Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của tổng công ty may 10 – công ty...

Tài liệu Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của tổng công ty may 10 – công ty cổ phần sang thị trường hoa kỳ

.DOC
50
194
97

Mô tả:

Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ÁO SƠ MI CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển với tốc độ vũ bão, đưa tới một sự đột biến trong tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia và đưa xã hội loài người bước vào một kỷ nguyên mới – kỷ nguyên của nền văn minh trí tuệ. Trong bối cảnh ấy, xu hướng quốc tế hóa và toàn cầu hóa là đòi hỏi tất yếu đối với tất cả mọi quốc gia trên thế giới và Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới WTO sau 11 năm đàm phán. Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế giới. Khi gia nhập tổ chức WTO, hàng hóa của Việt Nam có thể thâm nhập vào thị trường các nước dễ dàng hơn, kích thích tăng trưởng kinh tế, tăng việc làm góp phần thúc đẩy hoạt động buôn bán của doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiệu quả hơn và giảm được phí tổn. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng gặp không ít những thách thức và khó khăn khi gia nhập tổ chức này. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải nhanh chóng nhìn nhận sự thay đổi và có những giải pháp phát triển trong việc xác định các chính sách, chiến lược, mục tiêu kinh doanh của mình. Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, trong tiến trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề ưu tiên lớn nhất là đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hóa – dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Trong đó xuất khẩu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Xuất khẩu giúp tăng khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế thêm sâu rộng; đem lại nguồn thu ngoại tệ cho nền kinh tế. Xuất khẩu giúp cân bằng những dư thừa của nền kinh tế, tiêu thụ sản phẩm đầu ra của nền kinh tế giúp nền kinh tế phát triển lành mạnh. Hoạt động xuất khẩu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, giúp nâng cao uy tín quốc gia, quảng bá hình ảnh đất nước trên trường quốc tế, truyền bá văn hóa nước mình sang các nước khác. Việc đẩy mạnh xuất khẩu là mục tiêu mà các quốc gia đều hướng tới. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế 2009 đã ảnh hưởng một cách trực tiếp đến sự phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu của các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng phải đối mặt với những khó khăn, thách thức. Đối với Việt Nam, Hoa Kỳ là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất trong những năm vừa qua. Sự biến động của nền kinh tế Hoa Kỳ có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế xuất khẩu của Việt Nam, làm cho kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm. Là một quốc gia có dân số khoảng trên 85 triệu người, thu nhập bình quân đầu người thấp thì lợi thế lớn nhất đối với Việt Nam là có nguồn lao động dồi dào với giá nhân công rẻ. Bởi vậy, phát triển công nghiệp dệt may có vai trò đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam. Ngoài việc sản xuất hàng tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động trong xã hội, xuất khẩu hàng dệt may còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia, đóng góp nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong năm 2010, giá trị xuất khẩu hàng dệt may đạt 6,99 tỷ USD chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 15,4%) trong cơ cấu tổng kim ngạch xuất khẩu, đưa hàng dệt may trở thành một trong số những mặt hàng xuất khẩu có giá trị lớn nhất của Việt Nam. Với sự biến động của nền kinh tế thế giới, ngành dệt may trong những năm gần đây gặp không ít khó khăn, khiến cho kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm. Do đó, chúng ta cẩn phải thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao khả năng canh của ngành Dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới. Tổng công ty May 10 – công ty cổ phần là một trong những công ty may mặc xuất khẩu lớn của nước ta. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, công ty đã nhanh chóng thích nghi với thị trường, ổn định sản xuất và không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới. Hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chủ lực của công ty từ trước tới nay. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn và đem lại nguồn thu chủ yếu cho doanh nghiệp. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, công ty cũng không tránh khỏi những tác động xấu của thị trường thế giới nói chung và thị trường Hoa Kỳ nói riêng. Từ quá trình phân tích phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia trong công ty có thể thấy việc xuất khẩu hàng may mặc, đặc biệt là mặt hàng áo sơ mi – mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty vẫn còn gặp một vài khó khăn nhất định, khiến cho doanh thu xuất khẩu của công ty bị sụt giảm . Do đó, thúc đẩy xuât khẩu đang là vấn đề cấp thiết tại công ty. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng may mặc, đặc biệt là mặt hàng áo sơ mi đối với sự phát triển của doanh nghiệp, em đã lựa chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp: “ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần sang thị trường Hoa Kỳ” 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu  Về lý luận: Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế - Làm rõ một số lý thuyết cơ bản về xuất khẩu, các hình thức xuất khẩu cũng như các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu  Về thực tiễn: - Thứ nhất, nghiên cứu thực trạng xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Công ty sang thị trường Hoa Kỳ, đặc điểm và ảnh hưởng của thị trường đó đến hoạt động xuất khẩu của công ty. - Thứ hai, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của công ty sang thị trường Hoa Kỳ. 1.4. Phạm vi nghiên cứu  Về không gian: Giới hạn tập trung nghiên cứu tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần và cụ thể nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hàng may mặc nói chung, mặt hàng áo sơ mi nói riêng của công ty.  Về thời gian: Phân tích, đánh giá dữ liệu trong 3 năm gần đây từ năm 2008 – 2010 1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp Luận văn gồm 4 chương Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần sang thị trường Hoa Kỳ. Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng của việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty May 10 – CTCP sang thị trường Hoa Kỳ Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi của Tổng công ty May 10 – CTCP sang thị trường Hoa Kỳ Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC 2.1 Khái niệm cơ bản về xuất khẩu hàng hóa 2.1.1. Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động ngoại thương đầu tiên giữa các quốc gia trên thế giới nhằm khai thác lợi thế của mình với các quốc gia khác. Trải qua nhiều năm đến nay xuất khẩu vẫn chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động ngoại thương của mỗi quốc gia. Vậy xuất khẩu là gì? Xuất khẩu được hiểu là hoạt động đưa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang quốc gia khác nhằm thu lợi nhuận. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ giữa quốc gia này với quốc gia khác, còn dưới giác độ phi kinh doanh (làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại) thì hoạt động xuất khẩu chỉ là việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia. Xuất khẩu là hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Với các nước có trình độ kinh tế thấp như các nước đang phát triển thì xuất khẩu đóng vai trò rất lớn đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. 2.1.2. Khái niệm thị trường xuất khẩu Thị trường xuất khẩu là tập hợp những người mua, người bán có quốc tịch khác nhau tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng hóa và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới. Thị trường xuất khẩu hàng hóa bao hàm cả thị trường hàng hóa xuất khẩu trực tiếp (nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp ( xuất khẩu qua trung gian). Chẳng hạn, một nước nào đó tạm nhập tái xuất hàng hóa của Việt Nam hoặc nhập hàng hóa của Việt Nam rồi đem xuất khẩu sang thị trường khác cũng được coi là thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. 2.2 Một số lý thuyết về xuất khẩu 2.2.1 Vai trò của xuất khẩu 2.2.1.1 Đối với nền kinh tế Hoạt động ngoại thương là hoạt động nhằm khai thác những lợi thế và khắc phục những bất lợi trong cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, đây là nhân tố có tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế các quốc gia. Hoạt động ngoại thương bao gồm hoạt động xuất khẩu và hoạt động nhập khẩu. Xuất khẩu là đem các hàng hóa và dịch vụ dư thừa hoặc là có lợi thế hơn để bán cho Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế các nước khác làm cho các bên đều có lợi và làm tăng quy mô nền kinh tế thế giới. Còn nhập khẩu là mua hàng hóa và dịch vụ từ các quốc gia khác để khắc phục những yếu kém trong khoa học, công nghệ, quản lý,… hay là đáp ứng nhu cầu mà nền kinh tế trong nước không đáp ứng được. Chính vì vậy, xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt đông hỗ trợ cho nhau để cùng thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trong đó xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu. Xuất khẩu đem lại nguồn thu cho quốc gia và cho doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn quan trọng để tái đầu tư vào các lĩnh vực khác đặc biệt là nhập khẩu, vì ở các nước đặc biệt là các nước đang phát triển nhu cầu nhập khẩu máy móc và thiết bị lớn nên nhu cầu về vốn lớn. Mà xuất khẩu mang lại nguồn vốn sở hữu cho quốc gia nên quốc gia sẽ chủ động hơn và sẽ không phụ thuộc vào các khoản đầu tư của nước ngoài để có thể nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, xuất khẩu còn tác động làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và phát triển sản xuất. Sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế sẽ đi từ hướng chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế mà công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Sở dĩ như vậy là xuất khẩu sẽ khai thác lợi thế so sánh của quốc gia mình. Do vậy, quốc gia đó sẽ tập trung vào sản xuất những sản phẩm và cung cấp những sản phẩm có lợi trên quy mô lớn (quy mô sản xuất công nghiệp). Điều này dẫn đến, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển hướng sang ngành công nghiệp (trong đó có công nghiệp xuất khẩu) mang lại những lợi ích nhiều hơn nhiều nông nghiệp. Còn phát triển sản xuất thể hiện ở các điểm: Khi tập trung cho xuất khẩu thì phải có sự đầu tư cho khoa học- kỹ thuật cũng như trình độ quản lý sản xuất kinh doanh để nâng cao năng lực sản xuất cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất khẩu tạo ra khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản xuất nhằm khai thác tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ nhu cầu của thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu còn tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển. Vì sản xuất là chuỗi hoạt động tính móc xích với nhau cho nên phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự phát triển của ngành khác. Ví dụ ngành dệt may xuất khẩu sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành phụ trợ như: trồng bông, nuôi tằm, ngành sản xuất bao bì, nhuộm… Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu về lớn hơn (hay cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái theo hướng có lợi cho xuất khẩu nhưng lại không tổn hao đến nhập khẩu vì vậy sẽ tạo điều kiện phát triển kinh tế. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn, việc làm. Hoạt động xuất khẩu càng được đẩy mạnh và không ngừng phát triển về quy mô thì sẽ càng thu hút được nhiều lao động, như vậy xuất khẩu đã tạo việc làm cho người lao động giúp người lao động có thu nhập chính đáng và nâng cao đời sống. Xuất khẩu là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của đất nước. Xuất khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt động xuất khẩu thì các nước sẽ có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do vậy các quốc gia sẽ xây dựng các quan hệ kinh tế nhằm đẩy mạnh hoạt động này. Hai hoạt động này có mối quan hệ qua lại với nhau và dựa vào nhau để phát triển. Do đó, các quốc gia sẽ chú trọng phát triển đồng thời để đảm bảo sự cân xứng tạo điều kiện để phát triển nhanh nhất. Nói chung, xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế của các quốc gia, do vậy các quốc gia đều chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 2.2.1.2 Đối với các doanh nghiệp Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh quốc tế của các công ty. Mục đích của các công ty khi thực hiện hoạt động xuất khẩu là: Tăng doanh số bán hàng: Khi thị trường trong nước trở lên bão hoà thì xuất khẩu là hoạt động làm tăng doanh số bán hàng của công ty khi mở rộng thị trường quốc tế. Đa dạng hoá thị trường đầu ra: Đa dạng hoá thị trường đầu ra sẽ giúp cho công ty có thể ổn định luồng tiền thanh toán cho các nhà cung cấp. Việc đa dạng hoá thị trường sẽ tạo ra nguồn thu cho công ty và từ nguồn thu này công ty có thể đầu tư tiếp để tiếp tục đa dạng hoá thị trường tránh sự phụ thuộc quá mức vào một thị tường nào đó hay tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường đầu vào của doanh nghiệp. Thu được các kinh nghiệm quốc tế: Các nhà kinh doanh và nhà quản lý sẽ tham gia kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh và các nhà quản lý hoạt động trong những môi trường kinh tế xã hội, kinh tế, chính trị khác nhau. Điều này đòi hỏi các nhà kinh doanh quản lý phải học hỏi, do đó kiến thức của họ sẽ phong phú hơn và qua quá trình hoạt động lý luận sẽ được kiểm chứng trong thực tế. Do vậy, họ sẽ tích luỹ được kiến thức và kinh nghiệm hoạt động của mình qua quá trình kinh doanh quốc tế. Trong đó hoạt động xuất khẩu là hoạt động mang lại kinh nghiệm với chi phí và rủi ro thấp nhất. 2.2.2. Đặc điểm hoạt động xuất khẩu hàng may mặc Việc xuất khẩu hàng may mặc phải dựa vào ba đặc điểm chính của mặt hàng này: tính thời trang, chu kỳ sống của sản phẩm và việc định giá sản phẩm. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế * Tính thời trang: cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì yêu cầu của khách hàng đối với sản phẩm may mặc cũng tăng cao. Đó không chỉ là độ bền của sản phẩm mà hàng may mặc phải thể hiện được tính thời trang phù hợp với nhu cầu khách hàng. Tính thời trang của sản phẩm thể hiện ở tính mới lạ, phải thể hiện được cá tính của người sử dụng và phải được cộng đồng chấp nhận. * Chu kỳ sống của sản phẩm may mặc: Sản phẩm may mặc có chu kỳ sống rất ngắn vì nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi. Do đó các nhà thiết kế sản phẩm phải không ngừng nghiên cứu để chế tạo ra các mẫu mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. * Giá của sản phẩm: việc định giá sản phẩm là một quyết định sống còn của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt do hàng may mặc có tính thời trang và chu kỳ sống ngắn nên chính sách giá của công ty cần linh hoạt và hợp lý nhằm thu được lợi nhuân và đảm bảo cạnh tranh trong ngành. 2.2.3. Các hình thức xuất khẩu 2.2.3.1. Xuất khẩu trực tiếp Là phương thức giao dịch mà hai bên mua và bán trực tiếp quan hệ với nhau để trao đổi thiết lập nên một hợp đồng theo thông lệ quốc tế. Trực tiếp ở đây có nghĩa là không có bên thứ ba tham gia vào giao dịch. Nhà xuất khẩu trực tiếp xuất khẩu hàng hóa dịch vụ của mình cho nhà nhập khẩu nước ngoài không thông qua bất kỳ một tổ chức trung gian nào. 2.2.3.2 Gia công xuất khẩu Là phương thức bên đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc, thiết bị, phụ kiện hoặc bán thành phẩm để bên nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất thành sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng và giao lại cho bên đặt gia công để nhận một khoản thù lao gọi là phí gia công. Giao dịch này được tiến hành theo sơ đồ sau: 2.2.3.3 Buôn bán đối lưu Là phương thức trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và lượng hàng hóa đem ra trao đổi thường có giá trị là tương đương nhau. Mục đích ở đây là không nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là nhằm mục đích thu được một lô hàng có giá trị tương đương với lô hàng đã xuất khẩu. Bản chất của giao dịch này là không phải mua đơn phương, bán đơn phương mà hai bên đều có bán, có mua, việc xuất khẩu của một bên cần lấy nhập khẩu làm điều kiện và ngược lại. Mua bán đối lưu trong thương mại quốc tế tồn tại nhiều hình thức khác nhau, song dù hết sức đa dạng và có thể có những nhiệm vụ khác nhau giữa các nước, giữa các thời kỳ, nhưng tất cả các hình thức cụ thể của phương thức mua bán đối lưu đều có Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế chung một đòi hỏi là phải dành được sự đối ứng, có đi có lại giữa hai hành vi mua bán của hai đối tác 2.2.3.4 Xuất khẩu tại chỗ Là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không qua biên giới quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài. Hình thức nàygiảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê phương tiện vận tải, thuê bảo hiểm hàng hoá, không chịu chi phí rủi ro khác như chính trị, các biến động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên. 2.2.3.5 Tái xuất khẩu Là việc xuất khẩu những hàng hoá đã nhập khẩu vào nước mình nhưng chưa qua chế biến. Các hình thức tái xuất. - Tái xuất: Là hình thức mà nước tái xuất nhập hàng về nước mình và xuất sang nước khác đã thông qua thông quan xuất khẩu. - Chuyển khẩu: Là hình thức mà nước chuyển khẩu chỉ thu tiền từ nước nhập khẩu và thanh toán cho nước xuất khẩu còn hàng hoá sẽ xuất khẩu trực tiếp từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu, hay nhập khẩu về của khẩu của nước mình nhưng chưa thông quan đã tiến hành xuất khẩu sang nước khác. 2.2.3.6 Xuất khẩu theo nghị định thư Là hình thức xuất khẩu hàng hoá theo chương trình đã được ký kết theo nghị định thư của hai chính phủ và thường là chương trình trả nợ giữa hai chính phủ. Hình thức này đảm bảo khả năng thanh toán. 2.2.4. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu Quá trình kinh doanh luôn đặt ra cho chúng ta rất nhiều biện pháp để giải quyết các tình huống kinh doanh và đưa hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cũng vậy, nhiệm vụ hàng đầu là đề ra các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu sao cho hiệu quả đạt đựơc cao nhất và hạn chế khả năng rủi ro về chi phí. Vậy biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp được hiểu như thế nào? Có thể hiểu biện pháp thúc đẩy xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tăng cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp hơn nữa trong tương lai. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh trên thị trường đều phải tính đến lợi ích mà hoạt động kinh doanh mang lại. Chính vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cầc phải chú trọng các nhóm giải pháp sau. 2.2.4.1. Nhóm giải pháp liên quan tới cung Quy luật kinh tế trong kinh doanh là quy luật cung cầu.Với một doanh nghiệp xuất khẩu điều đầu tiên phải chú trọng tới là khả năng cung ứng hàng hoá cho thị trường, nhất là khi muốn thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài. Muốn vậy doanh nghiệp phải tính đến việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hoá, đa dạng hoá sản phẩm và cải tiến mẫu mã sản phẩm cũng như giảm giá thành cho đảm bảo khả năng cạnh tranh. 2.2.4.1.1 Quy mô sản xuất Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng hoá trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi khi, doanh nghiệp chưa có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy, trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực sản xuất của mình để mở rộng quy mô sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất cung ứng cho nhu cầu thị trường. Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn, nhân lực, công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như lao động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Tuy nhiên, có nguồn nhân lực tốt chưa đủ, bên cạnh nguồn nhân lực một yếu tố rất quan trọng cho quy trình sản xuất sản phẩm là trang thiết bị máy móc. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư vào trang thiết bị máy móc nhà xưởng. 2.2.4.1.2 Công nghệ sản xuất Sự phát triển về khoa học kỹ thuật kéo theo sự phát triển về công nghệ đã đưa loài người có những thành tựu vượt bậc trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực sản xuất. Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các yếu tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Với vai trò ngày càng lớn, công nghệ sản xuất sẽ đem lại cho doanh nghiệp ưu thế cạnh tranh so với các đối thủ khác. Công nghệ càng cao, càng hiện đại thì hiệu quả sản xuất càng lớn. Công nghệ bao gồm bốn yếu tố: trang thiết bị, kỹ năng con người, Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế thông tin và tổ chức. Do vậy, muốn phát triển công nghệ doanh nghiệp phải phát triển đồng đều trên tất cả các yếu tố, trong đó yếu tố con người được đánh gía là quan trọng nhất: bởi vì con người đóng vai trò là trung tâm của sự phát triển và tạo ra sự liên kết giữa các yếu tố. Trong ngành may thì công nghệ sản xuất bao gôm các dây truyền công nghệ, trình độ thiết kế, tay nghề của công nhân, thông tin và tổ chức. Để có thể sản xuất được những sản phẩm đẹp với số lượng lớn đòi hỏi cần có dây truyền công nghệ hiện đại, kết hợp với nhân lực thiết kế có trình độ và người công nhân có tay nghề. 2.2.4.1.3. Nguyên phụ liệu Nguyên phụ liệu là thành phần quan trọng không thể thiếu trong sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên, nguồn nguyên phụ liệu sản xuất trong nước phục vụ ngành dệt may còn rất khiêm tốn. Đa số phải nhập từ nước ngoài, mà giá nguyên phụ liệu lại biến động bất thường gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực hiện các đơn hàng. Do đó, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải nhanh chóng chuyển đổi từ sản xuất gia công sang FOB để tăng giá trị sản phẩm. 2.2.4.1.4 Chất lượng sản phẩm Chất lượng là một trong các yếu tố quan trọng tạo nên ưu thế cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm cao phải đặt trong mối quan hệ với giá cả, mẫu mã và các các dịch vụ của doanh nghiệp khi kinh doanh trên thị trường. Sản phẩm có chất lượng cao, giá cả, mẫu mã phù hợp với thị trường mục tiêu sẽ tạo ra ưu thế, uy tín riêng của doanh nghiệp về sản phẩm của mình. Các doanh nghiệp xuất khẩu muốn thúc đẩy xuất khẩu thì phải tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nước khác trên thế giới. Nâng cao chất lượng sản phẩm gắn liền với sự phát triển công nghệ của doanh nghiệp, và đặc biệt là với yếu tố chi phí. Nâng cao chất lượng với chi phí tối thiểu cho phép là biện pháp mà doanh nghiệp nào cũng muốn nhưng để thực hiện nó là cả một vấn đề. Hiện nay hướng đi cho các doanh nghiệp xuất khẩu là áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã hội SA 8000 để khẳng định chất lượng sản phẩm của mình và kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất để đưa ra giá cả hợp lý cho sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. 2.2.4.1.5 Đa dạng hóa mặt hàng Con người luôn thích đổi mới. Vì vậy, họ cũng luôn luôn thích tiêu dùng các sản phẩm đa dạng về mẫu mã chủng loại. Dựa vào tâm lý này, doanh nghiệp cũng cần Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế đa dạng hoá mặt hàng áo sơ mi bằng cách tạo nhiều mẫu mã hay sử dụng nhiều chất liệu khác nhau để tạo ra sự khác biệt và phong phú cho sản phẩm. Và để đẩy mạnh công tác này, doanh nghiệp chú trọng nhất đến năng lực của đội ngũ thiết kế mẫu mã sản phẩm. Do vậy, đầu tư có hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp là đào tạo và phát triển đội ngũ thiết kế kết hợp với công tác điều tra, nghiên cứu thị trường, xác định xu hướng tiêu dùng để tạo ra được sản phẩm làm hài lòng khách hàng. 2.2.4.2 Nhóm giải pháp liên quan đến cầu 2.2.4.2.1 Nghiên cứu mở rộng thị trường Trước khi kinh doanh trên bất kỳ thị trường nào, các doanh nghiệp đều phải thực hiện các nghiên cứu về thị trường đó. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin và xử lý thông tin giúp các nhà kinh doanh ra quyết định. Môi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, để thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng áo sơ mi sang thị trường Hoa Kỳ, doanh nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường Hoa Kỳ một cách thận trọng và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác. Thêm vào đó nó còn giúp các nhà kinh doanh hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu rõ hơn về nhu cầu của thị trường hiện tại cũng như tương lai. Khi nghiên cứu thị truờng Koa Kỳ các doanh nghiệp cần quan tâm đến các yếu tố: quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu dùng, kênh phân phối, các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hoá vào thị trường Hoa Kỳ. Qua đó, doanh nghiệp xác định đâu là thị trường trọng điểm mà doanh nghiệp nên tập trung mở rộng, những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp gặp phải khi kinh doanh. Tiếp đó, doanh nghiệp cần xem xét cụ thể các vấn đề như: đối tượng phục vụ, đặc điểm tiêu dùng của thị trường Hoa Kỳ, khả năng tiêu dùng của các đối tượng, các đối thủ cạnh tranh,… để xác định được đoạn thị trường mục tiêu trong thị trường trọng điểm. Để có được các kết luận trên các doanh nghiệp cần có những thông tin. Thông tin có thể được tổng hợp từ nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được công bố. Các doanh nghiệp có thể thu thập thông tin này từ: - Các tổ chức quốc tế như niên giám thống kê về thương mại quốc tế do liên hợp quốc tế phát hành. - Các tổ chức chính phủ thường cung cấp các thông tin về quy định xuất nhập khẩu, các tiêu chuẩn chất lượng, quy mô thị trường. - Các hiệp hội thương mại và thương nghiệp như hiệp hội Pasta,Onion phát hành các ấn phẩm nhằm cập nhật các sự kiện giúp các nhà kinh doanh quốc tế tìm kiếm cơ hội kinh doanh và né tránh rủi ro. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế - Các tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dịch vụ về văn hoá và các điều kiện về tài chính. Internet và trang web cập nhật các thông tin về thị trường như: giá cả sản phẩm, mặt hàng, các chiến lược marketing. Thông tin sơ cấp là những thông tin chưa được công bố. Các nhà kinh doanh sử dụng loại thông tin này để hiểu sâu hơn về thị trường mà thông tin thứ cấp mang lại. Các doanh nghiệp có được thông tin này bằng cách tự thu thập hoặc thuê các thông tin điều tra thị trường. Các phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: - Qua hội chợ và các phái đoàn thương mại để đánh giá được về đối thủ cạnh tranh, sản phẩm và xác định được cơ hội kinh doanh. - Phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn nhóm cho phép các doanh nghiệp đánh giá được hành vi, thái độ của người tiêu dùng. - Các cuộc điều tra: là nghiên cứu thông tin về người tiêu dùng thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi viết. Phương pháp này cho phép thu thập được khối lượng thông tin lớn. - Quan sát môi trường: Là quá trình liên tục thu thập, phân tích, xử lý thông tin cho các mục tiêu chiến lược và chiến thuật. Nó cho phép thu thập các thông tin chi tiết về môi trường kinh doanh mà công ty đang hoạt động hay sắp thâm nhập. Đây là phương pháp phức tạp nhất vì thông tin được cập nhật liên tục nên giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng tìm kiếm được cơ hội kinh doanh và phát hiện rủi ro sớm để né tránh rủi ro thành công. 2.2.4.2.2 Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường nước ngoài Người tiêu dùng sẽ mua sản phẩm của bạn nếu như họ biết đến tên tuổi của bạn. Bởi vậy, khi thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ, doanh nghiệp cần tạo ra hình ảnh riêng biệt về sản phẩm của mình, giới thiệu nó đến với người tiêu dùng. Niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp là yếu tố thúc đẩy lượng tiêu dùng tăng lên. Do đó, nó là điều kiện tốt để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Các biện pháp mà doanh nghiệp thường áp dụng để tiến hành xúc tiến, quảng bá sản phẩm của mình: - Tham gia các hội chợ, triển lãm. - Quảng cáo sản phẩm, hình ảnh qua các phương tiện như: qua báo chí, truyền hình, qua mạng. - Tài trợ cho các hoạt động xã hội. - Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về sản phẩm, về doanh nghiệp. - Thông qua hệ thống kênh phân phối nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình ảnh của mình. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế Có thể nói hoạt động xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm xây dựng thương hiệu, quảng bá thương hiệu của công ty trên thị trường thế giới. Điều này giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. 2.2.4.3 Các giải pháp khác 2.2.4.3.1 Giải pháp về vốn Nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, muốn thúc đẩy xuất khẩu thì cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng và để đầu tư cho nghiên cứu mở rộng thị trường, cho công tác xúc tiến và quảng bá sản phẩm, hình ảnh của công ty…Tóm lại, vốn cần cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Nhưng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn nên doanh nghiệp cần huy động nguồn vốn bên ngoài để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Nguồn vốn bên ngoài có thể huy động từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước, từ các quỹ hay từ người dân. Có vốn rồi thì việc quan trọng là phải sử dụng nguồn vốn như thế nào cho hiệu quả như: đạt vòng quay của vốn nhanh, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cao và hạn chế rủi ro, thất thoát về vốn. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo hiệu quả kinh doanh và mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường. 2.2.4.3.1 Giải pháp về nhân lực Con người vừa là người thực hiện vừa là mục tiêu của các hoạt động kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhân lực đúng đắn tạo nên lợi thế cạnh tranh của mình. Doanh nghiệp cần có chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển hợp lý để bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong ngành may cần chú trọng đến hai đối tượng chính là nhân viên thiết kế và công nhân may. Phải có đội ngũ nhân viên thiết kế có năng lực, sáng tạo, đội ngũ công nhân may lành nghề, nắm bắt tốt công việc. Trong vấn đề sử dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một vấn đề hết sức quan trọng đó là năng suất lao động. Đây là vấn đề mà rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam không chú ý đến khi sử dụng nhân lực nên năng suất lao động thấp. Năng suất lao động là yếu tố tác động trực tiếp đến khối lượng hàng hoá được tạo ra. Năng suất lao động càng cao thì khối lượng hàng hoá cũng như khối lượng công việc được giải quyết càng nhiều. Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố như thời gian lao động, trình độ lao động và công cụ lao động. Thời gian lao động càng nhiều thì khối lượng sản phẩm tạo ra càng lớn nhưng trình độ lao động càng cao thì chưa chắc đã đạt được điều này. Bởi trình độ lao động phải phù hợp với vị trí công việc mà người lao Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế động đảm nhận thì mới đem lại hiệu quả. Do đó, doanh nghiệp cần tuyển dụng nhân lực phù hợp với vị trí mà họ sẽ đảm nhận. Doanh nghiệp cần phân tách các mức độ công việc đòi hỏi trình độ nào để tuyển dụng cho đúng người, đúng việc. Song hành cùng chính sách tuyển dụng nhân lực, các doanh nghiệp cần có chính sách đào tạo và phát triển nhân lực. Tóm lại, để đẩy mạnh xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu cần huy động tất cả các nguồn lực, thực hiện tốt công tác quản trị mới đem lại hiệu quả kinh doanh cao. Tuy nhiên, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể mà nên tập trung vào vấn đề trọng điểm để thực hiện mục tiêu là đẩy mạnh xuất khẩu. 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình năm trước Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc không chỉ của sinh viên mà còn có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Bởi lẽ đây là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu may mặc. Tuy nhiên, do thời gian và điều kiện không cho phép, em xin nêu ra một số đề tài luận văn tốt nghiệp tại trường Đại học Thương mại đã nghiên cứu về vấn đề này : - Đề tài: “Một số giải pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU của công ty TNHH vải sợi Nghĩa Hưng”, 2006, do Nguyễn Thị Thúy Ngân- Khoa TMQT thực hiện. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của công ty TNHH vải sợi Nghĩa Hưng sang thị trường EU, từ đó đưa ra những giải pháp nghiệp vụ kỹ thuật nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. - Đề tài: “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty Tổng công ty May 10”, 2007, do Nguyễn Minh Tuấn- khoa QTDN thực hiện. Đề tài đã nêu ra thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của Tổng công ty May 10 trong giai đoạn 2005-2007. - Đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH may Nhân Đạo Trí Tuệ”, 2007, do Nguyễn Xuân Hồng- khoa QTDN thực hiện. Đề tài nêu lên thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH may Nhân Đạo Trí Tuệ. - Đề tài: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty cổ phần Tổng công ty May 10 sang thị trường Hoa Kỳ”,2009, do Nguyễn Thị Trang – Khoa TMQT thực hiện. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Tổng công ty May 10 sang thị trường Hoa Kỳ. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế - Đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng quần áo tại công ty cổ phần May Hưng Yên sang thị trường Hoa Kỳ”, 2009, do Lều Thị Vui – Khoa TMQT thực hiện. Đề tài nêu lên thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng quần áo tại công ty cổ phần May Hưng Yên sang thị trường Hoa Kỳ giai đoạn 2006-2009. Nhìn chung các đề tài trên đã nghiên cứu được một số vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp, phân tích và nêu lên được thực trạng hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của các doanh nghiệp mà đề tài nghiên cứu nói riêng, đưa ra được một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu cho các doanh nghiệp đó. Luận văn của em có tính mới, khác biệt hơn so với các luận văn trên ở chỗ: khác về số liệu trong luận văn, khác về doanh nghiệp, khác về phương pháp và thời gian nghiên cứu. Hơn nữa, đề tài của em tập trung vào việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cụ thể là áo sơ mi sang thị trường Hoa Kỳ. 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu 2.4.1. Nghiên cứu mở rộng thị trường Sản phẩm của May 10 được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường Hoa Kỳ, Đức, Nhật Bản, Hồng Kong,…. Trong đó, thị trường Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất về mặt hàng áo sơ mi của May 10. Do đó, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu rõ thị trường Hoa Kỳ để nắm băt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, từ đó hoạch định các kế hoạch Marketing cho hiện tại và tương lai nhằm thâm nhập sâu hơn vào thị trường, bán được nhiều sản phẩm và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.4.2. Chủ động nguồn nguyên phụ liệu Nguyên phụ liệu là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất, nó là yếu tố tạo ra sản phẩm. Chính vì thế nó cần thiết cho mọi doanh nghiệp sản xuất. May 10 chủ yếu nhập khẩu các nguyên phụ liệu: bông, sợi tổng hợp, vải, phụ liệu, …từ nước ngoài. Trong khi đó, giá nguyên phụ liệu biến động thất thường, đặc biệt là giá nguyên phụ liệu chính tăng trung bình 10% gây nhiều khó khăn trong việc triển khai các đơn hàng đạt hiệu quả cao và đàm phán với khách hàng để đạt được mức lợi nhuận đề ra. 2.4.3. Chuyển đổi phương thức kinh doanh từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế Hiện May 10 áp dụng hai hình thức kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc chính đó là gia công và xuất khẩu trực tiếp. Trong đó phương thức gia công chiếm phần lớn hợp đồng xuất khẩu. Thực hiện theo phương thức gia công , đối tác Hoa Kỳ cung cấp về kiểu dáng, tài liệu kỹ thuật, các nguyên vật liệu chính, công ty chỉ việc sản xuất hàng theo mẫu sẵn có và nhận được phí gia công. Nhưng hình thức này có rất nhiều hạn chế: người tiêu dùng tại thị trường Hoa Kỳ không hề biết đến tên của May 10, không tăng được thương hiệu cho công ty, hơn nữa công ty lại rất bị động về nguyên vật liệu, khiến cho lợi nhuận đạt được không cao. Giải pháp đặt ra là công ty phải chuyển dần từ gia công sang xuất khẩu trực tiếp để nâng cao giá trị xuất khẩu cũng như nâng cao thương hiệu những sản phẩm của công ty. 2.4.4. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm Nhu cầu tiêu dùng tăng cao nhưng thị hiếu cũng thay đổi và có nhiều yêu cầu khắt khe hơn, các sản phẩm may mặc xuất khẩu không còn chỉ đơn thuần đáp ứng nhu cầu mặc mà còn đáp ứng nhu cầu làm đẹp, nâng cao địa vị, phẩm chất, đặc tính con người,…Do đó, đòi hỏi những sản phẩm áo sơ mi của May 10 cần phải là những sản phẩm có chất lượng, thêm vào đó phải có nhiều kiểu dáng, mẫu mã phong phú, đa dạng, thiết kế phải định hướng vào tâm lý khách hàng 2.4.5. Xúc tiến, quảng bá về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường Hoa Kỳ Sản phẩm áo sơ mi của May 10 xuất hiện rất nhiều trên thị trường Hoa Kỳ nhưng lại không mang nhãn hiệu của May 10 mà đều là các nhãn hiệu nổi tiếng của các tên tuổi khác trong ngành dệt may trên thế giới như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow, .... Do đó, May 10 hướng tới tạo ra hình ảnh riêng biệt cho sản phẩm của mình và giới thiệu nó đến với người tiêu dùng trong nước cũng như trên thế giới. Để làm được điều này thì doanh nghiệp cần phải có chiến lược xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp mình, rồi sau đó thông qua các hội chợ, triển lãm, hoạt động xã hội,… cũng như kênh phân phối ở nước sở tại để quảng bá sản phẩm và hình ảnh doanh nghiệp mình. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA DOANH NGHIỆP SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 3.1 Phương pháp nghiên cứu 3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 3.1.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Trong thời gian thực tập tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần, để có những thông tin, số liệu cụ thể phục vụ cho luận văn này thì phương pháp nghiên cứu đầu tiên được sử dụng đó là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp. Những tài liệu được tham khảo như: quá trình hình thành và phát triển của công ty được thu thập qua các tài liệu của công ty như: Kỷ yếu May 10 – 50 năm làm theo lời Bác, Báo cáo thành tích của công ty May 10 đề nghị Nhà nước trao tặng Huân chương Hồ Chí Minh, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một số năm gần đây của phòng kế toán và đặc biệt là thông tin về hoạt động thúc đấy xuất khẩu của công ty được thu thập qua phòng Kinh doanh, phòng Thị trường, website của công ty và các website cũng như tạp chí khác viết về May 10 3.1.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 3.1.1.2.1 Sử dụng phiếu điều tra Phiếu điều tra được xây dựng trên hai dạng câu hỏi là: câu hỏi mở và câu hỏi đóng. Các câu hỏi chủ yếu là câu hỏi đóng với các câu trả lời đã được giới hạn. Ngoài ra còn có câu hỏi mở để người trả lời có thể nêu rõ quan điểm của mình. Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm bao gồm nội dung về: thị trường, mặt hàng kinh doanh, các khó khăn công ty gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và tập trung vào các vấn đề liên quan đến hoạt động xuất khẩu của công ty sang thị trường Hoa Kỳ. Các câu hỏi trong phiếu điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp về tình hình xuất khẩu của công ty ra thế giới, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ một cách khách quan và đầy đủ. Thực hiện phương pháp này bằng cách phát phiếu điều tra trắc nghiệm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Số phiếu phát ra là 10, số phiếu thu về là 10. Những người được điều tra gồm có: - Ông Thân Đức Việt, Giám đốc điều hành - Bà Cao Thị Kim Oanh, Phó Phòng Thị trường - Ông Nguyễn Đắc Mại, Phó Phòng Thị trường - Bà Đặng Thị Vui, NV Phòng Thị trường - Bà Nguyễn Phương Thảo, NV Phòng Thị trường - Ông Đỗ Văn Hà, NV Phòng Kinh doanh Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế - Bà Hoàng Thị Hậu, NV Phòng Kinh doanh - Bà Nguyễn Thị Giang, NV Phòng Thị trường - Bà Nguyễn Hồng Nhung, NV Phòng Thị trường - Ông Lê Việt Hưng, NV Phòng Thị trường Phương pháp này không những mang lại kết quả cao mà còn khắc phục được nhược điểm của phương pháp quan sát thu thập dữ liệu thứ cấp là có thể biết thêm được nhiều thông tin cần thiết khác mà sổ sách không ghi, đặc biệt là giúp tham khảo được ý kiến của các chuyên gia trong công ty, những người có kinh nghiệm trực tiếp làm việc trong công ty và rất gần gũi, am hiểu các hoạt động cũng như tình hình của công ty. Nhưng việc dùng mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm thì kết quả đem lại chỉ bó hẹp trong một số nội dung nhất định. 3.1.1.2.2 Phương pháp phỏng vấn Các câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn chú trọng xoay quay các vấn đề về thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc và các biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Đồng thời ghi chép các quan điểm, giải pháp giải quyết vấn đề của người được phỏng vấn. Những người được phỏng vấn bao gồm: - Ông Thân Đức Việt, Giám đốc điều hành - Bà Cao Thị Kim Oanh, Phó phòng Thị trường - Ông Nguyễn Đắc Mại, Phó phòng Thị trường 3.1.2 Phương pháp xử lý dữ liệu Đi từ thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, lấy căn cứ để đi đến những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2008 – 2010. Sau đó dùng phương pháp tổng hợp lại những phân tích ở trên để đưa ra các kết luận của vấn đề. Ngoài ra trong bài viết còn sử dụng các dữ liệu ngoại vi là các đánh giá, nhận định của các chuyên gia để bổ sung và làm rõ thêm cho vấn đề nghiên cứu. Đồng thời trong quá trình phân tích dữ liệu có sử dụng phương pháp so sánh và lập bảng biểu thống kê. Mục đích nhằm chỉ ra sự khác biệt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm. 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần 3.2.1 Giới thiệu về Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần Tổng công ty May 10 – CTCP là một công ty cổ phần, thành viên của Tập đoàn dệt- may Việt Nam (VINATEX) thuộc Bộ Công thương. Tên doanh nghiệp: Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế Tên giao dịch: GARMENT 10 CORPORATION - JOINT STOCK COMPANY (GARCO10.,JSC) Trụ sở chính: Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội. Điện thoại: 84-4-38276923/ 38276396 Fax: 84-4-38276925 Email: [email protected] Website: www.garco10.com.vn Công ty có văn phòng giao dịch tại 103 Trần Huy Liệu, P12, quận Phú Nhuận, Tp Hồ Chí Minh. 3.2.1.1. Chức năng Căn cứ quyết định số 604/QĐ-TCLĐ ngày 4 tháng 12 năm 1996 của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt may Việt Nam phê duyệt điều lệ hoạt động của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần là một Tổng công ty trực thuộc Tổng công ty may Việt Nam –VINATEX với 51% vốn cổ phần của Nhà nước, 49% vốn cổ phần của các cổ đông khác, có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như: áo sơ mi, quần áo bảo hộ lao động…phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Phương thức chính là: Nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB và sản xuất hàng nội địa. 3.2.1.2. Cơ cấu tổ chức Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến và chức năng, các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho ban Giám đốc trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện các quyết định thuộc phạm vi của mình. Vũ Phương Anh – K43E4 Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại Khoa Thương mại Quốc tế Sơ đồ tổ chức bộ máy: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC PX phụ trợ GĐ điều hành 2 GĐ xí nghiệp 1,2,3,4,5 GĐ xí nghiệp địa phương và LD Trưởng ca A Các tổ trưởng máy Tổ trưởng cắt A GĐ điều hành 3 Kho vận Phòng kĩ thuật Văn phòng Phòng đào tạo GĐ điều hành 1 Ban đầu tư Phòng TC-KT Phòng QA Phòng KD Phòng TT Phòng KH Phó TGĐ Tổ trưởng hòm hộp Tổ trưởng là A Vũ Phương Anh – K43E4 Tổ trưởng quản trị Tổ trưởng kiểm hóa Trưởng ca B Các tổ trưởng máy Luận văn tốt nghiệp Tổ trưởng cắt B Tổ trưởng là B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan