Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang hoa kỳ của c...

Tài liệu Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang hoa kỳ của công ty cổ phần xnk thủy sản hà nội

.DOCX
62
444
94

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN SANG HOA KỲ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN HÀ NỘI. 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài. Cùng với quá trình phát triển chung của đất nước, tổng công ty Cổ phần XNK thuỷ sản Hà Nội cũng đang trên đà đổi mới và đi lên nhanh chóng. Từ khi được tách ra khỏi Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam và hoạt động dưới hình thức một công ty cổ phần thì công ty đã đạt được kết quả bước đầu như: sản lượng thuỷ sản xuất khẩu ngày càng tăng, tạo được uy tín và niềm tin với khách hàng tại một số thị trường chính như Nhật Bản, EU. Bên cạnh đó công ty cũng xúc tiến việc tìm kiếm và mở rộng thêm những thị trường mới như : Hàn Quốc, Nam Phi, Nga...Tuy nhiên công ty cũng gặp phải một số khó khăn, rào cản khi xuất khẩu sang một số thị trường trọng điểm trong đó có thị trường Hoa Kỳ. Cũng như một số công ty khác trong toàn ngành thuỷ sản Việt Nam, năm 2005 sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu của công ty đã bị Hoa Kỳ xem xét áp dụng mức thuế chống bán phá giá. Vì vậy đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty sang thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng này. Do phải chịu một mức thuế cao hơn nên sản phẩm của công ty không có tính cạnh tranh cao tại thị trường Hoa Kỳ và hầu như công ty không (hoặc ít) xuất sang thị trường này trong hai năm trở lại đây. Thị trường thuỷ sản Hoa Kỳ là một thị trường lớn, sức tiêu thụ cao nên việc bị loại bỏ khỏi thị trường này là một khó khăn lớn trong quá trình phát triển của công ty trong tương lai. Công ty Seaprodex Hà Nội đã nắm bắt được nhu cầu thị trường và nhận thấy tiềm lực của công ty ngày càng mạnh, công ty đã xây dựng kế hoạch mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình đặc biệt trên thị trường Hoa Kỳ nhằm tăng sản lượng tiêu thụ, tối đa hóa lợi nhuận và thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Với mục tiêu đó Công ty Seaprodex Hà Nội đang từng bước vận dụng những giải pháp hữu hiệu nhất nhằm thúc đẩy thị trường xuất khẩu, phát triển hệ thống tiêu thụ và mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Tuy nhiên, công ty chưa khai thác hết tiềm năng của mình cũng như chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu. Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong hoạt động Marketing mặc dù công ty đã quan GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 1 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing tâm và đầu tư rất nhiều. Hoạt động Marketing của công ty chưa được tổ chức chặt chẽ và khoa học, những công việc nghiên cứu mới chỉ được thực hiện sơ bộ và chưa có sự giám sát của cấp trên. Việc sử dụng linh hoạt bốn công cụ marketing-mix là sản phẩm, giá, phân phối và XTTM nhằm phục vụ công tác mở rộng thị trường chưa được tốt. Vì vậy, với mục đích mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty trong thời gian sắp tới em mong rằng khóa luận của mình sẽ được coi như một tài liệu để công ty tham khảo. Xuất phát từ thực tế trên và vấn đề này cũng phù hợp với quá trình đào tạo và chuyên ngành đào tạo nên em quyết định lựa chọn đề tài : Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty cổ phần XNK thủy sản Hà Nội. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài. Trước tình hình trên, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội đã tìm mọi biên pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu và đã đạt được những kết quả nhất định. Nhưng công ty chưa đi sâu, đi sát việc nghiên cứu thị trường trong việc mở rộng thị trường, do vậy việc mở rộng thị trường cho các sản phẩm thủy sản còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế nhất định. Khóa luận đã đi sâu nghiên cứu, phân tích và đưa ra các giải pháp để khắc phục hạn chế, góp phần phát triển các hoạt động marketing từ đó mở rộng thị trường cho công ty. Để giải quyết các vấn đề mà công ty đang gặp phải, khóa luận phải trả lời được các câu hỏi sau: - Hiện nay, thị phần của công ty trên thị trường Hoa kỳ như thế nào? - Công ty đã kiểm tra chất lượng sản phẩm thủy sản xuất khẩu? - Phương pháp định giá và điều chỉnh giá đã hiệu quả chưa? - Kênh phân phối của công ty đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng chưa? - Công ty đang sử dụng những công cụ xúc tiến nào? Và hiệu quả của hoạt động xúc tiến ra sao? - Cơ sở vật chất và trình độ nhân viên trong công ty hiện tại như thế nào? GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 2 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing 1.3.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước. Để thực hiện đề tài này em đã tiến hành nghiên cứu một số công trình năm trước của các trường Đại Học. Trong đó, Đại học Thương Mại có các đề tài sau: - “Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của nhà máy Thuốc Lá Thăng Long” do sinh viên Cù Nhật Quang thực hiện và GVHD: TS.Nguyễn Tiến Dũng (2003). - “Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường sản phẩm cho Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà” do sinh viên Lê Thị Phương Thảo thực hiện và GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu Hoài (2010). Trường kinh tế quốc dân có đề tài sau: - “Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội” .Do sinh viên Đỗ Thu Hà thực hiện và GVHD:PGS.TS Đỗ Đức Bình (2005). Những luận văn trên đều đạt được những thành công và hạn chế nhất định. Các bài luận văn đã phân tích thực trạng thực tế hoạt động kinh doanh cũng như phát triển của công ty chi tiết và cụ thể. Và những biện pháp đề xuất cũng đã phần nào khắc phục được những hạn chế của công ty với vấn đề gặp phải. Tuy nhiên những đề tài này còn hạn chế là đề cập khá nhiều đến lý thuyết và việc áp dụng lý thuyết vào đề xuất còn cứng nhắc, các giải pháp đưa ra cũng chưa thực sự gắn kết và giải quyết hết được các vấn đề cũng như chưa đáp ứng được với các chiến lược phát triển thị trường của công ty Và trong các đề tài nghiên cứu về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường chưa có đề tài nghiên cứu nào về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. Đồng thời đây cũng chính là vấn đề mà công ty Seaprodex Hà Nội đang quan tâm và mong muốn thực hiện nhằm ngày một nâng cao vị thế, mở rộng thị trường và định vị sản phẩm của mình. Nhận thấy tầm quan trọng của đề tài nên em đã GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 3 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing quyết định thực hiện nghiên cứu. Đề tài không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu và công bố. 1.4.Các mục tiêu nghiên cứu. Với đề tài này việc thực hiện hướng tới các mục tiêu: - Hệ thống hóa các lý luận về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường của công ty kinh doanh. - Phân tích và đánh giá thực trạng giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. - Đề xuất 1 số giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. 1.5.Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: Khóa Luận chỉ sử dụng cách tiếp cận dưới góc độ marketing để nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn cụ thể về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản trong mối tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. - Phạm vi về không gian:Thực hiện nghiên cứu về các hoạt động kinh doanh và xuất khẩu thủy sản của công ty trên thị trương Hoa Kỳ. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu các tình trạng và tình hình hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội trong các năm trước 2009, 2010, 2011 cho tới thời điểm hiện tại và đưa ra phương hướng hoạt động marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty đến 2015. - Sản phẩm nghiên cứu : Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. 1.6.Phương pháp nghiên cứu tập khách hàng. 1.6.1. Phương pháp luận. Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, duy vật biện chứng. 1.6.2. Phương pháp cụ thể. 1.6.2.1.Dữ liệu thứ cấp. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 4 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing - Mục đích: Thu thập những thông tin đã được qua xử lí và liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm rõ thực trạng của đề tài nghiên cứu. - Nguồn thông tin tìm kiếm – phương pháp thu thập: Nguồn thông tin bên trong công ty: Thu thập từ phòng kế toán và phòng kinh doanh. Các dữ liệu bao gồm: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 – 2011 ( doanh thu, lợi nhuận) + Báo cáo tài chính( nguồn vốn, doanh thu, lợi nhuận, thuế, thu nhập cán bộ công nhân viên…) + Ngân sách dành cho các hoạt động xúc tiến + Bảng danh mục sản phẩm. + Thực trạng thị trường xuất khẩu thủy sản của công ty Thực trạng về hoạt động Marketng bên trong doanh nghiệp để mở rộng thị trường của công ty từ 3 năm trở lại đây. Nguồn bên ngoài: Các thông tin thu thập từ các dữ liệu trên website của Công ty (seaprodexhanoi.com.vn), trang web của bộ thủy sản (fistenet.gov.vn), tạp trí thủy sản … 1.6.2.2. Dữ liệu sơ cấp. Mục đích của cuộc nghiên cứu số liệu sơ cấp là qua đó cho ta thấy được thực trạng, hiệu quả của các giải pháp Marketing mà công ty áp dụng trên thị trường hiện nay đối với sản phẩm thủy sản và kết quả của nó. Nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phía khách hàng, đối tác của công ty để tìm hiểu về các phản ứng của họ với chính sách giá, sản phẩm, phân phối, xúc tiến mà công ty đang thực hiện, ngoài ra còn thu thập những yêu cầu từ phía khách hàng,… Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua hai phương pháp là phỏng vấn chuyên sâu của nhân viên công ty và điều tra sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm gửi tới khách hàng của Công cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 5 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing Mẫu điều tra, phỏng vấn: phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện. Theo cách lấy mẫu này, những đối tượng nào có liên quan đến vấn đề mở rộng thị trường cho sản phẩm thủy sản, có hiểu biết về thị trường, về tập khách hàng của công ty là đối tượng được chọn để phỏng vấn, điều tra. Bảng câu hỏi… 1.6.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu. Với những thông tin đã thu thập được ta cần có những phương pháp phân tích và xử lý thích hợp để có được những kết quả chính xác nhất. Cụ thể như sau: Dữ liệu thứ cấp: Phân tích thống kê so sánh, phương pháp tổng hợp, mô hình hóa bằng các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ, phương pháp ngoại suy trong việc phân tích đánh giá, phát triển, tổng hợp vấn đề và đề xuất các kiến nghị với công ty. Dữ liệu sơ cấp: Sau khi thu được kết quả điều tra phỏng vấn và phiếu điều tra trắc nghiệm thì sử dụng phần mềm SPSS để tổng hợp kết quả phiếu điều tra trắc nghiệm và phương pháp thống kê tổng hợp phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu từ đó đưa ra các nhận xét. 1.7.Kết cấu khóa luận tốt nghiệp. Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ và danh mục viết tắt, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Chương 3.Kết quả phân tích thực trạng về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. Chương 4: Các kết luận và đề xuất về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 6 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY. 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản 2.1.1.Khái niệm và vai trò của thị trường xuất khẩu. Khái niệm thị trường và mở rộng thị trường xuất khẩu. Xuất khẩu được biết đến là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia nhất định ra ngoài quốc gia đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Xuất khẩu phản ánh mối quan hệ thương mại, buôn bán giữa các quốc gia trong phạm vi khu vực và thế giới. Hình thức kinh doanh xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế quan trọng của một quốc gia. mở ra những giao dịch kinh tế cho quốc gia đó đồng thời tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho quốc gia khi tham gia vào kinh doanh quốc tế. Thực chất xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các chủ thể có quốc tịch khác nhau. Kinh doanh xuất khẩu cũng chính là hoạt động kinh doanh quốc tế cơ bản của doanh nghiệp. Theo quan điểm marketing thì thị trường xuất khẩu được hiểu là tập hợp các khách hàng hiện thực và tiềm năng ở thị trường nước ngoài mua hàng xuất khẩu của công ty, có nhu cầu thị trường đối với sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động thương mại mà doanh nghiệp có dự án kinh doanh, trong mối quan hệ với các nhân tố của môi trường kinh doanh và điều kiện cạnh tranh quốc tế. Từ khái niệm thị trường xuất khẩu đã nêu ở trên thì mở rộng thị trường xuất khẩu có thể hiểu là việc làm gia tăng khách hàng tiềm ẩn của doanh nghiệp ở thị trường xuất khẩu, gia tăng khối lượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hoặc tăng thị phần của doanh nghiệp về sản phẩm hàng hóa trên thị trường xuất khẩu. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu. Khi thị trường nội địa không tiêu thụ hết sản phẩm của Công ty, thì thị trường quốc tế là một lối thoát duy nhất để tiêu thụ sản phẩm dư thừa, kết quả nhà xuất khẩu có thể phân bổ chi phí cố định cho nhiều sản phẩm, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận, GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 7 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing dẫn đến giá bán có khả năng hạ thấp tạo điều kiện tác động trở lại để đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra hơn nữa. - Giảm được rủi ro: bán ở nhiều thị trường tốt hơn chỉ bán ở một nước. - Mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm. - Khai thác lợi thế hiện có trong thị trường chưa được khai thác. - Nâng cao hiểu biết về cạnh tranh quốc tế. - Phát triển thêm lợi nhuận để đầu tư, tạo công ăn việc làm. - Thực hiện tốt quản trị nhân viên cũng như tiến bộ của sản phẩm (do thông qua cạnh tranh). 2.1.2.Khái niệm, Mô hình và cấu trúc marketing –mix xuất khẩu. Khái niệm marketing – mix xuất khẩu. Marketing – mix xuất khẩu có thể được hiểu là hoạt động marketing của các công ty của một quốc gia nhất định, ứng dụng vào việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của mình ra nước ngoài với yêu cầu cơ bản là làm thích ứng các chiến lược marketing đã áp dụng ở thị trường nội địa với môi trường và nhu cầu của thị trường xuất khẩu bên ngoài. Do vậy, marketing – mix xuất khẩu là marketing – mix của hàng hóa và dịch vụ dành riêng cho các khách hàng trên thị trường quốc tế với nhiều yêu cầu khác nhau. Marketing – mix xuất khẩu yêu cầu: - Một sự hiểu biết về môi trường của thị trường xuất khẩu mục tiêu, nghĩa là các kiến thức đặc thù về các nhân tố của môi trường xuất khẩu không giống hoặc không có ở thị trường trong nước. - Sự áp dụng tất cả các công cụ marketing, đặc biệt là: Việc sử dụng nghiên cứu marketing và xác định tiềm năng của thị trường. Các quyết định về thiết kế sản phẩm, giá cả, các quyết định kênh phân phối, quảng cáo và xúc tiến. Vấn đề tổ chức, hoạch định, kiểm soát. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 8 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing Hình 2.1. Mô hình marketing- mix xuất khẩu. Thích nghi và phát triển sản phẩm cho thị Lựa chọn chiến lược giá cả. trường xuất khẩu. Phân tích các đối thủ cạnh tranh. Xác định tên nhãn hiệu và thiết kế bao bì. Quyết định cơ cấu triết khấu. Dịch tài liệu kỹ thuật về sản phẩm. Lựa chọn phương thức giao hàng, Quản lý chất lượng quản lý tín dụng. Việc cấp giấy phép và sản xuất theo hợp Tính chi phí và dự đoán ngân sách. đồng. Sản phẩm Giá cả Phân phối Xúc tiến hỗn hợp Phân phối xuất khẩu. Quảng cáo quốc tế, quan hệ công Quản lý các đại lý. chúng và xúc tiến bán. Chuẩn bị tài liệu xuất khẩu. Marketing xuất khẩu trực tiếp. Bảo hiểm hàng hóa. Quản lý người bán hàng. Thành lập các liên doanh và các chi nhánh. Triển lãm. Nguồn: Giáo trình marketing quốc tế trường ĐH kinh tế quốc dân 2.2.Một số lý thuyết của giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường. 2.2.1. Lý thuyết mở rộng thị trường theo chiều rộng, chiều sâu của doanh nghiệp thương mại Trong giáo trình: “Marketing thương mại quốc tế ” - PGS.TS Nguyễn Bách Khoa và Th.s Phan Thu Hoài chủ biên, NXB Thống Kê 2003 ; giáo trình “ Marketing xuất nhập khẩu”- Đỗ Hữu Vinh, NXB tài chính năm 2005 và một số tài liệu liên quan khác, có nói đến quan điểm : Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp thương mại có thể theo hai phương hướng là mở rộng thị trường theo chiều rộng và theo chiều sâu.  Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng : là việc gia tăng phạm vi thị trường, đưa sản phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 9 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp - Khoa Marketing Xét về mặt địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là tăng cường sự hiện diện của sản phẩm xuất khẩu tại các địa bàn chưa từng biết đến sản phẩm của nước xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành thật tốt công tác nghiên cứu, dự báo thị trường để chọn bán sản phẩm phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường xuất khẩu. - Xét về mặt khách hàng: Đó là việc khuyến khích, thu hút khách hàng hoàn toàn mới có nhu cầu được thoả mãn bằng sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trường trong nước.  Mở rộng thị trường theo chiều sâu: Là việc gia tăng số lượng và giá trị sản phẩm xuất khẩu trên thị trường hiện tại. - Xét về mặt địa lý: Mở rộng thị trường theo chiều sâu thì phạm vi thị trường tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu không đổi. Thay vào đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cố gắng khai thác mọi cơ hội để có được từ thị trường hiện tại để thông qua các nỗ lực mạnh mẽ trong công tác Marketting để thu hút khách hàng chưa sử dụng sản phẩm xuất khẩu và khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sang tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp và quốc gia mình. - Xét về mặt khách hàng: Đối tượng của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu bao gồm các khách hàng hiện tại, khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những người chưa sử dụng sản phẩm đó. - Tóm lại, theo quan điểm này, mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp có thể diễn ra theo hai hướng chính là mở rộng phát triển thị trường theo chiều rộng, mở rộng thị trường theo chiều sâu và kết hợp cả hai. 2.2.2.Lý thuyết mở rộng thị trường của Ansoff. Thị trường Thị trường mới Thị trường hiện tại Sản phẩm mới Đa dạng hóa Phát triển sản phẩm Sản phẩm hiện tại Phát triển thị trường Thâm nhập thị trường Sản phẩm Bảng 2.1. Ma trận Ansoff GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 10 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing - Thâm nhập thị trường: Công ty tìm cách tăng trưởng trong thị trường hiện tại với các sản phẩm dịch vụ hiện tại đang kinh doanh. Đây là trường hợp thị trường hiện tại của công ty chưa bão hòa và công ty muốn khai thác triệt để mức tiêu dùng trong thị trường đó. Doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức như: Tăng sức mua của sản phẩm, lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh, mua lại đối thủ cạnh tranh. - Phát triển thị trường: Công ty tìm kiếm các thị trường mới, người tiêu dùng mới để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm mà công ty đang sản xuất kinh doanh. Có 3 phương pháp phát triển thị trường: 1. Tìm thị trường trên các địa bàn mới. 2. Tìm các thị trường mục tiêu mới. 3. Tìm các giá trị mới của sản phẩm, dịch vụ. - Phát triển sản phẩm: Công ty phát triển những sản phẩm mới mà những thị trường hiện tại có khả năng quan tâm. Công ty có thể tập trung vào một sản phẩm riêng biệt hay tất cả sản phẩm để thiết kế hoặc cải tiến sản phẩm hiện có. - Đa dạng hóa: là cách thức để doanh nghiệp mở rộng hoặc phát triển hoạt động kinh doanh trên cơ sở đưa ra các sản phẩm mới bán trong thị trường mới. Qua hai quan điểm tiếp cận về thị trường trên em thấy quan điểm của Ansoff là phù hợp với thực tế vận dụng vào công ty cổ phần XNK thủy sản Hà Nội. Bởi vậy em xin chọn quan điểm của Ansoff làm cơ sở lý luận để phân tích trong việc tìm ra các giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản sang Hoa Kỳ của công ty XNK thủy sản Hà Nội. 2.3. Phân định nội dung cơ bản về giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. 2.3.1. Nghiên cứu môi trường và thị trường xuất khẩu. 2.3.1.1. Nghiên cứu môi trường marketing xuất khẩu Môi trường kinh tế: Tính hấp dẫn của một đất nước với tính cách là một thị trường xuất khẩu do hai đặc điểm quyết định. Thứ nhất là cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế của một đất nước quyết định nhu cầu của nó về hàng hóa và dịch vụ, mức thu nhập và tỷ lệ người có công ăn việc làm…có bốn loại hình cơ cấu kinh tế: những nước có nền kinh tế kiểu tự nhiên, những nước xấu khẩu nguyên liệu thô, những nước đang phát triển, những nước công nghiệp phát triển. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 11 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing Thứ hai là phân phối thu nhập. Sự phân phối thu nhập chịu ảnh hưởng không chỉ của những đặc điểm cơ cấu kinh tế của đất nước mà cả của những đặc điểm của hệ thống chính trị. Căn cứ vào tính chất phân phối thu nhập, nhà hoạt động marketing quốc tế phân chia các nước thành năm loại hình: 1.Những nước có mức thu nhập gia đình rất thấp; 2.những nước có mức thu nhập gia đình phần nhiều thấp; 3. Những nước có mức thu nhập gia đình rất thấp và rất cao; 4.những nước có mức thu nhập gia đình thấp, trung bình, cao; 5.những nước có mức thu nhập gia đình phần nhiều trung bình. Môi trường chính trị luật pháp: Các quốc gia rất khác nhau về chính trị- luật pháp, do đó khi xem xét khả năng mở rộng hoạt động sang thị trường nước ngoài cần chú ý một số nhân tố cơ bản . - Thái độ đối với nhà kinh doanh nước ngoài: chính phủ sẽ ban hành chính sách luật khuyến khích hay hạn chế kinh doanh. - Sự ổn định chính trị: chiến tranh, hoà bình, khủng bố… hoặc sung công tài sản của doanh nghiệp nước ngoài, phong toả tài khoản,… - Sự điều tiết về tiền tệ: Quy định về quản lý ngoại hối, sự biến động của tỷ giá hối đoái… có thể tạo nên rủi ro cao cho các nhà kinh doanh quốc tế. - Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Xử lý thuế quan hiệu quả, hiệu lực của chính phủ với chính quyền địa phương hoặc là tệ hối lộ, tham nhũng …có thể gây cản trở làm nản lòng các nhà kinh doanh . - Các quy luật mang tính bắt buộc về pháp luật và quản lý: cũng cần được xem xét kĩ lưỡng, như việc cấm đoán hoặc kiểm soát đối với một số hàng hoá, dịch vụ, kiểm soát giá cả, các tiêu chuẩn bắt buộc của sản phẩm. Môi trường văn hoá: Sự khác biệt về văn hóa sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch kinh doanh quốc tế bởi vì mỗi quốc gia có tập tục, quy tắc riêng, kiêng kỵ riêng…ảnh hưởng rất mạnh đến thói quen và tâm lý tiêu dùng sản phẩm. Đặc điển văn hoá cần quan tâm các nội dung sau: - Thời gian: khung thời gian hay lịch trình làm việc áp dụng cho các quốc gia cần phải khác nhau. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 12 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp - Khoa Marketing Không gian : sự khác nhau về văn hoá ảnh hưởng đến các quan điểm về không gian. Ở phương Tây không gian giao dịch phản ánh địa vị của nhà giao dịch tuy nhiên lại không đúng với các nơi khác. Khoảng cách khi nói chuyện, âm lượng giọng nói cũng cần phải thay đổi khi không gian thay đổi. - Ngôn ngữ: cần phải hiểu cách thức và những cơ sở của ngôn ngữ vì sự bất đồng ngôn ngữ có thể dẫn đến những sự hiểu lầm tai hại khi dịch những nội dung cần trao đổi. - Kỹ thuật đàm phán: sự khác biệt về văn hoá thể hiện ở cách đàm phán giao dịch kinh doanh khác nhau. Kỹ thuật đàm phán vào thẳng vấn đề ngay hay bàn luận xung quanh trước.. cần phải nghiên cứu sao cho phù hợp với văn hoá nước đối tác. - Cách tiêu thụ sản phẩm: văn hoá ảnh hưởng rất lớn đến sản phẩm được tiêu thụ và xúc tiến tại một thị trường nước ngoài. Do đó khi có chiến lược xúc tiến sản phẩm tại thị trường nước ngoài thì ban đầu nên tuân thủ những yêu cầu văn hoá đang tồn tại hơn là thay đổi những yêu cầu đó. 2.3.1.2. Nghiên cứu thị trường xuất khâu.  Nghiên cứu nhu cầu thị trường : Khi nghiên cứu nhu cầu thị trường cần qua tâm đến các chỉ tiêu quan trọng như: tổng lượng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể hy vọng thu được trên thị trường đó. Bên cạnh đó là sự biến động theo thời gian thể hiện ở lượng tăng (giảm) của các chỉ tiêu đó. Nó sẽ phản ánh triển vọng phát triển của nhu cầu thị trường trong tương lai để doanh nghiệp có thể xác định sự thích ứng trong lượng cung cấp và các chính sách thương mại  Nghiên cứu cơ cấu thị trường : Thị trường nước ngoài không thuần nhất luôn bao gồm các nhóm khách hàng khác nhau về mọi mặt, vì thế nhà kinh doanh cần phải phân tích tỉ mỉ cơ cấu khách hàng theo mọi tiêu thức phân đoạn của thị trường như : độ tuổi, giới tính, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hoá, giai cấp và tầng lớp xã hội, tôn giáo,v.v…từ đó định vị từng đoạn thị trường mục tiêu nhằm xác định những đoạn thị trường có triển vọng nhất, có khả năng chiếm lĩnh cao nhất đoạn thị trường đó. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 13 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp  Khoa Marketing Nghiên cứu hành vi hiện thực và tập tính tinh thần của khách hàng : Hành vi hiện thực của khách hàng được thể hiện qua sự biến động của nhu cầu theo các nhân tố ảnh hưởng, những thói quen mua hàng và thu thập thông tin về sản phẩm. Hành vi này biểu hiện qua mức độ co giãn của cầu theo giá cả, theo thu nhập của nhóm khách hàng, cơ cấu tiêu dùng theo kênh phân phối… Tập tính tinh thần của khách hàng là những điều khách hàng suy nghĩ, cách lựa chọn sản phẩm và ra quyết định mua hàng, ý kiến thái độ của khách hàng và mức độ ảnh hưởng của gia đình, các nhóm tham khảo, người tư vấn, người chỉ dẫn trong mỗi quyết định mua hàng, những ý kiến khen chê của khách hàng đối với các yếu tố chất lượng của sản phẩm, giá cả và mức giá được chấp nhận.  Nghiên cứu cách thức tổ chức thị trường nước ngoài : Các nhà phân phối và những người chỉ dẫn là yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa các thị trường nước ngoài. Số lượng trung gian phân phối trong chu trình phân phối sản phẩm và tầm quan trọng của mỗi trung gian trong chu trình đó rất khác nhau giữa nước này và nước khác. Vì thế cần tìm hiểu kỹ trước khi ra quyết định cách thức thâm nhập thị trường. Các đại lý quảng cáo, các tổ chức xúc tiến cũng có những quy mô, hiệu quả hết sức khác nhau tại các thị trường khác nhau. 2.3.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu mục tiêu. Nếu một công ty đang bắt đầu xuất khẩu lần đầu tiên, hồ sơ về thị trường và sản phẩm của nó sẽ phải dựa trên cơ sở kinh nghiệm ở thị trường trong nước. Những câu hỏi cơ bản phải trả lời có thể tóm tắt như sau: 1. Ai mua sản phẩm của chúng ta? 2. Ai không mua sản phẩm của chúng ta? 3. Sản phẩm của chúng ta phục vụ nhu cầu và chức năng gì? 4. Vấn đề gì được sản phẩm của chúng ta giải quyết? 5. Khách hàng đang mua sản phẩm gì để thỏa mãn nhu cầu và/ hoặc giải quyết vấn đề sản phẩm của chúng ta hướng đến? 6. Khi nào sản phẩm của chúng ta được mua? 7. Sản phẩm của chúng ta được mua ở đâu? 8. Tại sao sản phẩm của chúng ta được mua? GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 14 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing Bất cứ công ty nào cũng phải trả lời được những câu hỏi quan trọng nếu nó muốn thành công trên thị trường xuất khẩu. Quy tắc chung trong marketing là nếu một công ty muốn thâm nhập vào một thị trường nào đó, nó phải cung cấp nhiều giá trị hơn đối thủ cạnh tranh – nhiều lợi ích hơn, giá thấp hơn, hoặc cả hai. Điều này cũng được áp dụng đối với marketing xuất khẩu cũng như marketing trong nước. Sau khi đã tạo lập được hồ sơ thị trường – sản phẩm, bươc tiếp theo của công ty trong việc lựa chọn một thị trường xuất khẩu, là đánh giá các thị trường có khả năng. Có 6 tiêu chuẩn cần được đánh giá. Tiềm năng thị trường xuất khẩu Tiềm năng cơ bản của thị trường sản phẩm là gì? Để trả lời câu hỏi này, thư viện là nơi tốt nhất để bắt đầu. Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế đều có sẵn nhiều ấn phẩm mang thông tin về tiềm năng thị trường. Nhiều nguồn thông tin điện tử được phát triển trong những năm gần đây. Chúng bao gồm các cơ sở dữ liệu công cộng như cơ sở dữ liệu thương mại quốc gia do Bộ Thương mại quản lý. Bất kể sử dụng nguồn thông tin nào, mục tiêu cuối cùng là xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến nhu cầu về sản phẩm. Sau khi sử dụng các công cụ và kỹ thuật nghiên cứu thị trường và những thông tin có trong tay, công ty có thể đạt đến con số dự đoán thô về tổng doanh thu tiềm năng ở một thị trường thế giới hoặc nhiều hơn. Thu nhập quốc dân là một chỉ dẫn khởi đầu tốt để dựa vào đó xây dựng những dự đoán về nhu cầu. Những phương pháp thống kê trợ giúp sẽ làm các con số ước lượng nhu cầu. Những cân nhắc các rào cản khi xâm nhập thị trường Tiêu chuẩn này liên quan đến toàn bộ các công cụ kiểm soát của một quốc gia được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu. Nó bao gồm những mục nhu thuế nhập khẩu, hạn chế nhập khẩu hay hạn ngạch, quy định quản lý ngoại hối và những dàn xếp ưu tiên, Vấn đề này đòi hỏi những cân nhắc sâu sắc và sẽ thảo luận ở phần sau. Chi phí vận chuyển Chi phí chuẩn bị xuất khẩu và vận chuyển có thể ảnh hưởng đến tiềm năng thị trường đối với sản phẩm của các công ty kinh doanh. Nếu một sản phẩm tương tự của các GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 15 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing công ty đã được sản xuất trên thị trường mục tiêu, chi phí vận chuyển có thể làm cho sản phẩm của công ty không có tính cạnh tranh. Khảo sát các phương án vận chuyển khác nhau cũng như các cách để chuyên biệt hóa sản phẩm của công ty để bù vào những bất lợi về giá cả. Đánh giá cấp độ và mức độ cạnh tranh trên thị trường tiềm năng Việc thương thảo với các nhà xuất khẩu, chủ ngân hàng và các quản trị gia thuộc các ngành công nghiệp khác là cực kỳ có ích vào giai đoạn này. Sử dụng các đại diện thương mại của một nước ở nước ngoài cũng có thể là một biện pháp giá trị. Khi tiếp xúc với các đại diện thương mại ở nước ngoài, điều quan trọng là cung cấp được càng nhiều thông tin càng tốt. Đánh giá sự phù hợp sản phẩm Nội dung, một sản phẩm phù hợp với một thị trường nếu nó thỏa mãn những tiêu chuẩn sau: (1) sản phẩm có thể lôi kéo khách hàng trên thị trường tiềm năng, (2) sản phẩm không đòi hỏi điểu chỉnh cho thích hợp hơn về mặt kinh tế được quyết định bởi số lượng sản phẩm bán trên thị trường tiềm năng, (3) Sự hạn chế nhập khẩu và/hoặc thuế quan cao không loại trừ sản phẩm hoặc làm cho nó quá đắt trên thị trường mục tiêu nằm trong phạm vi đòi hỏi của giá cạnh tranh, và (5) Chi phí tập hợp tài liệu bán hàng, catalog không vượt quá phạm vi thị trường mục tiêu. Dịch vụ Nếu sản phẩm đòi hỏi dịch vụ kèm theo, liệu nó có thể phân phối với chi phí cố định so với quy mô thị trường? 2.3.3.Giải pháp marketing – mix nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. 2.3.3.1. Giải pháp sản phẩm xuất khẩu Trên thị trường quốc tế, các quyết định về sản phẩm rất phức tạp do nhu cầu và môi trường khác nhau. Khi xác lập giải pháp sản phẩm xuất khẩu, nhất thiết phải phân tích và tôn trọng các yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, sức khỏe và bảo vệ môi trường, kiểm tra các đặc tính thương mại của sản phẩm nhằm thích nghi với nhu cầu của thị trường. Các giải pháp về sản phẩm bao gồm các quyết định liên quan tới xác GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 16 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing định danh mục sản phẩm, chủng loại sản phẩm và các đặc tính của nó như tên gọi, bao bì và các dịch vụ. Về chất lượng sản phẩm Công ty nghiên cứu và đưa ra những cải tiến về công nghệ khoa học nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu, cũng như nâng cao dây truyền sản xuất để giảm bớt tỷ lệ phế phẩm, giúp tiết kiệm chi phí cho công ty. Về nhãn hiệu của sản phẩm xuất khẩu. Nhãn hiệu sản phẩm cho phép khách hàng xác định người sản xuất hay phân phối và phân biệt sản phẩm đó với sản phẩm cạnh tranh. Khi bán hàng thông qua hệ thống các nhà phân phối nước ngoài, công ty cần phải đảm bảo rằng sản phẩm được bán đến tay người tiêu dùng cuối cùng với đúng nhãn hiệu của nó. Để một nhãn hiệu được xác định ở thị trường nước ngoài thì người sản xuất cần phải thực hiện truyền tin và xúc tiến bán cũng như tạo lập và củng cố lòng tin của người tiêu dùng đối với hình ảnh nhãn hiệu. Khi sử dụng nhãn hiệu ở thị trường nước ngoài , cần phải đặt tên “quốc tế” cho nó với yêu cầu: dễ ghi nhớ, phân biệt hợp pháp và phù hợp về văn hoá. Về bao bì của sản phẩm xuất khẩu . Bao bì của sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo thực hiện các chức năng vốn có của nó. Đó là các chức như thông tin về sản phẩm và nguồn gốc của nó, phân biệt sản phẩm của công ty so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, thuân tiện trong việc chuyên chở và vận chuyển ra nước ngoài, bảo vệ sản phẩm và dễ dàng cho việc sử dụng. Về dịch vụ của sản phẩm xuất khẩu Khi tiến hành xuất khẩu, các công ty kinh doanh quốc tế thường đưa thêm một số dịch vụ bổ trợ nhằm thúc đẩy hành vi mua của khách hàng như: - Dịch vụ thông tin: Cung cấp thông tin và giới thiệu cho khách hàng về các sản phẩm hiện tại cũng như các sản phẩm mới của công ty, về đặc điểm, giá cả, phân phối và các thông tin đi kèm khác. GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 17 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing - Dịch vụ tín dụng: Gia hạn tín dụng với các tổ chức thương mại mua hàng với số lượng lớn, khách hàng quen thuộc… - Dịch vụ khiếu nại và điều chỉnh: Sau khi nhận được thông tin phản hồi về sản phẩm từ phía khách hàng, công ty đưa ra những biện pháp điều chỉnh phù hợp. Tất cả các dịch vụ này được phối hợp nhằm tạo ra sự thỏa mãn cao hơn và lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm và công ty, cũng có tác dụng thúc đẩy hoạt động bán ra thị trường của doanh nghiệp. 2.3.3.2. Giải pháp định giá xuất khẩu Về cơ bản nguyên lý và quy trình xác định giá quốc tế không khác với việc xác định giá cho thị trường nội địa. Đứng trên góc độ khách hàng, giá của hàng hóa và dịch vụ là một số lượng tiền và tài sản (không phải tiền mặt) mà khách hàng phải trả để có được hàng hóa và dịch vụ đó. Vì sự cân bằng của trao đổi, khách hàng có thể nhận thấy có quá nhiều mức giá cho một loại sản phẩm. Sự khác biệt đó một phần do thiết kế sản phẩm, một phần là do hệ thống phân phối mà các nhà quản trị marketing đã lựa chọn hoặc do vị thế của sản phẩm. Tuy vậy, những giải pháp về giá trong thương mại quốc tế cần phải được tiến hành bao gồm mức giá cơ bản cho một sản phẩm, cho các đối tượng khách hàng khác nhau, sự thay đổi giá hiện tại, cơ cấu giá của danh mục sản phẩm, hình thức và mức độ kiểm soát về giá trên các thị trường khác nhau, giá chuyển giao công nghệ, hệ thống chiết giá, giá gia công quốc tế, giá chu chuyển nội bộ trong công ty và mức độ khác biệt giữa giá nội địa và giá quốc tế. Quản lý giá và các giải pháp giá xuất khẩu trong marketing quốc tế đưa ra phức tạp hơn so với marketing nội địa. Công ty phải đưa ra các quyết định về giá ban đầu cho các đối tượng khách hàng khác nhau, về thay đổi giá hiện tại, về giá cho chủng loại sản phẩm, về hình thức và mức độ kiểm soát về giá trên các thị trường khác nhau, về giá chu chuyển nội bộ trong công ty và về mức độ khác biệt giữa giá nội địa và giá quốc tế. Quyết định giá bán sản phẩm trên thị trường quốc tế là một quá trình phức tạp do cùng một lúc phải giải quyết nhiều mối quan hệ. Hơn nữa, việc hình thành mức giá còn khó GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 18 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing khăn thêm bởi vấn đề thiếu thông tin, phản ứng khác nhau của người tiêu dùng, sự giao động thường xuyên và mức chênh lệch lớn về tỷ giá hối đoái. 2.3.3.3. Giải pháp kênh phân phối xuất khẩu. Một công ty có thể lựa chọn việc tự thực hiện toàn bộ hoạt động phân phối quốc tế (bằng cách thiết lập những chi nhánh của mình ở nước ngoài và phân phối hàng hoá, dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng cuối cùng) hoặc thông qua các trung gian để phân phối sản phẩm. Việc lựa chọn kênh phân phối xuất khẩu phải được tính toán cặn kẽ vì khi đã lựa chọn thì rất khó thay đổi. Hơn thế nữa, nếu kênh phân phối đó hoạt động không hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng rất lớn tới thị phần của công ty trong tương lai. Quy trình phân phối gồm tất cả những hoạt động bắt đầu từ người sản xuất và kết thúc ở người tiêu dùng cuối cùng. Điều đó có nghĩa là người bán hàng phải phối hợp hiệu quả ở cả hai đầu của kênh phân phối, một ở trong nước và một ở nước ngoài. Công ty kinh doanh Thành viên kênh nước chủ nhà Công ty QLXK Đại lý XK Trực tếếp Internet -------------------------------------------------------------------------------------------------Trung gian NK Thành viên kênh nước sở tại Nhà BB/đại lý địa phương NSD công nghiệp Nhà bán lẻ Người tếu dùng Hình 2.2. Mô hình kênh phân phối xuất khẩu GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 19 SVTH: Phan Văn Nam Khóa luận tốt nghiệp Khoa Marketing Một chuyên gia marketing quốc tế cần phải hiểu một cách rõ ràng về các đặc trưng của thị trường và phải thiết lập các chính sách hoạt động trước khi lựa chọn các kênh phân phối. Các yếu tố sau đây cần phải được nghiên cứu kỹ trước khi tiến hành qui trình chọn lựa kênh phân phối. - Xác định thị trường mục tiêu ở nước ngoài - Xác định mục tiêu marketing, dung lượng thị trường, thị phần, lợi nhuận... - Tài chính và nhân lực cho kênh phân phối hàng hoá quốc tế. - Độ dài của kênh phân phối, cách quản lý kênh phân phối, phương thức phân phối... Các yếu tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn kênh phân phối xuất khẩu có thể được viết tắt bằng 6C:Cost (chi phí), Capital(vốn), Control (kiểm soát), Coverage (sự bao phủ thị trường), Character (đặc điểm), Continuity(sự liên tục). Khi tiến hành toàn bộ chiến lược phân phối xuất khẩu, mỗi một C trong 6C nói trên đều góp phần tạo nên tính hiệu quả và tiết kiệm của chiến lược. 2.3.3.4. Giải pháp về xúc tiến xuất khẩu Các công cụ xúc tiến xuất khẩu như quảng cáo, marketing trực tiếp, khuyến mại, tuyên truyền và bán hàng cá nhân. Tuy nhiên, do thị trường và môi trường kinh doanh thay đổi từ quốc gia này sang quốc gia khác nên các công cụ này cũng phải thích ứng với các quốc gia cụ thể. - Quảng cáo xuất khẩu: Muốn thực hiện quảng cáo xuất khẩu thành công phải quan tâm đặc biệt đến ba công việc chính: Tạo ra những giải pháp quảng cáo phù hợp đồng thời có tính riêng biệt cho từng thị trường quốc gia riêng biệt, xác định và lựa chọn những phương tiện truyền thông tốt nhất để truyền tải thông điệp một cách có hiệu quả nhất đối với đối tượng nhận tin mục tiêu. Để đạt được mức độ tiếp cận thông tin đủ lớn, công ty phải lựa chọn phương tiện quảng cáo có phạm vi bao phủ địa lý phù hợp, lựa chọn hoặc điều hành một hãng quảng cáo có đủ khả năng để đảm trách công việc quảng cáo xuất khẩu. - Quan hệ công chúng xuất khẩu : Những mối quan hệ công chúng- PR (Public Relations) có ảnh hưởng đến việc tạo ra và duy trì danh tiếng. Tuy nhiên, cần chú ý GVHD: GS.TS Nguyễn Bách Khoa 20 SVTH: Phan Văn Nam
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan