Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa của sunrise hoi an beach...

Tài liệu Giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa của sunrise hoi an beach resort, quảng nam

.DOCX
46
4695
100

Mô tả:

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài Ngày nay, du lịch đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành công nghiệp “không khói” đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của mỗi quốc gia.Ở những nước phát triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của con người. Cùng với sự phát triển đó, du lịch Việt Nam cũng đã và đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Số lượng các doanh nghiệp du lịch ngày càng gia tăng đáng kể, đặc biệt là sự gia tăng mạnh mẽ của các khu nghỉ dưỡng (resort). Tính đến thời điểm hiện nay tại Việt Nam đã có trên 200 resort đã đưa vào hoạt động, tập trung chủ yếu ở vùng ven bãi biển như Hội An, Phan Thiết, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Thuận… Sự bùng nổ về số lượng các khu nghỉ dưỡng làm cho cạnh tranh giữa các nhà kinh doanh khu nghỉ dưỡng diễn ra gay gắt. Chính vì vậy, mỗi resort đều phải xây dựng cho mình thế mạnh riêng, từ việc thiết kế sản phẩm, dịch vụ, phong cách phục vụ cho đến những chương trình khuyến mãi, quảng bá nhằm thu hút khách du lịch. Trong đó, hoạt động marketing đặc biệt là các giải pháp markerting – mix được coi là chìa khóa thành công trong cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch. Hoạt động marketing – mix không những giúp tìm kiếm thu hút khách cho các doanh nghiệp du lịch mà còn đẩy mạnh việc tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay. Qua thực tế tìm hiểu tại Sunrise Hội An Beach Resort, em thấy hoạt động marketing – mix tại đây được resort đặc biệt chú trọng nhằm thu hút khách du lịch. Hoạt động marketing – mix đã giúp khu nghỉ dưỡng thu hút được lượng khách du lịch đáng kể. Tuy nhiên, trong cơ cấu khách của resort, lượng khách nội địa chiếm tỷ trọng nhỏ hơn rất nhiều so với lượng khách quốc tế. Các chính sách marketing – mix thu hút khách nội địa còn gặp nhiều khó khăn như khu nghỉ dưỡng chưa có bộ phận marketing chuyên biệt, nguồn kinh phí cho marketing còn hạn chế, các chính sách xúc tiến, quảng cáo còn kém linh hoạt, chưa phong phú…Chính vì vậy, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa của Sunrise Hoi An Beach Resort, Quảng Nam” làm đề tài nghiên cứu trong bài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện chính sách marketing – mix nhằm thu hút khách nội địa tại Sunrise Hội An Beach Resort trong thời gian tới. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về giải pháp marketing – mix nhằm thu hút khách du lịch nội địa trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các giải pháp marketing – mix của Sunrise Hội An Beach Resort. Từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các chính sách marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa của Sunrise Hội An Beach Resort trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Về nội dung: nghiên cứu các giải pháp marketing – mix nhằm mục đích thu hút khách du lịch nội địa đến với Sunrise Hội An Beach Resort. Về thời gian: Khảo sát, thu thập số liệu thực tế trong 2 năm 2012 – 2013 và đề xuất giải pháp cho đến năm 2015. 4. Tình hình nghiên cứu đề tài Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu của sinh viên trường Đại học Thương Mại, có một số đề tài nghiên cứu có liên quan như sau: Trần Thị Kim Anh (2009), “ Giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch công vụ tại khách sạn Hacinco”. Đề tài nghiên cứu một số lý thuyết và thực trạng công tác marketing – mix thu hút khách công vụ tại Hacinco, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút đối tượng khách này đến với khách sạn. Đào Thị Bích Việt (2010), “Giải pháp marketing thu hút khách du lịch nội địa tại khách sạn Thương Mại”. Đề tài đã đưa ra được hệ thống các khái niệm và một số lý luận cơ bản về khách sạn, đặc điểm kinh doanh khách sạn, khách du lịch, marketing và chính sách marketing nhằm thu hút khách. Thứ hai, đề tài nghiên cứu thực trạng các hoạt động marketing của khách sạn Thương Mại để đưa ra vấn đề đang tồn tại trong doanh nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút khách du lịch nội địa đến với khách sạn Thương Mại. Thân Thị Hồng Thắm (2011), “Giải pháp marketing thu hút khách du lịch nội địa của Công ty cổ phần du lịch và thương mại Công đoàn Giao thông vận tải”. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa của công ty cổ phần du lịch và thương mại Công đoàn Giao thông vận tải đồng thời đề xuất giải pháp marketing nhằm thu hút khách nội địa đến với công ty nhiều hơn. Hoàng Thị Bé (2011), “Giải pháp marketing thu hút khách du lịch nội địa tại Công ty cổ phần truyền thông du lịch Việt – Hà Nội”. Đề tài phân tích thực trạng công tác phân đoạn thị trường khách nội địa của công ty, các hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa của công ty, Từ đó, đề ra giải pháp và kiến nghị nhằm thu hút khách nội địa đến với công ty. Vũ Thanh Huyền (2012), “Giải pháp marketing thu hút khách du lịch nội địa đến khách sạn Hoa Sim”. Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động marketing thu hút khách du lịch nội địa trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Nghiên cứu thực trạng về hoạt động marketing thu hút khách của khách sạn Hoa Sim từ đó đưa ra một số giải pháp marketing thu hút khách du lịch nội địa tại khách sạn Hoa Sim. Nguyễn Thị Hương (2013), “Giải pháp marketing thu hút khách du lịch công vụ đến Sunrise Hội An Beach Resort, Công ty Cổ phần Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương”. Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận, phân tích thực trạng cơ cấu khách công vụ cũng như các hoạt động marketing nhằm thu hút khách công vụ đến với khu nghỉ dưỡng, đề xuất các giải pháp nhằm thu hút khách công vụ đến với khu nghỉ dưỡng. Nguyễn Thị Hồng Nhung (2013), “Giải pháp marketing phát triển thị trường khách du lịch nội địa của khách sạn Sunrise Hội An Beach Resort, Công ty Cổ phần Khách sạn và Dịch vụ Đại Dương”. Nghiên cứu lý thuyết về khách du lịch, đặc điểm hành vi của khách du lịch, hoạt động marketing để phát triển thị trường khách du lịch nội địa. Phân tích thực trạng thị trường khách du lịch nội địa của khách sạn. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp marketing phát triển thị trường khách du lịch nội địa của khách sạn. Các đề tài trên đã nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về hoạt động marketing – mix nhằm thu hút khách du lịch công vụ cũng như nội địa tại các doanh nghiệp.Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về việc đưa ra các giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa tại Sunrise Hội An Beach Resort. Từ đó có thể thấy đề tài: “Giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa của Sunrise Hoi An Beach Resort, Quảng Nam” là không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố trước. 5. Kết cấu khoá luận Chương 1: Một số khái luận cơ bản về giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng Chương 2: Thực trạng giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa của Sunrise Hoi An Beach Resorói Chương 3: Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp marketing – mix nhằm thu hút khách du lịch nội địa của Sunrise Hoi An Beach Resort CHƯƠNG 1: MỘT SỐ KHÁI LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP MARKETING – MIX THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA TRONG KINH DOANH KHU NGHỈ DƯỠNG 1.1.Khái luận về giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng 1.1.1. Khu nghỉ dưỡng, kinh doanh khu nghỉ dưỡng 1.1.1.1.Khu nghỉ dưỡng Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, có một số quan niệm về khu nghỉ dưỡng sau: “Khu nghỉ dưỡng là một nhóm hay quần thể các khu dịch vụ phục vụ du lịch, đây là nơi nghỉ ngơi, thư giãn và giải trí lý tưởng của du khách.” (TS. Bùi Xuân Nhàn – Giáo trình marketing du lịch – Đại học thương mại). “Khu nghỉ dưỡng là loại hình khách sạn được xây dựng độc lập thành khối hoặc thành quần thể gồm các biệt thự, căn hộ du lịch; bungalow ở khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng, giải trí, tham quan du lịch”. (TS. Bùi Xuân Nhàn – Giáo trình marketing du lịch – Đại học thương mại). * Đặc điểm cơ bản của khu nghỉ dưỡng: Từ khái niệm về khu nghỉ dưỡng trên ta có thể thấy khu nghỉ dưỡng có các đặc điểm cơ bản về vị trí, không gian xây dựng, kiến trúc, cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng như sau : Về vị trí/ đía điểm xây dựng : Xuất phát từ đặc điểm khu nghỉ dưỡng phục vụ đối tượng khách đến nghỉ dưỡng, địa điểm xây dựng khu nghỉ dưỡng thường ở các khu du lịch, các bãi biển, khu đồi núi hoặc rừng có khí hậu trong lành, xa những nơi tập trung mật độ dân cư cao, náo nhiệt. Về không gian xây dựng : Để tổ chức kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi phải có khuôn viên với một diện tích rộng rãi, không gian xây dựng đủ lớn mới cho phép khu nghỉ dưỡng bố trí đầy đủ các hạng mục dịch vụ để đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng tối thiểu của du khách. Thông thường diện tích khu nghỉ dưỡng phải từ 1ha trở trở lên, trong đó diện tích xây dựng thường chiếm tỉ lệ nhỏ, phần lớn diện tích không gian còn lại của khu nghỉ dưỡng dành cho các khu sinh thái tự nhiên. Về kiến trúc : Với đặc thù phục vụ khách nghỉ dưỡng, lại được xây dựng ở các khu nghỉ biển, nghỉ núi, cho nên kiến trúc xây dựng của các khu nghỉ dưỡng thường là các khu nhà thấp tầng, mang tính gần gữi với môi trường, thân thiện với cảnh quan thiên nhiên. Về cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: khu nghỉ dưỡng luôn phải đảm bảo cơ sở vật chất sang trọng và tiện nghi. Trang thiết bị đầu tư cho các khu nghỉ dưỡng đều đảm bảo văn minh phục vụ khách hàng, tương ứng với hạng mục của khu nghỉ dưỡng. Cơ sở hạ tầng được bố trí thuận lợi tạo điều kiện thuận lợi cho khách đi lại giữa các khu vực. 1.1.1.2 Kinh doanh khu nghỉ dưỡng Khái niệm: “Kinh doanh khu nghỉ dưỡng là hoạt động có tính tổng hợp, bao trùm hoạt động kinh doanh lưu trú, ăn uống, thể thao, vui chơi giải trí và thẩm mỹ nhằm mục đích lợi nhuận”. (TS. Bùi Xuân Nhàn – Giáo trình marketing du lịch – Đại học thương mại). * Đặc điểm của kinh doanh khu nghỉ dưỡng: Kinh doanh khu nghỉ dưỡng chịu ảnh hưởng nhiều của nhiều yếu tố tài nguyên du lịch. Giống như kinh doanh khách sạn, ảnh hưởng của tài nguyên du lịch đến hoạt động kinh doanh khu nghỉ dưỡng thể hiện rõ nét ở quy mô, kiến trúc, thứ hạng và hiệu quả kinh doanh của khu nghỉ dưỡng. Sản phẩm của khu nghỉ dưỡng chủ yếu là sản phẩm dịch vụ.Sản phẩm của khu nghỉ dưỡng cũng tương tự khách sạn như : dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ giải trí… Các sản phẩm của resort cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của dịch vụ như : tính vô hình, tính không ổn định, tính đồng thời, tính không lưu kho. Khách tiêu dùng sản phẩm của khu nghỉ dưỡng chủ yếu là khách du lịch. Khách hàng tiêu dùng dịch vụ tại khu nghỉ dưỡng có thể là dân cư địa phương nhưng chủ yếu vẫn là khách du lịch, khu nghỉ dưỡng thường hướng đến một thị trường mục tiêu cụ thể. Khách của khu nghỉ dưỡng có cùng đặc điểm là khả năng thanh toán cao, là những người thành đạt và nổi tiếng, chịu áp lực công việc cao. Họ là những người có nhu cầu rất lớn trong việc giải tỏa stress, phục hồi tinh thần, thư giãn đầu óc… Kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi dung lượng vốn và nhân lực rất lớn. Vốn đầu tư ban đầu cho khu nghỉ dưỡng không chỉ là đầu tư cho đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị tiện nghi tiêu chuẩn mà còn là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch không gian, môi trường. Đội ngũ nhân lực của khu nghỉ dưỡng cần được tuyển chọn và đào tạo bài bản, không chỉ đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, kỹ năng phục vụ khách hàng mà còn phải đặc biệt chú trọng đào tạo và nâng cao trình độ ngoại ngữ. Kinh doanh khu nghỉ dưỡng có tính thời vụ. Đặc điểm này là do hầu hết các khu nghỉ dưỡng được xây dựng ở các khu nghỉ biển, nghỉ núi với điều kiện khí hậu đặc thù. Nhìn chung, vào trái vụ công suất hoạt động của khu nghỉ dưỡng chưa cao do khách du lịch (nhất là khách du lịch nội địa) còn giữ thói quen đi du lịch vào mùa hè. Ngoài những đặc điểm chính kể trên kinh doanh khu nghỉ dưỡng còn có một số đặc trưng riêng biệt sau : Hình thức tổ chức kinh doanh khu nghỉ dưỡng đa dạng. Đó là sự đa dạng về hình thức sở hữu và quản lý; về cách thức tổ chức sản phẩm dịch vụ; về phương thức bán. Hoạt động điều hành khu nghỉ dưỡng có tính chuyên nghiệp cao. Đối tượng phục vụ của khu nghỉ dưỡng thường là du khách có thu nhập cao, sự nghiệp thành đạt với mong muốn được thưởng thức hoàn hảo và khám phá thế giới thượng lưu. Do đó, hoạt động kinh doanh khu nghỉ dưỡng đòi hỏi có tính chuyên nghiệp và đạt tiêu chuẩn cao, thể hiện trước hết trong việc tổ chức quản lý điều hành. Hoạt động kinh doanh khu nghỉ dưỡng gắn liền với bảo vệ môi trường tự nhiên. Do các khu nghỉ dưỡng thường nằm gần các tài nguyên du lịch nên công tác bảo vệ môi trường phải được đặc biệt chú trọng nhằm đảm bảo sự phát triển của các khu nghỉ dưỡng không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường thiên nhiên. 1.1.2. Khách du lịch và khách du lịch nộiđịa 1.1.2.1.Khách du lịch Theo Điều 4, Luật Du lịch Việt Nam 2005: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”. Theo UNWTO ( tổ chức du lịch thế giới): “Khách du lịch là người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình trên 24h với nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích kiếm tiền”. 1.1.2.2.Khách du lịch nội địa Theo định nghĩa Luật Du lịch Việt Nam 2005: “ Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam”. Theo UNWTO: “Khách du lịch nội địa là những người đang sống trong một quốc gia, không kể quốc tịch nào, đi đến một nơi khác, không phải nơi cư trú thường xuyên trong quốc gia đó trong khoảng thời gian ít nhất 24h và không quá một năm với các mục đích khác nhau ngoài hoạt động được trả lương nơi đến”. Đặc điểm của khách du lịch nội địa: Mục đích đi du lịch chủ yếu của khách nội địa chủ yếu là tham quan, nghỉ ngơi… Cầu về các sản phẩm du lịch của khách nội địa được định mức trong giới hạn về quy định tài chính của mình. Hiện nay, thu nhập bình quân của người dân Việt Nam trung bình khoảng 2000USD/ năm, trong đó tiết kiệm thường khoảng 40% thu nhập. Khách du lịch nội địa thường đi du lịch trong phạm vi số tiền tiết kiệm của mình. KDLNĐ thường đi du lịch theo gia đình, người thân hoặc bạn bè. Khách du lịch nội địa đi du lịch riêng lẻ còn hạn chế, chủ yếu do mục đích nghỉ dưỡng, nghiên cứu… Khách nội địa thường đi du lịch vào hai thời điểm chủ yếu trong năm là du lịch xuân đầu năm và mùa hè – khi có thời gian nghỉ ngơi, rảnh rỗi nhiều. Thời gian lưu trú của khách nội địa thường ngắn, trung bình chỉ khoảng 2 – 4 ngày, tùy thuộc vào thời gian chuyến đi của khách với các mục đích khác nhau. Nguồn thông tin mà khách nội địa lấy được chủ yếu từ thông tin truyền miệng, số ít qua internet hoặc tờ rơi, tờ gấp do vậy doanh nghiệp cần có hướng quản lý thông tin hiệu quả. Hành vi mua của khách du lịch chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hóa, nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội mà họ được xếp vào. Đối với Việt Nam, là một đất nước có nền văn hóa lâu đời với 54 dân tộc anh em, và có tôn giáo đa sắc màu vì thế mà quan niệm tiêu dùng nhất là các sản phẩm du lịch rất đa dạng. Từ đó, tạo nên những tập thị trường khách du lịch rất khác nhau. Hành vi mua của khách hàng chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như các nhóm tham khảo, gia đình và vai trò địa vị trong xã hội. Khách hàng khi quyết định mua thường tìm hiểu rất các nguồn thông tin khác nhau và thường tham khảo ý kiến của những người khác. Như vậy, cách lựa chọn sản phẩm dịch vụ của một người là kết quả của sự tác động qua lại phức tạp giữa các yếu tố văn hóa, xã hội, các nhân, tâm lý. Có những yếu tố không chịu ảnh hưởng của người làm công tác marketing nhưng chúng vẫn có lợi cho việc phát hiện người mua quan tâm nhiều nhất đến dịch vụ đó. Những yếu tố khác chịu ảnh hưởng của người làm công tác marketing và gợi ý cho họ phải phát triển marketing-mix như thế nào để người tiêu dùng chấp nhận và sử dụng. 1.1.3. Khái niệm về marketing và marketing khu nghỉ dưỡng Khái niệm marketing: Theo Philip Kotler: “Marketing là quá trình quản lý mang tính xã hội nhờ đó mà cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào hàng và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác”. Khái niệm marketing du lịch: “Marketing là quá trình liên tục, nối tiếp nhau qua đó bộ phận marketing của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, du lịch lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện, kiểm soát, đánh giá các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách hàng và đạt được những mục tiêu của công ty”. (TS. Bùi Xuân Nhàn – Giáo trình marketing du lịch – Đại học thương mại). Khái niệm marketing khu nghỉ dưỡng: Marketing khu nghỉ dưỡng là quá trình liên tục, nối tiếp nhau qua đó bộ phận marketing của khu nghỉ nghirg lập kế hoạch, nghiên cứu, thực hiện, kiểm soát, đánh giá các hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của khách du lịch và đạt được những mục tiêu của khu nghỉ dưỡng. (TS. Bùi Xuân Nhàn – Giáo trình marketing du lịch – Đại học thương mại). 1.1.4. Khái niệm về marketing – mix và vai trò của hoạt động marketing – mix nhằm thu hút khách du lịch trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng Khái niệm: Theo Philip Kotler: “Marketing – mix là tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của marketing mà doanh nghiệp sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ thị trường mục tiêu”. Marketing – mix là tập hợp các công cụ về marketing mà một công ty sử dụng để đạt mục tiêu trên thị trường mục tiêu. (J.J Schawarz). Marketing – mix trong kinh doanh du lịch là sự phối hợp chặt chẽ của 7 yếu tố dựa trên 8P: sản phẩm (Product), con người (People), phân phối (Place), giá cả (Price), xúc tiến (Promotion), sản phẩm trọn gói (Package), lập chương trình (Program), quan hệ đối tác (Partner). Vai trò hoạt động marketing – mix nhằm thu hút khách du lịch nội địa trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng: Marketing – mix ngày nay càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh khu nghỉ dưỡng nói riêng. Cạnh tranh ngày càng gay gắt, phân đoạn thị trường với tính phức tạp ngày càng cao, khách hàng ngày càng có kinh nghiệm đã nhấn mạnh hơn vai trò của marketing – mix, cụ thể là: Về cạnh tranh: số lượng khu nghỉ dưỡng, các nhà kinh doanh khu nghỉ dưỡng ngày càng nhiều, xu hướng hình thành các hệ thống công ty và các tập đoàn ngày càng gia tăng. Bằng cách dựa vào nguồn lực mạnh, các chương trình quốc gia về du lịch, họ đã tăng sức mạnh marketing và làm tăng sức cạnh tranh trong ngành, đặc biệt là cạnh tranh về các yếu tố marketing – mix. Cạnh tranh không chỉ diễn ra trong ngành mà còn cạnh tranh với cả những ngành khác do sản phẩm trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng là sản phẩm bậc cao, không phải là thiết yếu nên dễ bị khách từ bỏ do các kích thích marketing từ ngành khác. Mặt khác, do bị lợi nhuận của ngành kinh doanh khách sạn, du lịch lôi cuốn, làm cho nhiều công ty kinh doanh ngành khác cũng chuyển hướng đầu tư vào kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng làm cho cạnh tranh ngành càng trở nên khốc liệt hơn. Về đối tượng khách du lịch: khách du lịch nội địa ngày nay ngày càng thay đổi nhiều cả về đối tượng và sở thích. Trên tổng thể, thị trường được phân đoạn sâu rộng hơn do nhiều nguyên nhân như nền kinh tế, công nghệ, sự thay đổi văn hoá lối sống… đòi hỏi các nhà kinh doanh khu nghỉ dưỡng cần phải liên tục nghiên cứu, có các sản phẩm, biện pháp marketing phù hợp để thoả mãn nhu cầu của họ. Hơn nữa, du khách nội địa ngày càng tinh tế và kinh nghiệm tiêu dùng các sản phẩm kinh doanh khách sạn, khu nghỉ dưỡng. Họ có đầy đủ các thông tin để đánh giá tại nhà các khu nghỉ dưỡng thông qua các chiến dịch quảng cáo, khuyến mại…Do đó, để thu hút được khách du lịch đòi hỏi các nhà kinh doanh khu nghỉ dưỡng cần phải có chính sách sản phẩm và hoạt động marketing sâu sắc hơn. 1.2. Nội dung giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng 1.2.1. Chính sách sản phẩm Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ các quyết định về sản phẩm như: quyết định về danh mục sản phẩm (xác định chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và mức độ hài hòa của danh mục sản phẩm), quyết định kéo dài chủng loại sản phẩm, quyết định về nhãn hiệu, quyết định về phát triển sản phẩm mới… Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing của doanh nghiệp. Khi xây dựng chính sách sản phẩm,doanh nghiệp cần căn cứ vào nhu cầu của khách và khả năng của doanh nghiệp mình nhằm tạo ra các sản phẩm đa dạng, nổi bật và khác biệt nhằm hấp dẫn khách. Chính sách sản phẩm được xây dựng đúng sẽ góp phần đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng và tạo điều kiện cho việc thu hút khách đến với doanh nghiệp kinh doanh KND. 1.2.2. Chính sách giá Giá là một trong các yếu tố linh hoạt nhất của marketing – mix. Trong điều kiện nước ta hiện nay, giá là yếu tố đầu tiên và lớn nhất đến quyết định mua của khách và là yếu tố quyết định tới thị phần và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tạo ra sức cạnh tranh trong việc thu hút khách của doanh nghiệp. Các nhà kinh doanh thường định giá dựa theo các mục tiêu marketing cuả doanh nghiệp như tối đa hóa lợi nhuận, chiếm lĩnh thị phần, dẫn đầu về chất lượng, mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp, hay mục tiêu khác như phong tỏa đối thủ, thu hồi vốn đầu tư…Các phương pháp định giá trong kinh doanh KND: cộng lời vào chi phí, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị cảm nhận của khách hàng, định giá theo giá hiện hành, lựa chọn mức giá cuối cùng. Để xây dựng chính sách giá phù hợp, doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm của từng đối tượng khách hàng như khách đoàn, khách gia đình, sinh viên, người cao tuổi...để xây dựng mức giá và tỷ lệ giảm giá khác nhau nhằm thu hút khách du lịch. Đặc biệt, doanh nghiệp cần xây dựng chính sách giá khác nhau tùy theo thời điểm chính vụ và trái vụ nhằm thu hút khách đến KND vào tất cả các thời điểm trong năm, đảm bảo hoạt động kinh doanh và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. 1.2.3. Chính sách phân phối Chính sách phân phối có vai trò đặc biệt quan trọng trong kinh doanh du lịch do tính khác biệt của sản phẩm du lịch quy định, đồng thời còn có quan hệ chặt chẽ tới các chính sách khác trong marketing – mix như chính sách sản phẩm, chính sách giá. Khi xây dựng chính sách kênh phân phối, các doanh nghiệp thường căn cứ vào địa điểm khách hàng, đặc tính của sản phẩm du lịch, các loại hình trung gian, căn cứ vào cạnh tranh của thị trường và căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh KND có thể sử dụng các kênh phân phối sau: Phân phối trực tiếp: Các doanh nghiệp là người sản xuất bán trực tiếp cho khách hàng (dịch vụ tư vấn, khách đến khách sạn thuê phòng...). Đối với khách du lịch nội địa khách hàng thường mua trực tiếp các phần chính của một chương trình du lịch như: đặt phòng trực tiếp và tự thuê phương tiện vận chuyển... Phân phối gián tiếp: Các doanh nghiệp qua một đại lý bán lẻ đến người tiêu dùng: đại lý du lịch làm trung gian cho khu nghỉ dưỡng, các hãng hàng không, các hãng du lịch. Do đặc điểm của kinh doanh du lịch, cung và cầu không gặp nhau do vậy phân phối có vai trò hết sức quan trọng nhằm giúp doanh nghiệp nghiên cứu thị trường, xúc tiến, khuếch trương, thương lượng, thiết lập các mối quan hệ…từ đó giúp thu hút và bán sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng. Để thực hiện tốt chính sách phân phối, các nhà kinh doanh KND cần lựa chọn đúng các kênh phân phối, có biện pháp quản lý và động viên kênh phân phối nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho KND. 1.2.4. Chính sách xúc tiến Chính sách xúc tiến, quảng cáo trong kinh doanh KND là hoạt động nhằm lôi kéo sự chú ý, tạo dựng sự quan tâm, mong muốn và dẫn đến quyết định mua của khách du lịch bằng nhiều công cụ khác nhau như: quảng cáo, khuyến mại, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng... Đây là một trong bốn chiến lược chủ yếu của marketing – mix mà doanh nghiệp du lịch sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu của mình. Do đặc điểm của ngành kinh doanh khách sạn, khách du lịch thường ít trung thành với nhãn hiệu, cầu sản phẩm dịch vụ thường mang tính thời vụ và dễ bị thay thế và khách du lịch thường quyết định một thời gian khá dài trước chuyến đi. Nên xúc tiến –quảng cáo có vai trò quan trọng nhằm thu hút khách hàng mới và làm cho khách hàng cũ mua thêm sản phẩm mới của doanh nghiệp. Để thu hút khách, nâng cao hiệu quả kinh doanh, khi xây dựng các chính sách xúc tiến doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm thị trường KDL cả hiện tại và tiềm năng, kênh phân phối, ngân sách xúc tiến để xây dựng và lựa chọn các phương án xúc tiến phù hợp, hiệu quả. 1.2.5. Chính sách con người Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ nói chung và marketing du lịch nói riêng. Yếu tố con người giữ vai trò khác nhau trong việc tác động tới nhiệm vụ của marketing và giao tiếp với khách hàng. Các nhà nghiên cứu đã phân loại vai trò tác động này thành bốn nhóm: nhóm liên lạc thường xuyên với khách hàng (những người bán hàng hay những người phục vụ khách hàng, những người trong các vị trí không liên quan đến hoạt động marketing ở mức cao, những người hoạt động marketing chuyên nghiệp và những người thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong doanh nghiệp. Với những tác động quan trọng như vậy, chúng ta thấy rằng con người là yếu tố quan trọng trong hoạt động marketing - mix của các doanh nghiệp kinh doanh khu nghỉ dưỡng và được xem xét như là yếu tố riêng biệt. Con người là yếu tố quyết định tới sự thành công các chính sách marketing – mix thu hút khách vì họ là người tạo ra, thực hiện các chính sách marketing, là cầu nối giữa các doanh nghiệp và khách hàng. Do vậy, để xây dựng chính sách con người đúng đắn, doanh nghiệp cần phải thu hút, đào tạo và duy trì đội lao động có phẩm chất, phong cách, có kỹ năng nghiệp vụ sẽ tạo ra những công việc thỏa mãn nhu cầu cá nhân và tổ chức phối hợp tốt các công việc trong doanh nghiệp, thực hiện tốt công tác marketing nội bộ nhằm khuyến khích những thái độ tốt của nhân viên nhằm thỏa mãn và thu hút khách. 1.2.6. Chính sách tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình Tạo sản phẩm trọn gói là sự kết hợp các dịch vụ cơ bản và dịch vụ ngoại vi có liên quan thành một chào hàng dịch vụ tổng thể, với mức giá trọn gói. Lập chương trình là một kỹ thuật liên quan chặt chẽ tới việc tạo ra sản phẩm trọn gói. Lập chương trình đòi hỏi sự triển khai các hoạt động, các sự kiện đặc biệt để gia tăng sự tiêu dùng của khách hàng hoặc làm tăng sự hấp dẫn cho các sản phẩm dịch vụ. Các yếu tố tạo sản phẩm trọn gói và lập chương trình là các yếu tố marketing – mix, được sử dụng nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu và ước muốn của khách hàng với chi phí thấp nhất. Tạo được các dịch vụ trọn gói và chương trình tốt, đa dạng và độc đáo sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thu hút được sự chú ý, quan tâm đến quyết định mua của khách, đồng thời còn tạo điều kiện cho việc thu hút khách vào lúc trái vụ của các nhà kinh doanh KND. 1.2.7. Chính sách quan hệ đối tác Quan hệ đối tác là một phần quan trọng trong các biến số khác của marketing – mix trong lĩnh vực dịch vụ. Trong nhiều trường hợp sản phẩm du lịch thường do nhiều doanh nghiệp tham gia cung ứng (dịch vụ bán tour du lịch…) do vậy họ thường phối hợp với nhau nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên đồng thời làm tăng khả năng lựa chọn của khách hàng và tăng chất lượng dịch vụ. Các hình thức quan hệ đối tác: đối tác về mặt chiến lược, về mặt sản phẩm, hợp tác về hậu cần, về quảng cáo khuyến mại, mở rộng quan hệ đối tác trong việc định giá và quan hệ đối tác trong phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt chính sách quan hệ đối tác, doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với các đối tác, không ngừng mở rộng quan hệ đối tác nhằm đảm bảo sẵn sàng phục vụ khách, cung cấp dịch vụ hoàn hảo với chi phí thấp để thu hút khách hàng. 1.3. Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới các giải pháp marketing – mix trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng 1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô 1.3.1.1. Môi trường dân số Những người làm marketing trong các doanh nghiệp du lịch phải quan tâm sâu sắc đến quy mô và tỷ lệ tăng dân số ở các thành phố, sự phân bố tuổi tác và cơ cấu dân tộc, trình độ học vấn,… Các nhà kinh doanh khu nghỉ dưỡng cần căn cứ vào các yếu tố môi trường này nhằm nắm rõ đặc điểm của thị trường KDLNĐ từ đó đưa ra được các chính sách sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách, từ đó thu hút khách mua các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Môi trường kinh tế Các doanh nghiệp khách sạn, du lịch đang kinh doanh trong những thị trường nhất định cần đặc biệt lưu ý tới các chỉ số kinh tế trong đó quan trọng nhất là các nhân tố ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu dùng. Sức mua hiện có phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập hiện có, giá cả, tiền tiết kiệm, tình trạng vay nợ và khả năng có thể vay của công chúng trong thị trường, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số lạm phát của nền kinh tế… Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các giải pháp marketingmix của doanh nghiệp. Khi tốc độ phát triển kinh tế cao, hoạt động kinh doanh tốt có thể ảnh hưởng đến ngân sách marketing (cao lên) như vậy đầu tư cho hoạt động marketing cao và hiệu quả thu hút khách có thể tăng lên… 1.3.1.3. Môi trường công nghệ Môi trường công nghệ: Người làm công tác marketing cần theo dõi các xu hướng phát triển của công nghệ, thích ứng và làm chủ công nghệ mới để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng, KNĐ thường đặt phòng hay mua các sản phẩm dịch vụ thông qua các phương tiện như điện thoại, internet, fax…Do vậy, các KND cần xây dựng được hệ thống quản lý hiện đại giúp cho việc tiếp cận và giao dịch với khách được nhanh chóng và tiện lợi nhất nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của du khách. 1.3.1.4. Môi trường văn hoá Những người làm công tác marketing cần hết sức quan tâm đến việc phát hiện những biến đổi về văn hóa vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự thỏa mãn của khách hàng. Nghiên cứu rõ yếu tố văn hóa giúp doanh nghiệp có biện pháp phát triển dịch vụ phù hợp với chuẩn mực văn hóa, giá trị đạo đức của từng nhóm khách hàng. Môi trường văn hóa giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu, sở thích của khách hàng từ đó xây dựng sản phẩm phù hợp với sở thích khác nhau của khách hàng, thực hiện các công cụ xúc tiến phù hợp với chuẩn mực văn hóa nhằm thỏa mãn, thu hút khách. 1.3.1.5. Môi trường tự nhiên Trong kinh doanh khu nghỉ dưỡng, môi trường tự nhiên có ảnh hưởng sâu sắc đến việc thực hiện marketing – mix nhằm thu hút khách. Môi trường tự nhiên giúp KND xác định được kênh phân phối của mình, cũng như ảnh hưởng đến việc chăm sóc khách hàng của KND. Các nhà kinh doanh KND cũng căn cứ vào các yếu tố môi trường tự nhiên như thời tiết, yếu tố tài nguyên như biển, núi từ đó nghiên cứu cho ra các sản phẩm, chương trình du lịch mới để thu hút khách hàng. 1.3.1.6. Môi trường chính trị Môi trường này bao gồm hệ thống luật pháp,bộ máy thực thi luật pháp và những nhóm gây sức ép khác có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động marketing nhằm thu hút khách của doanh nghiệp như hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, vận chuyển, giá cả…Ví dụ như Nhà nước đưa ra mức thuế suất cao ảnh làm tăng giá cả dịch vụ, ảnh hưởng đến việc quyết định đi du lịch, mua sản phẩm dịch vụ của KDLNĐ. 1.3.2. Các nhân tố môi trường ngành 1.3.2.1. Những người cung ứng Người cung ứng cho các doanh nghiệp khách sạn, du lịch là những cá nhân, tổ chức đảm bảo cung ứng các yếu tố cần thiết đểcác doanh nghiệp du lịch hoạt động bình thường. Các nhà cung ứng bao gồm các nhà cung ứng nguyên vật liệu phục vụ ăn uống, đồ dùng hàng ngày, dịch vụ…Các nhà kinh doanh khu nghỉ dưỡng cần đảm bảo nguồn cung ứng tốt, kịp thời để đảm bảo phục vụ khách, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng như uy tín khu nghỉ dưỡng nhằm thu hút khách du lịch. 1.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh Hiểu được tình hình cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh là điều kiện cực kỳ quan trọng để có thể lập kế hoạch marketing có hiệu quả. Các doanh nghiệp cần biết 5 vấn đề về đối thủ cạnh tranh là: Ai là đối thủ của khách sạn? Chiến lược của họ thế nào? Mục tiêu của họ là gì? Cách thức phản ứng của họ ra sao? Những thông tin này giúp ích gì cho doanh nghiệp trong hoạch định chiến lược marketing của mình? Các nhà kinh doanh khu nghỉ dưỡng cần tạo ra sự khác biệt của doanh nghiệp mình so với đối thủ cạnh tranh để thu hút khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp. 1.3.2.3. Các trung gian marketing Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn, du lịch nên rất cần các trung gian marketing, đó là các tổ chức dịch vụ, các doanh nghiệp lữ hành, các khách sạn, các công ty vận chuyển, các nhà tổ chức hội nghị, các đại lý lữ hành, văn phòng du lịch... Những người này có vai trò rất quan trọng trong việc tìm kiếm khách hàng và bán các sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh khu nghỉ dưỡng. Các trung gian mareting còn giúp KND thực hiện công tác quảng cáo nhằm thu hút KDLNĐ đến với KND. 1.3.2.4. Công chúng trực tiếp Công chúng trực tiếp: Hoạt động của các doanh nghiệp khách sạn, du lịch bị bao bọc và chịu tác động bởi hàng loạt các tổ chức công chúng. Họ sẽ ủng hộ hoặc chống lại các quyết định marketing của doanh nghiệp để thành công doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, phân loại và thiết lập quan hệ đúng mức với từng nhóm công chúng. Từ đó, tạo ấn tượng tốt về doanh nghiệp mình với công chúng nhằm thu hút KDLNĐ. 1.3.2.5. Khách hàng Khách hàng là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đối với các chính sách marketing của KND. Bởi các chính sách giá hay sản phẩm, chọn kênh phân phối và công cụ xúc tiến hỗn hợp mà KND đưa ra để thu hút khách đều căn cứ vào thị trường khách hàng mục tiêu. 1.3.3. Môi trường bên trong 1.3.3.1. Khả năng tài chính Đây là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khách sạn, du lịch nói chung và việc quyết định ngân sách cho các hoạt động marketing nói riêng. Nếu không có nó, hoạt động marketing – mix nhằm thu hút khách của doanh nghiệp sẽ không thực hiện được. 1.3.3.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ Do đặc điểm của sản phẩm khách sạn, dịch vụ du lịch nên việc tạo ra các dịch vụ chất lượng đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Tất cả không chỉ làm nên bộ mặt của doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện tốt để các nhân viên trong KND phát huy hết khả năng của mình trong hoạt động thu hút KDLNĐ. 1.3.3.3. Nguồn nhân lực Đây là yếu tố rất quan trọng trong các doanh nghiệp. Nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các dịch vụ mà doanh nghiệp khách sạn, du lịch cung cấp mà còn là yếu tố tạo nên sự khác biệt khó bắt chước nhất cho các đối thủ cạnh tranh. Nguồn nhân lực tốt sẽ tạo ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng tốt cho khách hàng. Đồng thời họ chính là người tạo ra, điều chỉnh và thực hiện các chương trình mareting để thu hút khách cho KND. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP MARKETING – MIX THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NỘI ĐỊA CỦA SUNRISE HỘI AN BEACH RESORT, QUẢNG NAM 2.1. Phương pháp nghiên cứu thực trạng giải pháp marketing – mix nhằm thu hút khách du lịch nội địa của Sunrise Hoi An Beach Resort 2.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp Bước 1. Xác định mục tiêu: thu thập các dữ liệu có liên quan từ đó làm cơ sở đánh giá về hoạt động marketing - mix tại KND trong thời gian gần đây. Bước 2. Xác định nguồn dữ liệu Dữ liệu bên trong: bao gồm các dữ liệu nội bộ trong các phòng ban của KND như: Phòng nhân lực (thông tin về cơ cấu nhân lực, cơ cấu tổ chức…), phòng Sale Marketing (thông tin về chính sách giá, sản phẩm, chương trình xúc tiến quảng cáo…), phòng Kế toán (bảng cơ cấu doanh thu, báo cáo tài chính…). Dữ liệu bên ngoài: các dữ liệu bên ngoài thu thập từ các cơ quan Nhà nước, Tổng cục du lịch, tạp chí du lịch, các luận văn khóa trước, website... Bước 3. Thu thập dữ liệu: Tiến hành thu thập dữ liệu theo các nguồn đã xác định tại bước 2. Các dữ liệu thu thập được bao gồm: Kết quả hoạt động kinh doanh của KND năm 2012-2013; đặc điểm, cơ cấu khách du lịch nội địa trong tổng số khách đến với KND trong năm 2012 – 2013, tỷ trọng doanh thu từ khách nội địa của KND; thông tin về thực trạng marketing – mix nhằm thu hút khách du lịch nội địa của KND trong thời gian gần đây; thông tin về lượng khách nội địa đến với toàn tỉnh cũng như các chương trình, hoạt động thu hút khách nội địa của Tổng cục du lịch, của địa phương như chương trình đa dạng hóa các sản phẩm du lịch thu hút khách của tỉnh Quảng Nam (baomoi.com), chương trình Festival Di sản Quảng Nam (tạp chí du lịch Quảng Nam), tổ chức cuộc thi Hoa hậu các dân tộc Việt Nam năm 2013 (báo Quảng Nam), “Chương trình hành động phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015” trong Quyết định số 175/QĐ- UBND ngày 08/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam… Bước 4. Tổng hợp phân tích số liệu: Các dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập được, tiến hành phân tích theo nhiều phương pháp khác nhau, cụ thể như: Phương pháp phân tích: tập hợp, phân tích các dữ liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích chỉ giữ lại một số dữ liệu và những thông tin mang tính cập nhật và chính xác để phục vụ tốt cho nghiên cứu. Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu thu thập được, rút ra các kết luận về mức chênh lệch các con số như so sánh kết quả hoạt động kinh doanh KND của năm 2013 so với năm 2012… Phương pháp đánh giá: đánh giá sự tăng giảm các chỉ tiêu trong các dữ liệu thu được. 2.1.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp * Phương pháp điều tra Bước 1: Xác định vấn đề: Điều tra nhằm mục tiêu thu thập ý kiến khách hàng về mức độ nhận biết và đánh giá của khách các hoạt động marketing – mix của KND, từ đó làm căn cứ đánh giá, đưa ra các giải pháp marketing – mix phù hợp để thu hút KDLNĐ tới KND trong thời gian tới. Bước 2: Xác định mẫu điều tra Đối tượng điều tra: tiến hành điều tra đối tượng là khách hàng. Kích thước mẫu: Phiếu điều tra được phát cho 60 khách du lịch nội địa. Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên để điều tra. Thiết kế phiếu điều tra: phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đóng và mở, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt (phụ lục 1). Bước 3: Phát và thu hồi phiếu điều tra Cách thức phát và thu hồi phiếu: Phiếu điều tra khách hàng được phát với số lượng 60 phiếu. Phiếu điều tra được phát trực tiếp cho khách hàng và thông qua các nhân viên lễ tân trong KND. Phiếu điều tra được thu lại trực tiếp khi khách làm thủ tục check – out tại KND. Thời gian phát phiếu và thu hồi: Phiếu điều tra được phát trong khoảng thời gian 30 ngày, từ 20/2/2014 đến 20/03/2014. Trong 60 phát ra thu về được 55 phiếu trong đó có 5 phiếu không hợp lệ do không điền đầy đủ thông tin. Như vậy tổng số phiếu thu về hợp lệ là 55 phiếu, chiếm tỷ lệ 91,67 % số phiếu phát ra. Bước 4: Tổng hợp, phân tích dữ liệu Kết quả điều tra được tổng hợp theo từng chỉ tiêu để đánh giá. Sử dụng phương pháp thông kê và so sánh nhằm đánh giá kết quả thu thập được theo từng chỉ tiêu. Đối với các câu hỏi đánh giá của khách theo thang điểm từ 1- kém đến 5-Tốt được thống kê thành bảng, so sánh tỷ lệ giữa các dữ liệu thu thập được từ đó làm căn cứ đánh giá chung. * Phương pháp phỏng vấn Mục tiêu: nhằm làm rõ việc thực hiện và kết quả đạt được của các giải pháp marketing – mix mà KND sử dụng để thu hút khách du lịch nội địa, xu hướng các giải pháp marketing – mix trong thời gian tới của KND. Đối tượng phỏng vấn: đối tượng tiến hành phỏng vấn trực tiếp là trưởng bộ phận marketing và giám đốc của Sunrise Hoi An Beach Resort. Thời gian phỏng vấn: tiến hành chuyến phỏng vấn các nhà quản trị vào ngày 21/03/2014. Phương pháp phân tích: Kết quả phỏng vấn được tổng hợp lại, phân tích và đánh giá, từ đó làm căn cứ đề xuất các giải pháp marketing – mix trong thời gian tới. 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến giải pháp marketing – mix thu hút khách du lịch nội địa của Sunrise Hoi An Beach Resort 2.2.1 Giới thiệu khái quát hoạt động kinh doanh của khu nghỉ dưỡng Sunrise Hội An Beach Resort 2.2.1.1. Quá trình hình thành phát triển Sunrise Hội An Beach Resort thuộc chuỗi khách sạn và Resort cao cấp mang thương hiệu Sunrise đạt tiêu chuẩn quốc tế 5 sao của công ty Cổ phần khách sạn và Dịch vụ Đại Dương - Ocean Hospitality (OCH) thuộc tập đoàn Đại Dương Ocean group (OCG). Tên đầy đủ : Sunrise Hoi An Beach Resort. Tên viết tắt : SHB Địa chỉ : Biển Cửa Đại, Thành phố Hội An, Tỉnh Quảng Nam, Việt Nam Fax : +84 (0) 510 393 7778 Tel : +84 (0) 510 393 7777 Web : www.sunrisehoian.vn Email : [email protected]. Sunrise Hội An Beach Resort ẩn mình giữa thảm cây xanh tự nhiên và gió biển vùng nhiệt đới với 194 phòng Deluxe, 16 phòng Suite và 12 villa trải dài bên bãi biển. Đến với Sunrise Hội An Beach Resort, du khách có thể lựa chọn đắm mình trong làn nước tươi mát của bể bơi hướng biển, tận hưởng sự thư giãn tuyết đối tại Body Work Spa, câu lạc bộ thể dục thẩm mỹ Peak Fitness hay thưởng thức những món ăn đặc trưng cho ẩm thức Âu – Á phong phú và đa dạng từ nhà hàng Sensation và nhà hàng Sao Biển của khu nghỉ dưỡng. Ngoài ra, tại Sunrise Hoi An Beach Resort còn có Câu lạc bộ trẻ em Kid’s Club, 1 phòng họp hội nghị (Ocean room) và 1 phòng họp (HoiAn room) với tổng sức chứa khoảng 500 khách được trang bị hệ thống âm thanh, ánh sáng đầy đủ phục vụ các hội nghị hội thảo, tiệc, các chương trình tổ chức sự kiện… Chỉ mới thành lập tháng 3 năm 2012, Sunrise Hoi An đã vinh dự được chọn là 1 số 4 khách sạn và khu nghỉ dưỡng tại Hội An nhận giải thưởng Vàng thường niên - Gold Circle 2012 do trang web đặt phòng trực tuyến Agoda.com trao tặng. Hiện nay, Sunrise Hoi An tiến hành hoạt động kinh doanh trên 3 lĩnh vực sau: - Kinh doanh dịch vụ lưu trú - Kinh doanh dịch vụ ăn uống - Kinh doanh dịch vụ bổ sung 2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Sunrise Hoi An Beach Resort (Nguồn: Sunrise Hoi An Beach Resort) 2.2.1.3. Tình hình kinh doanh 2012-2013 Với bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Sunrise Hoi An Beach Resort có thể thấy rằng doanh nghiệp kinh doanh khá là hiệu quả. Thể hiện như: Tổng doanh thu năm 2013 của Sunrise năm 2012 tăng 92.271 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng với tỷ lệ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan