốt nghiệp hàng 5 Học viện Ngân 1.1.3 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 1.1.3.1 Bảo lãnh là công cụ bảo đảm Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Xuất phát từ mục đích ngăn ngừa và hạn chế rủi ro, khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng, phía ngân hàng sẽ thực hiện cam kết bảo lãnh cho bên thụ hưởng. Như vậy thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng đã tạo ra một sự bảo đảm chắc chắn cho người nhận bảo lãnh. 1.1.3.2 Bảo lãnh là công cụ tài trợ Không chỉ là công cụ bảo đảm, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, người được bảo lãnh không phải xuất quỹ, thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong cho vay. 1.1.3.3 Bảo lãnh với chức năng đôn đốc và thực hiện hợp đồng Bảo lãnh ngân hàng đã tạo mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ về lợi ích giữa các bên. Trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh, người thụ hưởng luôn có quyền yêu cầu TCTD phát hành bảo lãnh thanh toán nếu như người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Chính điều này đã tạo mối liên hệ giữa nghĩa vụ tài chính của ngân hàng (bên bảo lãnh) với trách nhiệm thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh. Do đó, người bảo lãnh luôn đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã kí kết. 1.1.3.4 Bảo lãnh góp phần ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho người thụ hưởng Trong quan hệ hợp đồng, khi hai bên không tin tưởng lẫn nhau thì sự đảm bảo của bên thứ ba trở thành một tất yếu khách quan. Ngay từ khi ra đời, bảo lãnh ngân hàng với chức năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro đã trở thành một trong những chức năng cơ bản nhất. Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng tạo nên một cam kết chắc chắn cho người thụ hưởng. Nếu phát sinh rủi ro, bên thụ hưởng có thể hạn chế những rủi ro về tài chính nhờ vào việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng. 1.1.4 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 1.1.4.1 Đối với nền kinh tế Báo cáo tốt nghiệp hàng 6 Học viện Ngân Có thể thấy rằng bảo lãnh ngân hàng đã có những đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong các hợp đồng kinh doanh, khi các bên không tin tưởng lẫn nhau, cam kết bảo lãnh ngân hàng trở thành một công cụ đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi để thành lập các hợp đồng kinh tế. Như vậy, thông qua nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng đã tạo nên một cơ chế thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, đầu tư, phát triển sản xuất và tiêu dùng… Qua đó đẩy mạnh sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh đó, các chính sách về phí bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh, …có thể góp phần định hướng phát triển kinh tế của đất nước. Những chính sách này sẽ thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn hay làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng phát triển của mỗi quốc gia. 1.1.4.2 Đối với ngân hàng Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng không phải trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và được hưởng một khoản phí tính trên % số tiền bảo lãnh. Nguồn thu từ phí không ngừng tăng lên cùng với sự phát triển cả về quy mô và chất lượng nghiệp vụ. Có thể nói, bảo lãnh đã mang lại cho ngân hàng một khoản thu nhập bổ sung đáng kể. Mặt khác, phát triển họat động bảo lãnh là một bước trong chiến lược đa dạng hóa dịch vụ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Tỷ trọng nguồn thu từ phí dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng đang không ngừng tăng lên. Phát triển hoạt động bảo lãnh là hoàn toàn phù hợp với xu thế của nền kinh tế hiện đại. Ngày nay, khi nghiệp vụ bảo lãnh trở thành thông dụng trong hoạt động ngân hàng, thì chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh phản ảnh khả năng quản trị rủi ro và năng lực của ngân hàng. Ngân hàng có nghiệp vụ bảo lãnh phát triển sẽ xây dựng được những mối quan hệ khách hàng lâu bền và nâng cao vị thế, uy tín của mình. 1.1.4.3 Đối với các doanh nghiệp Xét về vai trò của bảo lãnh đối với các doanh nghiệp, có thể thấy bảo lãnh ngân hàng đã có những đóng góp tích cực cho hoạt động kinh doanh. Rất nhiều doanh nghiệp gặp phải khó khăn về vốn do hạn chế về năng lực cũng như uy tín. Bảo lãnh ngân hàng đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận với các nguồn vốn phù hợp dễ dàng hơn. Nhờ bảo lãnh ngân hàng, các doanh nghiệp có thể huy Báo cáo tốt nghiệp hàng 7 Học viện Ngân động vốn với chi phí hợp lý và đạt được các hợp đồng kinh doanh với những điều kiện thuận lợi. Với các loại hình bảo lãnh phong phú như: bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh chất lượng sản phẩm….bảo lãnh ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế khác nhau. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngày càng được khẳng định một cách vững chắc qua quá trình phát triển của nó. 1.1.5 Phân loại bảo lãnh Bảo lãnh được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau: 1.1.5.1 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh Căn cứ vào mục đích bảo lãnh, có các loại bảo lãnh chủ yếu sau: *Bảo lãnh vay vốn: Là một loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ đúng hạn. Bảo lãnh vay vốn gồm: bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Vốn vay được bảo lãnh phải được bảo đảm bằng giá trị vật tư hàng hóa tương đương và phải được sử dụng đúng mục đích đã ghi trong đề án sử dụng vốn. *Bảo lãnh thanh toán: Là một loại bảo lãnh ngân hàng cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Bảo lãnh thanh toán đóng vai trò như một phương tiện đảm bảo trong quan hệ hợp đồng. Số tiền bảo lãnh do hai bên đối tác thỏa thuận, và thường chiếm 100% giá trị hợp đồng cơ sở. * Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: Là loại bảo lãnh được sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ hòan trả tiền ứng trước do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh. Trường hợp người được bảo lãnh vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính này thay khách hàng của mình. * Bảo lãnh dự thầu: Báo cáo tốt nghiệp hàng 8 Học viện Ngân Là một loại bảo lãnh ngân hàng do ngân hàng phát hành cho bên mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Các đơn vị dự thầu phải có thư bảo lãnh trong HS dự thầu. Để khi họ trúng thầu mà bỏ thầu hoặc có ý định thay đổi thì chủ đầu tư, chủ dự án sẽ được ngân hàng bảo lãnh bồi thường. Giá trị bảo lãnh dự thầu được tính theo tỷ lệ % tính theo khối lượng thông báo đấu thầu và thường chiếm khoảng 5%. * Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Là loại bảo lãnh do ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã kí kết. Loại bảo lãnh này được sử dụng phổ biến trong các hợp đồng kinh tế. Tùy theo quy mô của hợp đồng, số tiền bảo lãnh thường chiếm khoảng 5% đến 15% giá trị hợp đồng cơ sở. * Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Là loại bảo lãnh do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Nếu khách hàng không thực hiện hoặc thự hiện không đầy đủ các nghĩa vụ như đã cam kết thì TCTD phải thực hiện cam kết bảo lãnh. 1.1.5.2 Căn cứ theo phương thức phát hành * Bảo lãnh trực tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của người được bảo lãnh (không qua trung gian). Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh trực tiếp NH phát hành bảo lãnh (3b) NH thông báo (3a) (2) (3b) (1) Trong đó: Người được Người nhận (1) Hợp đồng bảo chính ký (A) kết giữa Bên được bảo lãnh và bảo Bênlãnh nhận(B) bảo lãnh. lãnh (2) Bên được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh và cam kết bồi hoàn. Xem xét và chấp nhận cấp bảo lãnh, NH phát hành: (3a) Chuyển trực tiếp văn bản bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh. (3b) Chuyển văn bản bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh thông qua NH thông báo. Báo cáo tốt nghiệp hàng 9 Học viện Ngân *Bảo lãnh gián tiếp: Là loại bảo lãnh trong đó bên được bảo lãnh yêu cầu NH thứ nhất (NH chỉ thị) đề nghị NH thứ hai (NH phát hành) đưa ra cam kết bảo lãnh chuyển cho bên nhận bảo lãnh. NH chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho NH phát hành thông qua cam kết bảo lãnh đối ứng. Sau đó NH chỉ thị lại có quyền truy đòi người được bảo lãnh. Sơ đồ 1.3: Quy trình bảo lãnh gián tiếp (3) NH phát hành bảo lãnh NH chỉ thị (2) Trong đó: Bên được bảo lãnh (4) (1) (4b ) NH thông báo (4b) Bên nhận bảo lãnh (1) Hợp đồng gốc. (2) Khách hàng yêu cầu NH phục vụ mình ra chỉ thị cho NH chính phát hành bảo lãnh. (3) NH thứ nhất chỉ thị cho NH thứ hai phát hành bảo lãnh, đồng thời cam kết bồi hoàn trên bảo lãnh đối ứng. (4a, 4b) NH phát hành bảo lãnh và chuyển trực tiếp văn bản bảo lãnh cho người thụ hưởng hoặc qua NH thông báo. * Bảo lãnh được xác nhận Là cam kết bảo lãnh của TCTD (bên xác nhận bảo lãnh) đối với bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh với khách hàng. Trường hợp NH bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam kết với người thụ hưởng bảo lãnh thì NH xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho NH bảo lãnh. * Đồng bảo lãnh: Là việc nhiều TCTD cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một TCTD làm đầu mối để giảm thiểu rủi ro trong các dự án lớn. Nếu phải chi trả cho người thụ hưởng, ngân hàng chính có thể đòi hỏi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ, dựa trên các bảo lãnh đối ứng do các ngân Báo cáo tốt nghiệp hàng 10 Học viện Ngân hàng này phát hành. Đến lượt mình, các ngân hàng này lại truy đòi từ bên được bảo lãnh. 1.1.5.3 Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh *Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (bảo lãnh bổ sung): là một loại bảo lãnh mang tín h truyền thống xét theo nguồn gốc ra đời của nó. Đặc trưng của bảo lãnh này là nghĩa vụ vủa NH phát hành bị rằng buộc bởi quy tắc đồng phạm vi, hay nói cách khác Ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là đồng nghĩa vụ. Tuy nhiên, nghĩa vụ của khách hàng là nghĩa vụ đầu tiên, còn nghĩa vụ của Ngân hàng là nghĩa vụ bổ sung. Ngân hàng phát hành phải can thiệp khá sâu vào giao dịch hợp đồng giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng. Do vậy thường ít được sử dụng trong quan hệ quốc tế, mà chủ yếu trông phạm vi nội địa. *Bảo lãnh độc lập: Là một dạng bảo lãnh của Ngân hàng hiện đại, dựa trên hai quy tắc cơ bản: độc lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó, nghĩa vụ của ngân hnagf bảo lãnh hoàn toàn tách rời nghĩa vụ của người được bảo lãnh (theo hợp đồng gốc) và việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh. Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho người thụ hưởng và cả ngân hàng phát hành. Vì vậy nó được sử dụng phổ biến trong thương mại quốc tế. 1.2.Chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng 1.2.1 Quan niệm về chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng Nếu chỉ đứng trên góc độ NHTM, có thể hiểu: Chất lượng bảo lãnh là mức độ đáp ứng yêu cầu của ngân hàng_ mang lại lợi ích kinh tế và nâng cao vị thế của ngân hàng, thông qua việc cung ứng dịch vụ bảo lãnh trên thị trường. Với cách hiểu trên, chúng ta chỉ đánh giá CLBL thông qua mức độ đáp ứng của NHTM, xét trên các khía cạnh sau: Thứ nhất, CLBL là việc đem lại doanh thu và hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Khoản bảo lãnh có chất lượng cao là khoản bảo lãnh mà ngân hàng không phải xuất vốn để trả thay và thu được các khoản phí, lệ phí làm tăng doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, ngay cả những khoản bảo lãnh có độ rủi ro nằm trong giới hạn rủi ro ngân hàng chấp nhận được vẫn được coi là những khoản bảo lãnh có chất lượng. Thứ hai, CLBL cũng được đánh giá thông qua các quy định, quy trình, chính sách về bảo lãnh của ngân hàng có đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp hay Báo cáo tốt nghiệp hàng 11 Học viện Ngân không. Nếu thủ tục ngắn gọn, nhanh chóng, thuận tiện, cùng với mức phí bảo lãnh hợp lý sẽ giúp ngân hàng để lại ấn tượng tốt đẹp đối với khách hàng, thu hút họ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thứ ba, hoạt động bảo lãnh có chất lượng khi nó làm tăng uy tín và vị thế của ngân hàng trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Điều này thể hiện trong quá trình thẩm định, giám sát, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh. Nếu các công tác này được thực hiện tốt, ngân hàng vừa có được doanh thu từ nghiệp vụ bảo lãnh, không phải đứng ra trả thay, vừa nâng cao được uy tín. 1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao CLBL ngân hàng 1.2.2.1 Đối với ngân hàng CLBL được nâng cao giúp ngân hàng hạn chế rủi ro phải đứng ra trả thay, đem lại thu nhập và giảm bớt các chi phí không đáng có. Bên cạnh đó, cũng làm tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường, khẳng định ngân hàng là một định chế tài chính có chuyên môn cao, khả năng thẩm định khách hàng tốt, đội ngũ cán bộ có khả năng nghiệp vụ cao…tạo được niềm tin với khách hàng, góp phần thu hút thêm khách hàng. Để làm được điều đó, ngân hàng cần chú trọng công tác thẩm định, xét duyệt khách hàng. Đồng thời, chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc khách hàng trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh,góp phần giúp ngân hàng và doanh nghiệp kịp thời phát diện những khó khăn để cùng tìm cách tháo gỡ, nâng cao hiệu quả hoạt động. Đồng thời tạo sự tin tưởng cao hơn của bên thụ hưởng bảo lãnh khi nhận một hợp đồng bảo lãnh do ngân hàng cấp. 1.2.2.2 Đối với bên được bảo lãnh CLBL được nâng cao cũng có nghĩa các thủ tục, quy trình bảo lãnh được cải tiến, ngắn gọn, thuận tiện. Điều này là rất quan trọng, vì khi cơ hội kinh doanh đến, doanh nghiệp cần có một bảo lãnh ngân hàng để có thể dễ dàng ký kết hợp đồng nhưng nhiều khi vì thủ tực bảo lãnh quá rườm rà mà doanh nghiệp không thể có một ngân hàng bảo lãnh kịp thời và mất đi cơ hội kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khi ngân hàng chú trọng hơn đến công tác kiểm tra, giám sát sẽ tạo áp lực thực hiện hợp đồng một cách nghiêm túc cho khách hàng, đồng thời phát Báo cáo tốt nghiệp hàng 12 Học viện Ngân hiện kịp thời những khó khăn vướng mắc và cùng tìm hướng giải quyết với doanh nghiệp. Điều này mang lại lợi ích không chỉ cho ngân hàng mà còn có ý nghĩa nâng cao hiệu quả kinh doanh, củng cố năng lực tài chính cho doanh nghiệp. 1.2.2.3 Đối với bên nhận bảo lãnh Khi công tác thẩm định được chú trọng hơn cũng có nghĩa bên thụ hưởng bảo lãnh sẽ nhận được những hợp đồng bảo lãnh có chất lượng cao hơn, có thể yên tâm hơn về khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác của mình. Như vậy, việc ngân hàng nâng cao CLBL đã giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro cho chính bản thân ngân hàng và cả bên thụ hưởng bảo lãnh. 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá CLBL ngân hàng Bảo lãnh dù còn là một hoạt động khá mới mẻ nhưng đây là xu hướng phát triển chung của hệ thống Ngân hàng trong xã hội hiện đại. Hiện chưa có những chỉ tiêu cụ thể, thống nhất để đánh giá chính xác CLBL nhưng thông thường có thể dựa trên hai nhóm chỉ tiêu sau: 1.2.3.1 Chỉ tiêu định lượng Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh Doanh số bảo lãnh phản ánh tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong năm. Đây là chỉ số thời kì được xác định trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng lên về doanh số cho thấy quy mô hoạt động bảo lãnh được mở rộng, khối lượng khách hàng đang gia tăng, uy tín của ngân hàng ngày càng được củng cố. Chính vì vậy, khi nghiên cứu CLBL cần phải xem xét đến tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh. Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng doanh số bảo lãnh cao chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng đã và đang đạt được những kết quả khả quan. Chỉ những ngân hàng có CLBL tốt thì mới có thể duy trì được tốc độ tăng trưởng doanh số ổn định liên tục trong nhiều năm. Thứ hai: Tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo lãnh Doanh thu phí bảo lãnh là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá CLBL ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh không thể có chất lượng cao nếu nó không đem lại nguồn thu nhập tương xứng cho ngân hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lượng hoạt động bảo lãnh, ta có thể xem xét các tiêu chí quy mô doanh thu phí bảo lãnh, tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo lãnh, tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với doanh thu phí dịch vụ... Hoạt động bảo Báo cáo tốt nghiệp hàng 13 Học viện Ngân lãnh có chất lượng tốt thì phải đem lại nguồn thu nhập ổn định, lâu dài và tương xứng với những chi phí cơ hội mà ngân hàng đã bỏ ra. Khi xem xét tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo lãnh, cần phải kết hợp với các chỉ tiêu như: * Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh trong doanh thu phí dịch vụ. Tỷ trọng doanh thu Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phí bảo lãnh = ______________________________ trong doanh thu dịch vụ(%) Doanh thu dịch vụ Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với tổng doanh thu từ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động bảo lãnh đã có những đóng góp quan trọng trong cơ cấu nguồn thu của ngân hàng. *Tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh trong tổng doanh thu. Tỷ trọng doanh thu Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh Phí bảo lãnh = _____________________________ trong tổng doanh thu(%) Tổng doanh thu Về mặt ý nghĩa, chỉ tiêu này giúp chúng ta nhìn nhận một cách tổng quan về vai trò và vị trí của hoạt động bảo lãnh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ ba: Giá trị ghi nợ bắt buộc trên tổng doanh số bảo lãnh Giá trị ghi nợ bắt buộc là giá trị các khoản bảo lãnh mà ngân hàng đã thanh toán hộ cho khách hàng (không nằm trong mong muốn của ngân hàng). Một ngân hàng có giá trị ghi nợ bắt buộc quá cao, rõ ràng mức rủi ro tiềm ẩn từ những hợp đồng bảo lãnh cam kết là rất lớn. Việc gia tăng giá trị ghi nợ bắt buộc chứng minh rằng chất lượng công tác thẩm định, công tác dự báo của ngân hàng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ CLBL của ngân hàng đạt kết quả tốt. Tỷ lệ Giá trị ghi nợ bắt buộc giá trị ghi nợ bắt buộc = _____________________________ trên tổng doanh số bảo lãnh(%) Doanh số bảo lãnh Thông qua tỷ lệ giá trị ghi nợ bắt buộc trên tổng doanh số bảo lãnh ta có thể đánh giá một cách khách quan, toàn diện về mức độ hiệu quả của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Thứ tư: Cơ cấu bảo lãnh Là yếu tố phản ánh sự phát triển theo chiều sâu và xu thế phát triển của họat động bảo lãnh trong tương lai. Cơ cấu bảo lãnh được xem xét trên nhiều góc độ như : cơ cấu bảo lãnh theo phạm vi lãnh thổ, theo đối tượng khách hàng, theo tỷ trọng các loại hình bảo lãnh. Nếu ngân hàng xây dựng được một cơ cấu bảo lãnh hợp lý Báo cáo tốt nghiệp hàng 14 Học viện Ngân và phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thì vấn đề chất lượng được nâng lên rất nhiều. Thứ năm: Dư nợ bảo lãnh quá hạn và tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh. Dư nợ bảo lãnh là chỉ tiêu phản ánh khoản vốn ngân hàng trả thay cho người được bảo lãnh, khi đến hạn thanh toán khách hàng không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng và được xếp vào loại tài sản xấu trong nội bảng. Dư nợ bảo lãnh quá hạn càng lớn chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của ngân hàng không hiệu quả. Bên cạnh chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn, khi xem xét CLBL, cần phải tính đến tỷ lệ dư nợ bảo lãnh quá hạn trên tổng doanh số bảo lãnh Tỷ lệ Dư nợ bảo lãnh quá hạn dư nợ bảo lãnh quá hạn = _____________________________ trên tổng doanh số bảo lãnh(%) Doanh số bảo lãnh Chỉ số này cho ta thấy mức độ rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Nếu chỉ số này càng cao chứng tỏ CLBL của ngân hàng càng thấp và ngược lại. 1.2.3.2 Chỉ tiêu định tính CLBL được đánh giá trên nhiều tiêu chí khác nhau. Không chỉ dựa trên những chỉ tiêu về doanh số, dư nợ, doanh thu bảo lãnh…. mà còn phải xem xét đến chất lượng của chính nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Việc lượng hóa những yếu tố này là rất khó khăn nhưng để có cái nhìn chuẩn xác về CLBL thì không thể không đưa vào phân tích. Việc đánh giá CLBL cần dựa trên một số chỉ tiêu định tính khác: *Biểu phí bảo lãnh có tính cạnh tranh Việc xây dựng biểu phí bảo lãnh phù hợp với từng loại hình nghiệp vụ, phù hợp với mức độ rủi ro và năng lực khách hàng sẽ có tác động tích cực đến hoạt động bảo lãnh. Với một biểu phí có tính cạnh tranh cao, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng nguồn thu, nâng cao uy tín và mở rộng quy mô hoạt động. *Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh Là một trong những mục tiêu của ngân hàng trong chiến lược phát triển họat động bảo lãnh. Việc cung ứng nhiều loại hình bảo lãnh, một mặt tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh, mặt khác cũng tạo áp lực cho ngân hàng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Thông qua đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh, ngân hàng có thể phục vụ nhiều đối tượng khách hàng với những nhu cầu khác nhau. *Mức độ tuân thủ các chuẩn mực pháp lý Báo cáo tốt nghiệp hàng 15 Học viện Ngân Cũng như các hoạt động kinh doanh khác, trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng phải tuân thủ những quy định của NHNN, của chính phủ và các ban ngành có liên quan. Việc hiểu và vận dụng thành thạo các quy định này là tiền đề để xây dựng các khoản bảo lãnh có chất lượng cao, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. *Mức kí quỹ phù hợp Tùy theo loại hình bảo lãnh, năng lực tài chính của khách hàng và mức độ rủi ro ngân hàng phải gánh chịu để điều chỉnh mức kí quỹ hợp lý. Mức kí quỹ càng cao, độ rủi ro của ngân hàng sẽ giảm đi nhưng mặt khác lại làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc điều chỉnh mức kĩ quỹ phù hợp với từng khách hàng là môt trong những nhân tố góp phần nâng cao CLBL. Bên cạnh những yếu tố trên, khi đánh giá CLBL, cần phải xem xét các điều kiện khác như: quy trình bảo lãnh đảm bảo tính logic và khoa học; Thủ tục bảo lãnh được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng, chất lượng thẩm định và đánh giá khách hàng… 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động bảo lãnh 1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan *Quy mô vốn của ngân hàng Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Những ngân hàng có nguồn vốn dồi dào có thể cung ứng dịch vụ bảo lãnh cho nhiều đối tượng khách hàng với nhiều mức bảo lãnh khác nhau. Vốn cũng quyết định năng lực cạnh tranh, nâng cao uy tín của ngân hàng. Đồng thời, khả năng vốn lớn tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh đa năng trên thị trường và phát triển quan hệ với khách hàng. Đặc biệt là những khách hàng lớn có năng lực tài chính vững mạnh có thể tham gia vào những hợp đồng bảo lãnh có chất lượng cao. Vốn là tiền đề để phát triển và nâng cao CLBL ngân hàng. *Chính sách của ngân hàng. Báo cáo tốt nghiệp hàng 16 Học viện Ngân Để đảm bảo hoạt động kinh doanh phát triển theo đúng định hướng, các ngân hàng đều xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng là một thể thống nhất bao gồm :chiến lược makerting, chiến lược phát triển mạng lưới họat động, chính sách tín dụng, chính sách bảo lãnh… Chính sách bảo lãnh là yếu tố quan trọng tác động đến CLBL ngân hàng. Chính sách bảo lãnh bao gồm các chính sách về khách hàng, kế hoạch phát triển các loại hình bảo lãnh, tài sản đảm bảo, mức thu phí bảo lãnh, các chỉ tiêu về doanh số ...cũng như các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đó. Việc xây dựng chính sách bảo lãnh phù hợp và đúng đắn giúp ngân hàng phát huy nội lực thực hiện tốt các chỉ tiêu đặt ra. Ngược lại, nếu các chính sách bảo lãnh không hợp lý so với điều kiện và năng lực của ngân hàng sẽ tạo ra sự mất cân đối trong hệ thống. *Quy trình bảo lãnh Cũng như các hoạt động khác, họat động bảo lãnh phải được thực hiện theo một quy trình định sẵn. Để đảm bảo CLBL, quy trình bảo lãnh phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, chặt chẽ nhưng cũng không nên quá rườm rà, phức tạp. Là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến CLBL, vịệc tuân thủ quy trình bảo lãnh là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo tính thống nhất và an toàn trong hoạt động. Tuy nhiên, quy trình bảo lãnh phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế. Nếu quy trình bảo lãnh lạc hậu, công tác thẩm định khách hàng sẽ không chính xác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến CLBL của ngân hàng. *Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là nhân tố tác động mạnh mẽ đến CLBL. Để có thể tạo lập một hợp đồng bảo lãnh có chất lựơng cao đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có kiến thức sâu về tài chính, nhạy bén với thị trường, có khả năng tổng hợp phân tích và hiểu biết về luật pháp. Những sai phạm của nhân viên trong quy trình bảo lãnh đều có thể là nguyên nhân gây nên rủi ro. Nói tóm lại, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tiếp nhận và xử lý yêu cầu bảo lãnh, trình độ quản lý và phân cấp quản lý thông tin giữa hội sở chính và các chi nhánh, mức tín nhiệm của ngân hàng trên thị trường, hệ thống các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng,… tất cả đều ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Việc nhận thức đầy đủ những nhân tố Báo cáo tốt nghiệp hàng 17 Học viện Ngân ảnh hưởng CLBL là điều kiện để ngân hàng nâng cao chất lượng và xây dựng chiến lược phát triển hoạt động bảo lãnh một cách phù hợp. 1.2.4.2 Các nhân tố khách quan *Môi trường kinh tế Lịch sử ra đời của bảo lãnh đã chứng minh khi nền kinh tế phát triển đến một mức độ nhất định thì nhu cầu bảo lãnh mới thực sự nảy sinh. Vì vậy, sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh phải tương xứng với trình độ của nền kinh tế. Một nền kinh tế phát triển ở trình độ cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại, tài chính…phong phú sẽ tạo ra một thị trường rộng lớn cho bảo lãnh ngân hàng. Xét trên khía cạnh đó, tăng trưởng hay suy thoái kinh tế có ảnh hưởng nhất định đến quy mô và CLBL. Khi nền kinh tế đang hưng thịnh và các chủ thể trong nền kinh tế hoạt động hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô và CLBL. Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, bên cạnh sự giảm sút về nhu cầu là sự suy yếu về CLBL. Đặc biệt khi môi trường kinh tế có nhiều biến động thì rủi ro trong hoạt động bảo lãnh lại càng cao. Sự biến động về giá cả nguyên, nhiên vật liệu và những thay đổi trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mô (thay đổi trong đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu, phương thức quản lý tỷ giá, lãi suất, điều hành chính sách tiền tệ…) đều làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của người yêu cầu bảo lãnh, dẫn đến người yêu cầu bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ đã cam kết với người thụ hưởng và không thực hiện được cam kết với ngân hàng bảo lãnh. Vậy, trong hoạt động bảo lãnh, việc dự đoán những biến động về môi trường kinh doanh sẽ góp phần hạn chế rủi ro và hoàn thiện công tác quản trị chất lượng. *Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là một yếu tố tác động không nhỏ đến CLBL. Bởi trước hết hoạt động bảo lãnh phải chịu sự điều chỉnh của những quy phạm pháp luật của NHNN, của chính phủ và các bộ ngành có liên quan. Hệ thống pháp luật nghiêm minh, chặt chẽ, đồng bộ là tiền đề để xây dựng và phát triển CLBL ngày càng cao. Nếu đứng từ góc độ doanh nghiệp, môi trường pháp lý lại càng có những tác động quan trọng. Các chính sách về đầu tư, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biêt … đều ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản suất kinh doanh. Một môi trường pháp lý thường xuyên thay đổi sẽ làm nản lòng nhà đầu tư, các doanh nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết. Báo cáo tốt nghiệp hàng 18 Học viện Ngân *Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại. Giống như bất cứ loại hình đơn vị nào trong nền kinh tế thị trường, các NHTM luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các NHTM khác mà cả từ các TCTD với mục tiêu giành giật khách hàng, tăng thị phần tín dụng cũng như cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Trong điều kiện đó, họat động bảo lãnh ngân hàng không thể tránh khỏi sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các TCTD. Áp lực cạnh tranh đã thúc đẩy các NHTM không ngừng nâng cao CLBL. Bởi nếu các ngân hàng chỉ lao vào cuộc chạy đua thị phần mà không chú trọng thích đáng đến yếu tố chất lượng, thì sự tăng trưởng trong hoạt động bảo lãnh không bền vững và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân hàng. Việc nhận thức được môi trường kinh doanh và địa bàn họat động của ngân hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh là điều kiện để nâng cao CLBL. *Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng. Rủi ro đạo đức ảnh hưởng toàn diện đến công tác thẩm định khách hàng, đến quá trình xử lý nghiệp vụ của ngân hàng. Khi người yêu cầu bảo lãnh cố ý cung cấp thông tin sai lệch cho ngân hàng, chất lượng thẩm định của ngân hàng có thể không chính xác. Dẫn đến quyết định bảo lãnh có thể không đúng với những quy chuẩn cho phép. Và từ đó ảnh hưởng đến CLBL. Rủi ro đạo đức là một yếu tố khó có thể đánh giá và nhận định một cách chính xác. Thông thường, các khách hàng lớn có quan hệ lâu năm với ngân hàng có mức độ rủi ro thấp hơn những khách hàng mới thiết lập quan hệ. Chính vì vậy, việc xây dựng quan hệ với khách hàng là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan