BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---O0O---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH QUANG TRUNG
Giáo viên hướng dẫn : TS. Châu Đình Phương
Sinh viên thực hiện
: Ngô Thu Trang
Mã sinh viên
Chuyên ngành
: A13509
: Ngân hàng- Kế toán
HÀ NỘI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên - TS.Châu Đình
Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành
khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo bộ môn Kinh tế Trường Đại Học Thăng Long đã tạo điều kiện giúp đỡ và có những đóng góp quý báu
để em hoàn thành khóa luận này.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI….1
1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM. ....................................................1
1.1.1Khái niệm............................................................................................................1
1.1.2.Các hoạt động của NHTM.................................................................................1
1.2. Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.....................................................................3
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa. ............................................3
1.2.1.1. Khái niệm. ......................................................................................................3
1.2.1.2. Đặc điểm.........................................................................................................4
1.2.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ......................................................6
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................7
1.2.2.1. Khái niệm cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa. ..............................................7
1.2.2.2. Đặc điểm cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................7
1.2.2.3. Tầm quan trọng của cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa. ..............................7
1.2.2.4. Phân loại cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa. ..............................................8
1.3. Chất lượng cho vay của ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa...........11
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay ........................................................................11
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa. ...........11
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính. ........................................................................................11
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................12
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa. 17
1.3.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng ..........................................................................17
1.3.3.2. Nhân tố từ phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa..................................................19
1.3.3.3. Nhân tố từ phía nền kinh tế, xã hội .............................................................20
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG……………………………………………22
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt .22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát ...............22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................23
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam - chi.........23
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.......................................................25
2.1.3. Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt............26
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV- chi nhánh Quang Trung năm 2009
và năm 2010..............................................................................................................29
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn ...............................................................................29
2.1.4.1. Hoạt động sử dụng vốn ................................................................................33
2.3.3. Hoạt động kinh doanh khác của BIDV - chi nhánh Quang Trung................34
2.1.4.4. Tình hình thu nhập - chi phí của BIDV chi nhánh Quang Trung. ............34
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân..36
2.2.1.Khái quát hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các Ngân hàng...36
2.2.2. Những quy định chung về cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Ngân
..................................................................................................................................38
2.2.2.1 Mục đích cho vay: .........................................................................................38
2.2.2.2 Nguyên tắc cho vay: ......................................................................................38
2.2.2.3 Điều kiện vay vốn:.........................................................................................38
2.2.2.4 Đối tượng cho vay: ........................................................................................39
2.2.2.5 Bộ hồ sơ cho vay: ..........................................................................................40
2.2.2.6 Quy trình xét duyệt cho vay DNNVV: ...........................................................41
2.2.3 Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi......43
2.2.3.1 Tình hình dư nợ cho vay...............................................................................44
2.2.3.3 Tình hình thu nợ...........................................................................................48
2.3.4. Chất lượng cho vay DNNVV...........................................................................49
2.3.4.1.Chỉ tiêu định tính ..........................................................................................49
2.3.4.2. Chỉ tiêu định lượng ......................................................................................50
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
..................................................................................................................................54
2.3.1 Những kết quả đạt được...................................................................................54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. ...............................................................................55
2.3.2.1. Một số mặt hạn chế trong cho vay DNVVN tại Chi nhánh..........................55
2.3.2.2. Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với DNVVN. ...56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH QUANG TRUNG……………………………………………60
3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh ..................................................................60
3.1.1.Định hướng hoạt động kinh doanh chung của các Ngân hàng. .....................60
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát..............61
3.1.2.1. Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2012...........................................61
3.1.2.1. Các giải pháp – biện pháp thực hiện............................................................61
3.1.3. Định hướng về hoạt động cho vay của Ngân hàng BIDV- chi nhánh............62
Thang Long University Library
3.1.4. Định hướng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng BIDV- chi..64
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
..................................................................................................................................64
3.2.1 Tăng cường khai thác những nguồn vốn có chi phí thấp................................64
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. .......................................................65
3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay ...........................................66
3.2.4 Xử lý kịp thời nợ quá hạn. ...............................................................................66
3.2.5. Trích lập quỹ bù đắp rủi ro .............................................................................67
3.2.6.Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ............................................................67
3.2.7. Nâng cao chất lượng nhân sự.........................................................................67
3.3. Một số kiến nghị................................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước. ........................................68
3.3.1.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước.....................................................68
3.3.1.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước. ..........................................................69
3.3.1.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. .....................69
3.3.1.3 Đối với Ngân hàng BIDV – chi nhánh Quang Trung. .................................69
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỔ
Bảng 1.1. Bảng đánh giá vai trò của DNVVN với nền kinh tế năm 2011. ...............6
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV - chi nhánh Quang Trung ...........................24
Sơ đồ 2.2. Qui trình cấp tín dụng ............................................................................27
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng quy mô nguồn vốn huy động..................................30
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh...........................................................31
Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Quang Trung giai đoạn ..................33
2009 – 2011...............................................................................................................33
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả kinh doanh năm 2009- 2010......................................35
Bảng 2.5. Doanh số cho vay của các NHTM đối với DNNVV................................37
31/ 07/2011................................................................................................................37
Bảng 2.7. Dư nợ theo ngành nghề. ..........................................................................44
Biểu đồ 2.1 Dư nợ của các ngành nghề qua các năm 2008, 2009, 2010 .................46
Bảng 2.8. Chỉ tiêu dư nợ ..........................................................................................47
Bảng 2.9. Doanh số cho vay DNNVV ......................................................................48
Bảng 2.10. Tỷ trọng doanh số thu nợ. .....................................................................48
Bảng 2.11. Bảng Hệ số thu nợ .................................................................................49
Bảng 2.12. Thu nhập từ lãi cho vay DNNVV..........................................................50
Bảng 2.13. Chỉ tiêu quay vòng của vốn...................................................................51
Bảng 2.14. Tỷ lệ nợ quá hạn ....................................................................................52
Bảng 2.15. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho vay DNNVV .................................53
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
BĐS
CBNV
CBTD
DN
DNNVV
DPRR
Bất động sản
Cán bộ nhân viên
Sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự phòng rủi ro
DS
NH
NHNN
NHTM
SXKD
TCTD
TGTK
Doanh số
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi tiết kiệm
TGTT
TSĐB
VNĐ
Tiền gửi thanh toán
Tài sản đảm bảo
Việt Nam Đồng
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
DNNVV có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tất cả các
nước, chúng góp phần khai thác nguồn tiềm năng của nền kinh tế, giải quyết việc làm,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do vai trò và vị trí quan trọng của các DNNVV, nên các
nước đều rất chú ý phát triển loại hình doanh nghiệp này, tạo động lực thúc đẩy kinh tế
phát triển.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước từ lâu đã chú ý phát triển DNNVV và đã đề ra
nhiều cách thức và biện pháp thực hiện để thúc đẩy loại hình doanh nghiệp này phát
triển và thực tế cho thấy, các DNNVV ở Hà Nội nói riêng và các DNNVV ở nước ta
nói chung những năm qua đã có sự phát triển khá mạnh, tác động tích cực đối với
chiến lược tăng trưởng kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc phát triển các
DNNVV hiện vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, kỹ thuật lạc hậu, hiệu quả thấp. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này mà nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn đầu tư.
Một trong những nguồn vốn quan trọng tài trợ cho DNNVV ở nước ta là vốn tín dụng
ngân hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Quang Trung là một NHTM hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với nguồn vốn của mình cũng đã đóng góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển DNNVV trên địa bàn. Tuy nhiên, thực tế thì cho vay
của BIDV - Quang Trung riêng và các NHTM nói chung đối với DNNVV ở nước ta
còn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao, hiệu quả tín dụng kém, nợ quá hạn lớn và có
xu hướng ngày càng gia tăng đang là vấn đề bức xúc, là mối quan tâm của các cấp lãnh
đạo ngành ngân hàng.
Chính vì vậy, sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi
nhánh Quang Trung, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quang Trung” nhằm mục đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa
học và thực tiển, góp phần giải quyết vấn đề còn hạn chế để nâng cao chất lượng cho
vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát - Chi nhánh Quang
Trung, Hà Nội.
Với kiến thức và thời gian nghiên cứu hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô để
luận văn đựơc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các vấn đề, các lý luận cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay
Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại.
* Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung trong 3 năm gần nhất, từ
đó chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
* Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh Quang Trung, Hà Nội
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa và chất
lượng cho vay các Doanh nghiệp này của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Chi nhánh
Quang Trung, Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về hoạt động cho
vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành phố Vinh, Nghệ An.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thu thập số liệu, tài kiệu về tình hình huy động vốn và cho vay Doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong những năm gần đây của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển - chi nhánh
Quang Trung. Qua đó sử dụng phương pháp so sánh để đưa ra những nhận xét, đánh
giá thực trạng chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển - Chi nhánh Quang Trung thông qua các chỉ tiêu.
Phân tích thực trạng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển - Chi nhánh Quang Trung, Hà Nội tham khảo các tài liệu liên
quan đến hoạt động cho vay để đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo luận văn
còn được chia làm 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về chất lượng cho vay đối với Doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quang Trung.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang Trung.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì
ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế
tài chính không thể thiếu được.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Ngân hàng tùy thuộc vào từng quốc gia:
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng
hay dịch vụ tài chính.
Nhà kinh tế học David Begg định nghĩa: NHTM là trung gian tài chính có giấy
phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi để cho vay, tài trợ và
đầu tư.
Ở Việt Nam theo Luật Ngân hàng Nhà Nước và Luật các tổ chức tín dụng định
nghĩa Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.2.Các hoạt động của NHTM
- Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các vốn tiền tệ được ngân hàng
thương mại tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng. Bao gồm 2 loại chính đó là : vốn chủ sở hữu và vốn nợ. Vốn nợ của ngân
hàng thương mại được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi, phát hành các giấy tờ có
giá, vay của các tổ chức tín dụng khác, vay của Ngân hàng trung ương và từ các nguồn
khác.
1
+ Huy động từ tiền gửi: Đây là vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn
vốn của ngân hàng thương mại. Bao gồm các loại tiền gửi của cá nhân, tổ chức kinh
doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các hình thức tiền gửi khác.
+ Phát hành các giấy tờ có giá như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi; trong đó kỳ phiếu và chứng chỉ tiền gửi là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là
phiếu nợ trung và dài hạn.
+ Vay từ ngân hàng Trung ương: NHTW cho vay vốn ngắn hạn khi cần thiết
dưới hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết
khấu, thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác…
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu dự trữ
chi trả cấp bách.
+ Huy động từ các nguồn khác: vốn ủy thác như ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư,
cấp phát, giải ngân và thu hộ…; vốn thanh toán là số vốn có được do NHTM làm trung
gian thanh toán.
- Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
thương mại vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
+ Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả ngân hàng
một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
+ Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết trả thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không có khả năng thanh toán.
+ Chiết khấu: NHTM chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá của các
ngân hàng khác đối với tổ chức cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn của các tổ chức tín dụng khác
+ Cho thuê tài chính: NHTM có thể cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng.
- Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của Ngân hàng bao gồm các hoạt động sau:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng
+ Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ
2
Thang Long University Library
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán Quốc tế khi Ngân hàng Nhà nước cho phép
+Tổ chức thanh toán nội tệ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong
nước
- Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động thanh toán
và ngân quỹ các NHTM còn có những hoạt động khác như:
+ Đầu tư: đầu tư trên thị trường chứng khoán, đầu tư trên thị trường tiền tệ.
Ngoài ra còn có đầu tư vào các kĩnh vực khác như : góp vốn liên doanh, mua cổ phần
nhằm phát tán rủi ro và tăng thu nhập.
+ Kinh doanh ngoại tệ: mua bán các ngoại tệ
+ Kinh doanh vàng bạc, đá quí
+ Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các
lĩnh vực liên quan đến hoạt động Ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn.
+ Tư vấn tài chính: NHTM cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho
khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thông qua việc thành lập công ty tư
vấn trực thuộc Ngân hàng.
+ Bảo quản vật quý giá: NHTM thực hiện các dịch vụ bào quản vật quý giá, giấy
tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của
pháp luật.
1.2. Cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.1.1. Khái niệm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một bộ phận quan trọng trong nền kinh
tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Các DNNVV đóng vai trò quan trọng
trong tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã
hội cho đầu tư phát triển, xóa đói, giảm nghèo ở địa phương, hỗ trợ tích cực cho sự
phát triển của DN lớn. Các DNNVV Việt Nam được nhìn nhận có tốc độ tăng trưởng
cao, đặc biệt sau chính sách Mở cửa của Chính phủ Việt Nam. Theo Chủ tịch Hiệp hội
Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam (VINASME), đến năm 2011 cả nước có gần 500
nghìn DNNVV, chiếm hơn 97% tổng số DN.
Nghị định số 56/2009/ NĐ- CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 ghi rõ quy định:"
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp : siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
3
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên)"
Cụ thể như sau:
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Khu vực
Số lao
động
I. Nông, lâm nghiệp và 10 người
thủy sản
trở xuống
Tổng
nguồn vốn
20 tỷ đồng
trở xuống
II. Công nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Doanh nghiệp nhỏ
Số lao
động
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
50 người
Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
vốn
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Số lao động
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người
1.2.1.2. Đặc điểm
- Nền tảng tri thức quản lý và chiến lược còn nhiều hạn chế; hoạt động chủ
yếu dựa vào tri thức vận hành; nguồn bổ sung tri thức hạn hẹp.
Trình độ văn hóa của chủ doanh nghiệp, nhà quản lý và nhân viên phản ánh
nguồn tri thức cơ bản và tính sẵn sàng về mặt tri thức của doanh nghiệp để có thể tiếp
nhận tri thức mới. Tuy nhiên các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ có trình độ từ giáo dục
phổ thông trở xuống khá lớn 49%; có trình độ trung cấp chuyên nghiệp 28% có trình
độ đại học 20% và sau đại học chưa đến 3%. Khi khởi nghiệp, phần lớn chủ doanh
nghiệp đều dựa trên tri thức vận hành (kiến thức, kỹ năng sản xuất ra sản phẩm cụ thể)
hình thành qua kinh nghiệm, rất thiếu tri thức chiến lược và khả năng quản lý. Gần
90% chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ đảm nhận luôn vai trò là người quản lý điều hành.
Phần lớn các doanh nghiệp đều không có sự phân biệt giữa chức năng lãnh đạo, xây
dựng chiến lược của chủ doanh nghiệp và chức năng quản lý việc vận hành hàng ngày
của người quản lý. Điều này làm cho các chủ doanh nghiệp không đủ năng lực và thời
gian dành cho việc xây dựng chiến lược phát triển. Do vậy, phần lớn các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoạt động còn mang tính ứng phó với thị trường, chủ yếu thực hiện mục
tiêu ngắn hạn, nhằm vào lợi nhuận trước mắt. Điều này dẫn đến, khi thị trường thay
đổi hoặc có những bất ổn về kinh tế vĩ mô, thị trường có những biến động mạnh,
doanh nghiệp sẽ rất khó ứng phó.
- Lượng vốn Doanh nghiệp nhỏ và vừa không nhiều.
4
Thang Long University Library
DNNVV có số vốn điều lệ không quá 10 tỷ với số lao động hàng năm không
quá 300 lao động . Với số vốn điều lệ và số lao động như vậy, các DNNVV chủ yếu
tập trung vào các lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, các mặt hàng có sức mua cao,
khả năng thu hồi vốn nhanh, chi phí sản xuất nhỏ. Chính vì vậy, vốn mà DNNVV cần
thiết để di vào hoạt động ít hơn các loại hình doanh nghiệp khác.
- Cấu trúc tổ chức đơn giản
Hầu hết các DNNVV có cấu trúc tổ chức đơn giản, chủ yếu thực hiện chức
năng kế toán, các chức năng quản trị khác không được chuyên môn hóa hoặc phân
công rõ ràng, sự phân quyền rất hạn chế, quyền hạn quản trị tập trung gần như tuyệt
đối vào chủ doanh nghiệp. Trong một chừng mực nào đó, khi doanh nghiệp có quy mô
rất nhỏ, hoạt động ít phức tạp, tính chất gọn nhẹ và thuận tiện của cơ cấu tổ chức thể
hiện được ưu điểm, tuy nhiên nếu duy trì lâu sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm sự
trưởng thành của doanh nghiệp, điều này lý giải một phần về sự tăng trưởng số
lượng nhưng ít tăng lên về chất lượng cuả phần đông các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hiện nay.
- Công nghệ, trang thiết bị còn lạc hậu
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển, trang thiết bị đóng một vai trò rất
quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Trang thiết bị, công nghệ
hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nguyên vật liệu, chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm. Tuy nhiên, đại đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam vẫn
còn chưa cập nhập được công nghệ, sử dụng những thiết bị lạc hậu, có khi là tự chế.
Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ công nghệ của những Doanh nghiệp này còn thấp,
ngoài ra còn do năng lực tài chính của Doanh nghiệp có hạn.
- Nguồn nhân lực có trình độ chưa cao
Với việc bố trí cơ cấu tổ chức quản lý phân quyền hẹp, quyền lực tập trung
tuyệt đối vào chủ doanh nghiệp, trình độ của chủ doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng
đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Đa số chủ doanh nghiệp có trình độ từ phổ
thông trung học trở xuống, phần lớn các chủ doanh nghiệp đều đi lên từ các hộ kinh
doanh cá thể. Tỷ lệ chủ doanh nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học tăng
lên trong những năm gần đây, tuy nhiên trong số họ phần đông được đào tạo từ những
ngành nghề ít liên quan đến kinh doanh, họ thiếu hẳn các tri thức về chiến lược, thị
trường, kiến thức về quản lý doanh nghiệp hiện đại…
Về đội ngũ lao động, tỷ lệ lao động được đào tạo qua hệ thống trường lớp khá
thấp, phần đông được đào tạo thông qua việc làm thực tế. Các doanh nghiệp thường
không thuê được lao động có kỹ năng như mong muốn. Điều này đặt nặng vấn đề đào
tạo cho chính các doanh nghiệp. Động lực làm việc chủ yếu của người lao động là thu
nhập, do quá bận rộn với công việc điều hành và thiếu tri thức quản lý, nên các chủ
5
doanh nghiệp chưa triển khai các thực hành quản lý nguồn nhân lực chuyên nghiệp, ít
chú ý hoạt động đào tạo. Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và tính chất
không ổn định do thay đổi công việc ở người lao động còn phổ biến. Gần 65% doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc giữ người lao động làm việc ổn định lâu dài. Điều này
góp phần làm tri thức trong doanh nghiệp bị mất đi nhiều, bản thân doanh nghiệp cũng
không mặn mà với công việc đào tạo.
- Khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế.
Những khó khăn về vốn, công nghệ, lao động ảnh hưởng không ít đến kinh
doanh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chi phí sản xuất kinh doanh lớn, năng suất
lao động kém, giá thành sản phẩm tăng cao làm giảm thu nhập của Doanh nghiệp.
Hoạt động marketing còn nhiều hạn chế. Việc chủ động tìm kiếm thị trường, chủ động
đưa ra các chương trình cho các sản phẩm, hàng hóa vẫn chưa trở thành thói quen của
Doanh nghiệp. Đó là lý do mà các sản phẩm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa khó cạnh
tranh với các sản phẩm ngoại nhập, trên cả thị trường trong nước và nước ngoài.
1.2.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể
giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương
đồng như sau:
- Góp phần to lớn vào tăng trưởng kinh tế, đất nước
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong
tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là
trên 97%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Bảng 1.1. Bảng đánh giá vai trò của DNVVN với nền kinh tế năm 2011.
Đơn vị tính: %
Nước/ Chỉ tiêu
Việt Nam
Tỷ trọng
DNNVV
Tỷ trọng lao
động
GDP
97
50,1
40
Mĩ
99,7
53
50
Hàn Quốc
99,9
88,4
48,8
Malaixia
99,2
56,4
32
Nhật Bản
99,4
89,2
52
( Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư )
Nhìn vào bảng ta có thể thấy, với tỷ trọng 97% trên tổng số Doanh
nghiệp trên cả nước, DNNVV đã đóng góp 40% GDP và trên tạo trên 50% lao động
trên tổng số lao động. Tạo công ăn việc làm cho người lao động đồng nghĩa với xây
dựng nền kinh tế, ổn định chính trị, quốc gia. Tuy nhiên hoạt động của các DN này
6
Thang Long University Library
chưa thật sự hiệu quả. GDP của các DNVVN tại Việt Nam mới chỉ chiếm 40% tổng
GDP của cả nước trong khi tại các nước khác trên thế giới vào khoảng 50%. Như vậy,
chúng ta cần phải có những biện pháp nâng cao số lượng cũng như chất lượng của các
DNVVN.
- Tham gia vào quá trình phát triển, cân bằng, chuyển dịch cơ cấu theo
vùng lãnh thổ. Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp lớn đều tập trung ở thị xã, nơi đông
dân cư; gây nên tình trạng mất cân bằng về trình độ phát triển, về kinh tế xã hội giữa
các vùng miền. Sự phát triển và tồn tại của các DNNVV là một giải pháp cho sự mất
cân đối về trình độ phát triển ở các vùng miền.
- Làm cho nền kinh tế năng động. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ,
nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động… Các Doanh nghiệp này đang tăng
lên cả về số lượng lẫn chất lượng. Để có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh ấy,
các Doanh nghiệp buộc phải nỗ lực hết mình, luôn đổi mới, đa dạng hóa sản phẩm, mở
rộng thị trường và khẳng định thương hiệu. Chính sự cạnh tranh của các Doanh
nghiệp sẽ làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ
sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.2.2. Một số vấn đề cơ bản về cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.2.1. Khái niệm cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
(NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay DNNVV của Ngân hàng thương mại là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó Ngân hàng giao cho các Doanh nghiệp này để sử dụng vào mục đích đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp mình; và có thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
1.2.2.2. Đặc điểm cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng khách hàng có nhu cầu vốn vay lớn. Tuy
nhiên mỗi khoản vay lại có giá trị không cao, và thường là vay ngắn hạn. Các khoản
vay của ngân hàng cấp cho Doanh nghiệp thường là cấp vốn cho các dự án kinh doanh
khả thi, sinh lời và có hiệu quả.
1.2.2.3. Tầm quan trọng của cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Đối với NHTM.
+ Là một hoạt động sinh lời cho Ngân hàng. Cho vay DNNVV cũng là một
trong những hoạt động sinh lời cho ngân hàng. Chính vì vậy cho vay DNNVV cũng
7
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kết quả kinh doanh cũng như thu nhập của
ngân hàng. Ngân hàng có chính sách quản lý tốt hoạt động cho vay cũng như cho vay
có hiệu quả sẽ tạo được lợi nhuận lớn, ổn định tài chính.
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong nền kinh tế thị trường.
Cho vay sẽ giúp các ngân hàng có thể tăng cường quan hệ giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường.
- Đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam là quy mô vốn và lao động
nhỏ, thường khởi sự từ khu vực kinh tế tư nhân. Chính vì vậy một trong những khó
khăn lớn nhất của các DNNVV gặp phải đó là “tự thân vận động về nguồn vốn”. Cho
vay đối với DNNVV có vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển của các
DNNVV.
+ Bổ sung vốn cho các DNNVV, đảm bảo hoạt động của DNNVV phát triển
ổn định và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh
là một điều tất yếu, để tồn tại và phát triển chiếm lĩnh thị trường, thị phần, các
DNNVV cần luôn cải tiến kỹ thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục không bị gián đoạn, các DNNVV cần thiết phải dự trữ một lượng nhất định hàng
hoá, nguyên nhiên vật liệu. Để làm được việc này cần phải có vốn, trong khi trên thực
tế thì rất ít có DNNVV có đủ vốn để thực hiện. Cho vay ngân hàng sẽ giúp các
DNNVV chủ động trong việc thực hiện mục đích của mình và bảo đảm cho sản xuất
kinh doanh được ổn định .
+ Góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của DNNVV. Một cơ cấu vốn hợp lý cũng là một trong những yếu tố khá quan
trọng trong việc tối đa hóa lợi nhuận. Phối hợp hợp lý giữa vốn của chủ sở hữu và vốn
vay. Sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng giúp cho các DNNVV phát huy được các đòn
bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động. Mặt khác khi sử dụng vốn vay ngân hàng
các DNNVV phải tuân theo các nguyên tắc cho vay. Điều này tạo nên áp lực, thúc đẩy
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất, luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, để hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
1.2.2.4. Phân loại cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Theo kỳ hạn cho vay
+ Cho vay ngắn hạn
Khoản vay ngắn hạn là các khoản vay có thời gian cho vay đến 12 tháng; vì thế
mà mục đích của loại hình cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc hình thành,
mua sắm tài sản lưu động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh.
8
Thang Long University Library
Cho vay mua hàng dự trữ
Là loại cho vay để tài trợ mua hàng tồn kho như nguyên liệu,bán thành phẩm,
giá thành. Đây là loại hình cho vay kinh doanh ngắn hạn chủ yếu của Ngân hàng. Đặc
điểm của loại hình cho vay này là việc ngân hàng sẽ xem xét cho vay từng lần theo
từng đối tượng cụ thể, và kì hạn nợ của loại cho vay này cụ thể, bắt đầu từ lúc bỏ tiền
mua hàng tồn kho và chấm dứt khi hàng tồn kho đã tiêu thụ và thu được tiền. Phương
thức cho vay đối với dự trữ hàng tồn kho được áp dụng là phương thức cho vay ứng
trước, thời hạn cho vay gắn liền với chu kì ngân quỹ của doanh nghiệp.
Cho vay vốn lưu động
Là loại cho vay nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu dự trữ hàng tồn kho và đặc điểm
gần giống với cho vay mua hàng giữ trữ. Tuy nhiên loại cho vay nhằm đáp ứng toàn
bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt của doanh nghiệp (nhu cầu vốn lưu động thời vụ
cho khách hàng). Đặc điểm của loại hình cho vay này thể hiện ở chỗ: Đối tượng cho
vay là toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, hạn mức tín dụng là cơ sở để ngân hàng
cho vay và giải ngân. Và không có kỳ hạn cụ thể cho từng lần giải ngân mà chỉ có thời
hạn cho vay cuối cùng và các điều kiện sử dụng vốn vay. Chi phí của món vay gồm có
chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi như phí cam kết sử dụng hạn mức. Thời hạn cho vay
tùy theo đặc điểm về chu kì sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của từng loại
khách hàng, có thể là vài ngày đến 1 năm.
Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
Áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, sau khi nhận
được các công trình xây dựng cần phải ứng vốn mua nguyên liệu, thuê thiết bị… để
thực hiện thực hiện thi công và khi công trình, hạn mục công trình hoàn thành thì mới
được chủ đầu tư thanh toán theo thỏa thuận ở hợp đồng nhận thầu.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là một nghiệp vụ cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động nhằm cân đối ngân
quỹ hàng ngày trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Nghiệp vụ thấu chi được thực
hiện bằng cách cho phép khách hàng được dư nợ tài khoản vãng lai một số lượng tiền
nhất định và trong một thời gian nhất định.
+ Cho vay trung hạn và dài hạn
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Đây là loại hình cho vay trong đó các bên thỏa thuận thời hạn sử dụng vốn vay
là từ 1 – 5 năm. Mục đích của loại cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định hay được sử dụng để mua sắm các loại tài sản của DNNVV trong kinh doanh.
Cho vay thông thường
9
Khoản vay này chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm máy móc, thiết bị, nhu cầu
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, tiền vay được thanh toán dần cho ngân
hàng theo định kỳ. Số tiền thanh toán định kì có thể là khác nhau.
Tín dụng tuần hoàn:
Là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHTM, trong đó vốn vay sẽ
được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác nhau trên cơ sở thỏa thuận giữa Ngân
hàng và doanh nghiệp.
Cho vay theo dự án đầu tư.
Nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án mới,
các dự án nâng cấp, mở rộng sản xuất kinh doanh; giúp các doanh nghiệp thuận lợi
trong việc triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
- Phân loại theo tính chất đảm bảo
Theo tính chất đảm bảo, cho vay DNNVV có hai loại chính: cho vay có đảm
bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng khả năng rủi
ro, điều này rất có thể sẽ kéo theo rủi ro của Ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay vốn.
Bởi vậy, đảm bảo thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho
vay của NHTM. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản chủ yếu được thực hiện bởi các hình
thức sau:
Cho vay cầm cố bằng chứng khoán:
Là hình thức cho vay mà doanh nghiệp có thể dùng một hay nhiều chứng khoán
để đảm bảo cho một khoản nợ: Công trái, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu…
Cho vay cầm cố bằng thương phiếu:
Doanh nghiệp có thương phiếu nhưng không muốn chiết khấu hoặc không nhận
chiết khấu, trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể xin vay có cầm cố bằng thương
phiếu.
Cho vay cầm cố bằng hợp đồng thấu khoán: phần lớn dành cho các công ty
xây dựng hoặc các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh trúng thầu đòi hỏi một
lượng vốn lớn ban đầu để tiến hành xây lắp hoặc mua sắm máy móc.
Cho vay cầm cố bằng hàng hóa
Cho vay cầm cố bằng bất động sản
Cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh
+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -