Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát ...

Tài liệu Giải pháp mở rộng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển

.PDF
93
47
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ TÚ QUYÊN GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM THỊ TÚ QUYÊN GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành Mã số : : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ QUANG TRỊ TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày trong luận văn này. Học viên ký tên Phạm Thị Tú Quyên MỤC LỤC...........................................................................................................Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................. LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU....... 1 1.1. Hoạt động tài trợ XNK của NHTM...................................................................... 1 1.2. Các hình thức tài trợ xuất khẩu ............................................................................ 2 1.2.1. Căn cứ vào phương thức thanh toán......................................................... 2 1.2.2. Cho vay trên cơ sở hối phiếu ................................................................... 7 1.2.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay.................................................................... 9 1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.................................. 10 1.2.5. Một số hình thức tài trợ XNK khác........................................................ 10 1.2.6. Bảo lãnh và tái bảo lãnh......................................................................... 12 1.3. Vai trò của các hình thức tài trợ XNK................................................................ 13 1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại .............................................................. 14 1.3.2. Đối với doanh nghiệp ............................................................................ 15 1.3.3. Đối với nền kinh tế đất nước.................................................................. 16 1.4. Các rủi ro và biện pháp ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động tài trợ XNK .............. 16 1.4.1 Đặc thù trong hoạt động ngoại thương................................................... 17 1.4.2 Những rủi ro đặc thù trong hoạt động tài trợ XNK ................................ 17 1.5. Giới thiệu một số hình thức tài trợ ngoại thương của quốc gia khác ................... 19 1.5.1. Thái Lan .............................................................................................. 19 1.5.2. Trung Quốc .................................................................................................... 20 1.5.3. Hàn Quốc ......................................................................................................... 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP. HỒ CHÍ MINH ............................ 24 2.1. Giới thiệu về Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh ....... 24 2.2. Thực trạng hoạt động tài trợ XNK tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 25 2.2.1. Hoạt động tài trợ vốn nói chung .......................................................... 25 2.2.2. Hoạt động tài trợ xuất khẩu .................................................................. 29 2.2.3 Hoạt động tài trợ nhập khẩu .................................................................. 31 2.2.4 Phân tích về hoạt động tài trợ XNK tại BIDV HCMC .......................... 32 2.2.5. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro đang áp dụng tại BIDV HCMC ........ 41 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK TẠI BIDV HCMC ................................................................................................................................. 47 2.3.1. Mặt được.................................................................................................................47 2.3.2 Tồn tại .....................................................................................................................47 2.3.3.Những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động tài trợ XNK của BIDV HCMC........................................................................................ 50 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TP HỒ CHÍ MINH ..................................................................... 57 3.1. Định hướng hoạt động tài trợ XNK của BIDV ................................................... 57 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển tài trợ XNK của BIDV HCMC trong giai đoạn hiện nay ........................................................................................................... 57 3.2.1. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Hồ Chí Minh ... 57 3.2.2 Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................... 75 3.2.3. Giải pháp vĩ mô đối với Chính phủ và Ngân NNNN ............................ 76 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu XNK : Xuất nhập khẩu GDP : Tổng sản phẩm quốc nội CCS : Hoán đổi tiền tệ chéo IRS : Hóan đổi lãi suất một đồng tiền TCKT : Tổ chức kinh tế NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV HCMC : Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Tên Bảng biểu Trang DANH MỤC BẢNG 1 Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 25 2 Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng/ giảm nguồn vốn huy động 25 3 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của BIDV HCMC giai đoạn 2007- 2009 27 4 Bảng 2.4: Tăng/giảm dư nợ vay của BIDV HCMC giai đoạn 2007- 2009 27 5 Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV HCMC giai đoạn 2007- 2009 28 6 Bảng 2.6: Dư nợ tài trợ XNK so với dư nợ vay của BIDV HCMC 32 7 Bảng 2.7: Dư nợ tài trợ XNK so với dư nợ vay doanh nghiệp 32 8 Bảng 2.8: Dư nợ tài trợ XNK phân theo loại hình tài trợ 33 9 Bảng 2.9: Dư nợ tài trợ xuất khẩu phân theo mặt hàng tài trợ 35 10 Bảng 2.10: Dư nợ tài trợ nhập khẩu phân theo mặt hàng tài trợ 38 11 Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn tài trợ xuất nhập khẩu 40 12 Bảng 2.12: Tình hình nợ xấu tài trợ xuất nhập khẩu 40 13 Bảng 2.13:Kết quả giao dịch phái sinh trong hoạt động tài trợ XNK 45 DANH MỤC HÌNH 14 Hình 2.1 : Dư nợ tài trợ XNK phân theo loại hình tài trợ 34 15 Hình 2.2: Dư nợ tài trợ xuất khẩu phân theo mặt hàng tài trợ 36 16 Hình 2.3 : Dư nợ tài trợ nhập khẩu phân theo mặt hàng tài trợ 38 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động thương mại quốc tế là xu hướng chung của các quốc gia, mang tính tất yếu khách quan. Trong thời gian qua hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta ngày càng phát triển. Tài trợ xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, không những đem lại hiệu quả kinh doanh từ lãi vay mà còn thu được các phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. Thời gian qua Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh đã quan tâm đến việc phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và bước đầu thu được những thành quả nhất định. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã được, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh cũng gặp phải không ít khó khăn hạn chế cần phải khắc phục. Đây cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng và phát triển tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của việc nghiên cứu là nhằm tìm ra những hạn chế tồn tại làm ảnh hưởng, kiềm hãm sự phát triển của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.Hồ Chí Minh, xác định những nguyên nhân chính tạo ra những hạn chế đó để từ đó đề ra giải pháp kiến nghị phù hợp giúp cho hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh phát triển thuận lợi và hiệu quả hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng phát triển của việc tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định mối tương quan giữa các nhân tố quan trọng chủ yếu với hiệu quả phát triển của hoạt động ngân hàng cũng như của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Dữ liệu sử dụng trong luận văn được trích dẫn từ các báo cáo tổng hợp và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện luận văn là: phương pháp lý thuyết kết hợp với thực tiễn, phương pháp thống kê - phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngân hàng thương mại, vì vậy việc hệ thống hoá các vấn đề lý luận và khảo sát thực tiễn hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của một ngân hàng thương mại đặc thù không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động này tại các ngân hàng thương mại cũng như có giá trị tham khảo tốt cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý nhằm nâng cao nâng cao chất lượng trong hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại. Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến quyền chọn. Mong rằng đề tài này sẽ tiếp tục được nghiên cứu, khảo sát, kiểm chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các giải pháp, đề xuất nhằm đạt được hiệu quã thiết thực và bền vững hơn. 6. Kết cấu nội dung luận văn Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 03 chương: Chương 1 : Những vần đề cơ bản về tài trợ xuất nhập khẩu Chương 2 : Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP.Hồ Chí Minh Chương 3 : Các giải pháp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Hồ Chí Minh. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan trọng. Thị trường thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường đầu tư đang trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của ngân hàng. Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng. Ngân hàng đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết về kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan trọng này. Có thể nói sự ra đời của tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau. Tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản: - Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi; - Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích; - Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo. Cùng với sự phát triển của ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú: - Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các đơn vị nhập khẩu như cho vay để bổ sung vốn lưu động thu mua chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay để thanh toán các nguyên liệu, hàng hóa, vật tự nhập từ nước ngoài; - Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, ngân hàng đã mở rộng cho vay trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân hàng cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng các 2 thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới; - Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay vốn nước ngoài cho các đơn vị xuất nhập khẩu, nhờ đó các doanh nghiệp có thể vay vốn mà không cần phải thế chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, v.v … Nếu doanh nghiệp có hối phiếu có thể đưa đến ngân hàng chiết khấu cũng như các chứng từ thanh toán có giá trị khác. Ngân hàng có thể mua lại toàn bộ chứng từ và có quyền đòi nhà nhập khẩu theo hối phiếu. Trường hợp nhà xuất khẩu có những hợp đồng xuất liên tục và dài hạn theo định kỳ với điều kiện thanh toán trả chậm, nhưng có nhu cầu vốn ngay, nhà xuất khẩu bán các khỏan thanh toán chưa đến hạn cho ngân hàng. Khi đến hạn, ngân hàng sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu, đây chính là hình thức tín dụng bao thanh toán. 1.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu Xu hướng hiện nay là kinh tế quốc gia phải gắn liền với kinh tế thế giới, nên hoạt động ngoại thương phát triển rất nhanh về số lượng lẫn quy mô, từ đó cần phải có sự tài trợ giúp đỡ của ngân hàng về vốn, kỹ thuật thanh toán. Thông thường nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại gắn liền với nghiệp vụ thanh toán quốc tế, được thực hiện qua hai loại hình chủ yếu: - Tài trợ bằng cách cho vay. - Tài trợ bằng cách bảo lãnh. Các hình thức tài trợ cho vay được thực hiện cụ thể qua các nghiệp vụ sau: 1.2.1. Căn cứ vào phương thức thanh toán 1.2.1.1. Cho vay trong khuôn khổ phương thức thanh toán bằng L/C a. Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu: Một nhà nhập khẩu đã ký hợp đồng ngoại thương với một công ty ở nước ngoài sẽ vấp phải nhiều vấn đề. Trước khi tiến hành thanh toán nhà nhập khẩu muốn phải biết chắc chắn là hàng hóa được giao phù hợp với các điều kiện của hợp đồng. Tương tự, nhà 3 xuất khẩu cũng không muốn rời hàng của họ ra thậm chí là tiến hành sản xuất trước khi biết chắc chắn là sẽ được thanh toán tốt đẹp. Do đó nhà xuất khẩu sẽ muốn phòng ngừa trước những rủi ro không được thanh toán có thể xảy ra do người mua mất khả năng thanh toán hoặc từ chối nhận hàng. Trong trường hợp này thư tín dụng (L/C) sẽ đáp ứng nhu cầu của cả hai bên với tư cách là một phương tiện thanh toán. Với những đảm bảo mà nó mang lại cho mỗi bên, đảm bảo giao hàng đối với nhà nhập khẩu và đảm bảo thanh toán đối với nhà xuất khẩu, nên các bên có thể xin vay vốn phục vụ nhu cầu vốn của mình. Đối với nhà nhập khẩu, mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân hàng: mọi thư tín dụng đều được mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu, có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho người thụ hưởng lợi nếu bộ chứng từ phù hợp với các điều khỏan của L/C. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán, nhưng để đảm bảo uy tín của mình ngân hàng mở L/C phải thanh toán cho phía nước ngoài, điều này có nghĩa là ngân hàng mở L/C cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Do đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán, hoạt động của nhà nhập khẩu … – Ký quỹ L/C: Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng xin được mở L/C. Khách hàng sẽ phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin mở L/C và khoản tiền đó được phong tỏa cho đến khi các nghĩa vụ liên quan đến L/C của ngân hàng chấm dứt. Thường khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị mà khách hàng xin mở L/C. Trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao, ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị L/C. Việc ký quỹ có những ý nghĩa sau đây: + Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện mở L/C cho khách hàng. Trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho người mở L/C, tiền ký quỹ sẽ được sử dụng trước để thanh toán cho người thụ hưởng L/C, phần còn lại ngân hàng mới dùng vốn của mình thanh toán sau. + Ký quỹ nhằm khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc khách hàng làm tròn nghĩa vụ thanh toán. 4 Trong thực tế, các ngân hàng thường phân loại khách hàng của mình tùy theo tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng tài trợ sẽ quyết định mức ký quỹ cao hay thấp. – Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng: Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Đồng thời, khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán. Khi đến thời điểm thanh toán, khoản thiếu hụt giữa số tiền phải thanh toán và vốn tự có tham gia là khỏan doanh nghiệp cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phương án của khách hàng ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ. Khi hàng hóa, bộ chứng từ về đến nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức vay thanh toán L/C trong trường hợp L/C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu ký nhận thanh toán trên hối phiếu trong trường hợp L/C trả chậm. – Cho vay bắt buộc: Về nội dung cũng là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Tuy nhiên, tình trạng vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu không thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Ngân hàng khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân hàng nước ngoài. Nhà nhập khẩu nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt buộc do họ sẽ phải chịu lãi suất vay cho khoản tiền này tương ứng lãi suất vay bắt buộc là nợ quá hạn. Hơn nữa, thời gian vay bắt buộc thường không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả thay, áp lực thanh toán nợ vay cho ngân hàng rất lớn. b. Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu: được thể hiện qua các hình thức: – Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở: Thư tín dụng không những là một công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng. Khi nhận L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, thì nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng từ hợp lý phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà xuất khẩu còn có thể dựa vào đó để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng 5 theo L/C quy định, từ đó có thể khẳng định là L/C phục vụ cho nhiều mối liên quan như là phương tiện trong lĩnh vực cho vay hàng xuất. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tực sản xuất, nghĩa là sẵn sàng chấp nhập chiết khấu các hối chiếu của L/C này. Đối với L/C trả chậm cũng được sử dụng như một phương tiện đi vay. Nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền dưới dạng tín dụng chuyển nhượng toàn bộ quyền thụ hưởng L/C cho ngân hàng vay vốn, đặc biệt thuận lợi hơn khi đó là một L/C trả chậm có xác nhận. – Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu: Để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. Như vậy, đối với nhà xuất khẩu, L/C không những là công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là công cụ đảm bảo tín dụng. Chiết khấu toàn bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu trình. Có 2 hình thức chiết khấu: + Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính trừ lại phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. + Chiết khấu được phép truy đòi (chiết khấu mở): ngân hàng thực hiện việc cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó, trách nhiệm người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Khi chiết khấu được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày và mức phí dĩ nhiên thấp hơn trong trường hợp chiết khấu miễn truy đòi vì rủi ro ngân hàng phải chịu thấp hơn trong trường hợp trên. 6 Tác dụng hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vốn lưu động cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tực, không bị gián đoạn trong thời gian chờ người nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. - Tín dụng ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: đó là việc tạm ứng cho quyền hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín dụng chứng từ. Thời gian chờ thanh toán là một quá trình khá dài, nên nhà xuất khẩu cũng cần một khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước. Đối với tín dụng ứng trước loại này, những giấy tờ có giá theo lệnh (order papers) hoặc những giấy tờ chính như vận đơn, hóa đơn thương mại, hợp đồng bảo hiểm… đều là những vật thế chấp cho ngân hàng, do đó, tất cả những giấy tờ có giá theo lệnh đều phải có mệnh đề chuyển nhượng khống (blank endorsement) hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng cấp tín dụng ứng trước. Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Khả năng thanh toán của nhà xuất khẩu; + Khả năng cạnh tranh của hàng hóa và giá trị của hàng hóa dự kiến; + Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với ngân hàng nhà xuất khẩu; + Những rủi ro về tỷ giá hối đoái (đối với ngân hàng nhà nhập khẩu); - Tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán: Sau khi hoàn tất nghĩa vụ xuất chuyển hàng hóa cho người mua, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (bao gồm các chứng từ liên quan tới hàng hóa và hối phiếu thương mại), lúc này người xuất khẩu có toàn quyền sở hữu bộ chứng từ thanh toán này. Đồng thời ở họ lại xuất hiện nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng hóa đến khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Trong trường hợp như vậy, nhà xuất khẩu có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán này cho ngân hàng. Việc ngân hàng mua bộ chứng từ thanh toán này tức là đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho người xuất khẩu. Trị giá khoản tín dụng ứng trước này phụ thuộc vào trị giá bộ chứng từ, loại hàng hóa mua bán thể hiện trên chứng từ, các chi phí theo quy định và khả năng thanh toán tiền trên bộ chứng từ của người mua. Thông thường các ngân hàng mua với giá khoảng 70 – 90% trị giá toàn bộ chứng từ. 7 Ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với người xuất khẩu, khi bộ chứng từ gởi đi không thu được tiền. Tuy nhiên, sẽ có thể hạn chế rủi ro tốt hơn, trong trường hợp ngân hàng mua lại bộ chứng tư được lập ra trên cơ sở yêu cầu của một thư tín dụng. 1.2.1.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ So với tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh toán vì đây là phương thức thanh toán có lợi cho bên mua, thường được áp dụng khi hai bên quen biết tin tưởng nhau. Từ lúc gởi các chứng từ tới ngân hàng (ngân hàng bên nhà xuất khẩu) cho tới khi xuất trình với người thanh toán có thể mất một khoảng thời gian nhất định. Tài trợ của ngân hàng trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ có thể hiện như sau: - Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu: ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu. - Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: tương tự như phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu được ứng trước bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Nhà xuất khẩu có thể chuyển nhượng quyền lợi này tự sự ủy nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ. Nhưng giá trị của sự chuyển nhượng này phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của người vay vì không có sự đảm bảo chắc chắn rằng các chứng từ của người phải thanh toán (người tiêu thụ hàng hóa) được chấp nhận và vào giá trị hàng hóa được thanh toán. Nếu nhà nhập khẩu được giao các chứng từ khi chấp nhận một hối phiếu đòi nợ, thì có thể kèm theo việc chiết khấu hối phiếu ở ngân hàng nhà xuất khẩu cũng như ngân hàng nhà nhập khẩu. 1.2.2. Cho vay trên cơ sở hối phiếu Trong hoạt động tài trợ thương mại có những hình thức tài trợ quan trọng được xây dựng hoặc là trên cơ sở hối phiếu hay phụ thuộc vào việc tất toán hối phiếu, đó là: a- Tài trợ chiết khấu; b- Tài trợ chấp nhận hối phiếu; 8 c- Tài trợ bao nợ chấp phiếu; d- Cấp tài chính hối phiếu tự nhận nợ (Promissory notes); e- Chấp phiếu ngân hàng (Bankers’ Acceptances); f- Bao toàn bộ thanh toán. Tất cả những hình thức tài trợ hối phiếu từ a) tới e) trên là những hình thức tài chính ngắn hạn. Riêng hình thức bao thanh toán được xếp vào hình thức tài trợ thương mại trung và dài hạn. 1.2.2.1. Chiết khấu hối phiếu Tài trợ chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tài trợ ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Thực chất của hình thức này là ngân hàng tiến hành mua lại các hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán. Thông qua loại hình tài trợ này, ngân hàng cung ứng một khoản vốn cho các nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây chính là khoản vốn mà nhà sản xuất cần bù đắp, vì trước đó họ đã cung ứng khoản tài trợ thương mại (bán chịu hàng hóa) cho nhà nhập khẩu. Nét đặc trưng nhất của nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Các ngân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra (giá trị chiết khấu) căn cứ vào mệnh giá của hối phiếu được áp dụng làm đối tượng chiết khấu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Phương thức tính tiền chiết khấu xác định như sau: Giá trị thanh toán cho người xin chiết khấu = Trị giá chứng từ – Mức chiết khấu Trong đó : • Trị giá chứng từ = Mệnh giá + Lãi hưởng định kỳ. • Lãi hưởng định kỳ = Mệnh giá x % Lãi suất được hưởng định kỳ. • Hoa hồng phí = • Lãi chiết khấu = ( Trị giá CK x Lãi CK %/năm x số ngày nhận CK )/ 365. Mệnh giá x % tỷ lệ hoa hồng. 9 Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. Thông thường, trong nghiệp vụ chiết khấu, các ngân hàng có thể gặp rủi ro trong các trường hợp sau: - Người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn; - Chiết khấu những hối phiếu không hợp lệ (được thành lập không trên cơ sở hành vi thương mại). Vì thế khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 1.2.2.2. Chấp nhận hối phiếu Chấp nhận hối phiếu là một nghiệp vụ thông thường trong quá trình lưu thông hối phiếu. Trong thời hạn quy định, bên bán phải xuất trình cho bên mua để họ ký chấp nhận trả tiền hối phiếu. Hối phiếu chỉ có thể lưu thông dễ dàng khi nó đã được ký chấp nhận trả tiền khi đến hạn. Tài trợ chấp nhận hối phiếu là khoản tài trợ mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên, khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì người cho vay (ngân hàng), người đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay. Đối với ngân hàng, kể từ khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro, nếu như bên mua không có tiền thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Đương nhiên, nếu đến thời hạn thanh toán hối phiếu mà bên mua có đủ tiền, thì ngân hàng thực sự không phải ứng tiền ra, như vậy khoản tài trợ này chỉ là hình thức, là một sự đảm bảo về tài chính. Trong thường hợp này, ngân hàng chỉ sẽ nhận được một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng mà thôi. 1.2.3. Căn cứ vào thời hạn cho vay 10 1.2.3.1. Tài trợ ngắn hạn Tài trợ ngắn hạn là loại tài trợ có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, chiếm tỷ trọng lớn tại các ngân hàng cho vay để nhập khẩu nguyên liệu, vật tư máy móc thiết bị, để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu. 1.2.3.2. Tài trợ trung và dài hạn Thời hạn của tài trợ trung, dài hạn tùy theo quy định của mỗi nước. Ở Việt Nam, tài trợ trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, tài trợ dài hạn từ 5 năm trở lên. Hình thức tài trợ này được cung cấp để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo, mở rộng khôi phục, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hóa công nghệ. 1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 1.2.4.1. Tài trợ có đảm bảo Đây là hình thức tài trợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp muốn được vay vốn của ngân hàng phải có vật tư, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của người thứ ba đối với khoản cho vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo cho ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trường hợp doanh nghiệp không trả được nợ. Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay ngân hàng, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để được ngân hàng chấp nhận: a) dễ được định giá; b) dễ cho ngân hàng quyền được sử hữu hợp pháp; c) dễ tiêu thụ hay thuận lợi. Khi cho vay có tài sản bảo đảm, không bao giờ nên coi đó là nguồn trả nợ, mà chỉ là cái gì đó để dựa vào khi nguồn trả nợ dự kiến không thành. 1.2.4.2.Tài trợ không đảm bảo Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một người thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phương án và có quan hệ thường xuyên tốt đẹp với ngân hàng. 1.2.5. Một số hình thức tài trợ xuất nhập khẩu khác 1.2.5.1. Bao thanh toán (Factoring hay affacturage) 11 Đây là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho xuất khẩu, ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu ở nước ngoài. Hiện nay trên thế giới, nghiệp vụ bao thanh toán được thực hiện tại các ngân hàng hoặc thành lập ra công ty riêng gọi là công ty Factoring chuyên mua lại các khoản nợ. Các công ty này phát triển rất mạnh, doanh số cao. Bao thanh toán là việc mua các khoản Có phải đòi chưa tới hạn thanh toán phát sinh từ hoạt động cung ứng hàng hóa và dịch vụ nhưng không được phép truy hoàn những chủ cũ – của các khoản Có này. Thông thường, ta gọi người bán khoản Có phải đòi này là người nhượng và người mua là người bao thanh toán. Trên cơ sở hợp đồng bao toàn bộ thanh toán giữa nhà xuất khẩu và người bao các khoản Có phải đòi, người xuất khẩu sẽ chuyển giao hối phiếu cho người mua khoản Có phải đòi này. Hợp đồng bao thanh toán có thể có một ý nghĩa đặc biệt, nó là một cơ sở pháp lý được phép áp dụng cho khoản Có phải đòi đã được nhượng bán, chỉ như vậy mới có thể giải quyết được những vướng mắc về luật nước ngoài và những tranh chấp có thể phát sinh theo luật quốc gia. Hối phiếu tự nhận nợ phù hợp một cách đặc biệt đối với hình thức bao toàn bộ thanh toán. Tùy theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng thanh toán của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp đối với nhà xuất khẩu. Có hai loại: - Factoring tương đối: là ngân hàng, công ty Factoring sẽ thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, nhưng với thỏa thuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà nhập khẩu không trả tiền. - Factoring tuyệt đối: ngân hàng hoặc công ty Factoring gánh chịu mọi rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không trả tiền. Factoring giúp nhà xuất khẩu có vốn ngay để tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình dù bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời giúp nhà xuất khẩu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài thời gian. Vì vậy nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí khá cao khi bao thanh toán.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan