LỜI CẢM ƠN
Khóa luận này được hoàn thành qua quá trình trau dồi kiến thức, tích lũy kiến
thức, kỹ năng, phương pháp sau bốn năm học tập và nghiên cứu trên giảng đường đại
học và một quá trình tiếp xúc thực tế tại doanh nghiệp. Đây không chỉ là thành quả
công sức của một mình em mà trong đó còn có sự đóng góp, giúp đỡ từ phía các thầy
cô, quý doanh nghiệp và bạn bè.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS Nguyễn Bình Minh – người
đã hướng dẫn em thực hiện khóa luận này về mặt khoa học cũng như những kĩ năng
cần thiết khác. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa
Thương mại điện tử đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt quá trình làm khóa luận tốt
nghiệp này.
Xin cảm ơn ông Đỗ Tuấn Anh – Phó giám đốc Công ty Cổ phần Lâm sản Nam
Định cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong Công ty đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình thực tập, điều tra thu thập tài liệu để em có thể hoàn thành khóa
luận một cách tốt nhất.
Cuối cùng, xin gửi lời tri ân tới những người thân trong gia đình và những
người bạn, những người đã hỗ trợ và khuyến khích tác giả rất nhiều trong quá trình
viết khóa luận tốt nghiệp này.
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp và những hạn chế về mặt kiến
thức của bản thân và thời gian tìm hiểu nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các
bạn để em hoàn thiện hơn nữa bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 3 tháng 5 năm 2013
Tác giả
Mai Thị Huế
TÓM LƯỢC
Ngày nay, các phương pháp Marketing đang dần thay đổi, với sự xuất hiện của
nhiều hình thức và công cụ Marketing mới, điều này đã tạo ra sự phong phú trong
chọn lựa cũng như khả năng đem lại hiệu quả cao hơn cho các doanh nghiệp trong việc
triển khai các hoạt động Marketing của mình. Được coi là kết tinh của công nghệ
truyền thông hiện đại, phương thức Marketing truyền thống, và mạng Internet,
Marketing mạng xã hội ra đời cùng với sự phát triển của Internet và mạng xã hội đã
trở thành một công cụ đắc lực trong việc nghiên cứu, dự báo và đáp ứng nhu cầu khách
hàng của doanh nghiệp.
Tuy vậy, làm thế nào để triển khai các hoạt động Marketing mạng xã hội cho
thật hiệu quả, với các điều kiện sẵn có nhưng vẫn đạt được các mục tiêu đã định luôn
là một câu hỏi lớn đặt ra cho bất kì một doanh nghiệp nào ứng dụng Marketing qua
mạng xã hội vào hoạt động kinh doanh. Để thành công trong môi trường Marketing
đầy biến động như môi trường mạng xã hội thì đòi hỏi doanh nghiệp cần phải xây
dựng cho mình các chiến lược Marketing mạng xã hội thật bài bản và có hệ thống.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định, em đã có cơ
hội được khảo sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cụ thể là hoạt
động Marketing thương mại điện tử và Maarketing mạng xã hội, nhận thấy còn tồn tại
một số hạn chế trong công tác triển khai các hoạt động Marketing mạng xã hội cho
website nafoco.com.vn của Công ty, vì vậy em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp đẩy
mạnh Marketing qua mạng xã hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là: Xây dựng khung lý thuyết chuẩn về mạng xã hội
và Marketing mạng xã hội, sau đó tiến hành đối chiếu với tình hình thực tế tại Công ty
và rút ra được những thành tựu, hạn chế đồng thời chỉ ra nguyên nhân tồn tại của hạn
chế làm căn cứ để đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và hoàn thiện các hoạt động
Marketing mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI..........................................1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TMĐT,
MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI..........................................................................5
1.1 Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................5
1.1.1 Khái niệm về Marketing TMĐT...........................................................................5
1.1.2 Khái niệm mạng xã hội, Marketing qua mạng xã hội............................................7
1.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.................................................................10
1.2.1 Marketing mạng xã hội.......................................................................................10
1.3 Tổng quan các chương trình nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện giải pháp
Marketing qua mạng xã hội.........................................................................................12
1.4. Phân định vấn đề nghiên cứu................................................................................13
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN LÂM SẢN NAM ĐỊNH......................................................................15
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề.......................................................................15
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................15
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu............................................................................15
2.2 Thực trạng Marketing qua mạng xã hội ở Việt Nam..............................................16
2.3 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hoạt
động Marketing TMĐT và Marketing qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản
Nam Định.................................................................................................................... 18
2.3.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động Marketing
TMĐT tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định.........................................................18
2.3.1.1 Nhóm nhân tố môi trường TMĐT vĩ mô..........................................................18
2.3.1.2 Nhóm nhân tố môi trường ngành.....................................................................21
2.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến hoạt động Marketing
TMĐT và Marketing qua mạng xã hội của Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định......22
2.3.2.1. Định hướng chiến lược kinh doanh của Công ty.............................................22
2.3.2.2 Nguồn lực doanh nghiệp..................................................................................22
2.4 Kết quả điều tra phỏng vấn và tổng hợp đánh giá của các chuyên gia về hoạt động
Marketing qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định.........................23
2.4.1 Tình hình hoạt động kinh doanh ngành hàng nội thất tại Công ty Cổ phần Lâm
sản Nam Định..............................................................................................................23
2.4.2 Tình hình Marketing qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định24
2.4.2.1 Về tình hình sử dụng website hiện tại của Công ty..........................................24
2.4.2.2 Tình hình nguồn lực đầu tư cho các hoạt động Marketing qua mạng xã hội....24
2.4.2.3 Tình hình hoạt động Marketing TMĐT và Marketing mạng xã hội tại Công ty
..................................................................................................................................... 25
2.4.3 Nội dung các hoạt động Marketing qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm
sản Nam Định..............................................................................................................29
2.3.3.1 Phân tích tình thế Marketing qua mạng xã hội.................................................29
2.4.3.2 Mục tiêu Marketing qua mạng xã hội..............................................................33
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI CHO CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM SẢN........34
NAM ĐỊNH................................................................................................................. 34
3.1 Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu thực trạng công tác Marketing
TMĐT và Marketing qua mạng xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định........34
3.1.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định...........................................34
3.1.2 Những thành tựu đạt được..................................................................................35
3.1.3 Những hạn chế còn tồn tại cần giải quyết trong hoạt động Marketing qua mạng
xã hội tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định..........................................................36
3.1.4 Nguyên nhân của những hạn chế........................................................................38
3.1.4.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................................38
3.1.4.2 Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................39
3.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết vấn đề giải pháp thúc đẩy Marketing
qua mạng xã hội cho Công ty cổ phần lâm sản Nam Định...........................................40
3.2.1 Dự báo môi trường, thị trường của ngành hàng Nội thất.....................................40
3.2.2. Định hướng phát triển của toàn Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định nói chung
và ngành Nội thất gia đình nói riêng............................................................................41
3.2.3. Quan điểm giải quyết vấn đề giải pháp đẩy mạnh Marketing qua mạng xã hội
cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định...................................................................42
3.3 Các đề xuất, kiến nghị đối với vấn đề giải pháp đẩy mạnh Marketing qua mạng xã
hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định.............................................................42
3.3.1 Các đề xuất, giải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động Marketing qua mạng xã
hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định.............................................................42
3.3.1.1 Giải pháp hoàn thiện, xây dựng hệ thống mục tiêu Marketing TMĐT và
Marketing mạng xã hội................................................................................................43
3.3.1.2 Kế hoạch triển khai cụ thể................................................................................43
KẾT LUẬN.................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1
Tên hình vẽ
Mô hình cách thức lan truyền Marketing mạng xã hội
Trang
10
Hình 2.1
Mạng xã hội Tamtay.vn
30
Hình 2.2
Mạng xã hội Yume
31
Hình 2.3
Cơ hội thúc đẩy hoạt động Marketing qua mạng xã hội
32
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Thách thức cản trở hoạt động Marketing mạng xã hội
Thách thức cản trở hoạt động Marketing mạng xã hội
Điểm yếu gây khó khăn tới hoạt động Marketing mạng xã hội
33
34
35
Hình 2.7
Mục tiêu Marketing qua mạng xã hội
36
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CL
CNTT
CSDL
DN
Email
SPSS
Nghĩa tiếng Anh
Electronic mail
Statistical Package for the Social
Nghĩa tiếng Việt
Chiến lược
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Thư điện tử
Một chương trình máy tính
SWOT
TMĐT
Sciences
Strengths, Weaknesses,
phục vụ công tác thống kê
Mô thức phân tích điểm mạnh,
Opportunities, Threats
điểm yếu, cơ hội, thách thức
Thương mại điện tử
1
PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1. Tính cấp thiết đề tài nghiên cứu
Cuộc cách mạng điện tử đã tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của
nhân loại, nó sẽ cho phép con người vượt ra khỏi rào cản không gian và thời gian để
nắm lấy các lợi thế của thị trường trên toàn cầu. Đến thời điểm hiện nay chúng ta mới
chỉ bước đầu khai thác những tiềm năng to lớn, những cơ hội kinh doanh mà cuộc cách
mạng điện tử đem lại.
Giờ đây, thương mại điện tử (TMĐT) là một khái niệm không còn quá mới mẻ
tại Việt Nam. Càng ngày người ta càng nhận thấy tầm quan trọng của TMĐT. Do vậy
các công ty, các tổ chức luôn tìm cách áp dụng TMĐT vào công việc sản xuất kinh
doanh của mình để nhanh chóng tiếp cận các thông tin quan trọng từ thị trường, sản
phẩm, đối thủ cạnh tranh, thực hiện các giao dịch điện tử….. Đặc biệt Marketing
TMĐT là một công cụ hữu hiệu nhất quảng bá tên tuổi cũng như hình ảnh doanh
nghiệp một cách nhanh chóng, dễ dàng, nhờ đó nâng cao khả năng cạnh tranh, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
Doanh nghiệp sử dụng Marketing TMĐT có thể tiết kiệm được nhiều khoản chi
phí bán hàng, chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên nhờ có internet. Trong
khi marketing truyền thống được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như qua
báo đài, truyền hình đòi hỏi tốn kém rất nhiều chi phí, thời gian, nhân lực, …. Đặc biệt
là công tác nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm dịch vụ, quảng cáo,
thu thập ý kiến khách hàng nhưng với Marketing TMĐT thì điều này được thực hiển
rất dễ dàng và nhanh chóng.
Trên thực tế việc ứng dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh của
một số doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả vì chưa có một chiến lược, chính sách rõ
ràng và chưa có những hướng đi đúng đắn. Do đó, vấn đề quan trọng là tìm ra các
phương pháp Marketing điện tử hiệu quả, tìm ra đúng hướng để các sản phẩm của
mình thích ứng với từng thị trường mục tiêu cụ thể, tạo cơ sở cho doanh nghiệp phát
triển nhanh chóng và đứng vững trên thị trường.
Chúng ta đều biết, mạng xã hội ngày nay đóng một vai trò rất lớn trong hoạt
động Marketing điện tử, các ứng dụng của mạng xã hội như chat trực tuyến, email hay
các thiết bị họp trực tuyến, điện thoại… là những phương tiện không thể thiếu trong
2
hoạt động kinh doanh nhằm thúc đẩy công việc của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng,
hiệu quả. Tuy nhiên nhiều công ty vẫn chưa nhìn ra được lợi ích của mạng xã hội đem
lại, do đó chưa ứng dụng hay phát huy được điểm mạnh của mạng xã hội. Marketing
qua mạng xã hội cũng góp phần không nhỏ vào hoạt động Marketing của công ty,
giúp quảng bá doanh nghiệp trong môi trường ảo - môi trường thương mại điện tử phổ
biến hiện nay.
Nắm bắt được những lợi ích to lớn mà TMĐT đem lại, cụ thể là Marketing
TMĐT, ngày 26/6/2006 Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định đã xây dựng và cho đi
vào hoạt động website nafoco.com.vn. Tuy nhiên, cũng những vấn đề tồn tại ở nhiều
doanh nghiệp khác, việc đầu tư cho hoạt động Marketing TMĐT vẫn chưa được chú
trọng đẩy mạnh, chưa có phương pháp và hướng đi Marketing điện tử thật bài bản, mà
mới chỉ áp dụng một số hoạt động Marketing điện tử rời rạc, thiếu tính định hướng nên
hiệu quả đem lại chưa thực sự cao, chưa đáp ứng được các mục tiêu Marketing thương
mại điện tử của Công ty.
Do đó, tìm ra hướng đi cho hoạt động Marketing TMĐT, để đề ra các mục tiêu
điện tử và chính sách để thực hiện mục tiêu đó, phù hợp với chiến lược phát triển
chung của Công ty là một nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm đem lại hiệu quả cao
trong hoạt động Marketing điện tử nói chung và Marketing qua mạng xã hội nói riêng,
tạo nên lợi thế cạnh tranh của Công ty.
2. Xác định và tuyên bố vấn đề nghiên cứu của đề tài
Với mục đích hoàn thiện các giải pháp Marketing TMĐT nói chung và
Marketing qua mạng xã hôi nhằm phục vụ cho hoạt động quảng bá hình ảnh, sản
phẩm, dịch vụ cách rộng rãi cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định, em xin mạnh
dạn đề xuất hướng nghiên cứu khóa luận của mình là “Giải pháp đẩy mạnh
Marketing qua mạng xã hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định”
Đề tài nghiên cứu các vấn đề để hoàn thiện các giải pháp Marketing qua mạng
xã hội. Cụ thể là các vấn đề sau:
Khái niệm Marketing TMĐT, mạng xã hội, Marketing qua mạng xã hội là gì?
Nội dung Marketing qua mạng xã hội
Những mạng xã hội tiêu biểu hiện nay Công ty muốn hướng tới triển khai các
hoạt động Marketing, đặc điểm của những mạng xã hội này….
3
Lợi ích và hạn chế mà mạng xã hội mang lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty thông qua hoạt động Marketing.
Đánh giá thực trạng các hoạt động Marketing qua mạng xã hội của Công ty Cổ
phần Lâm sản Nam Định, từ đó rút ra được những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân của những hạn chế.
Đưa ra các đề xuất, giải pháp Marketing qua mạng xã hội cho Công ty.
3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
Tập hợp và hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về Marketing TMĐT,
Marketing qua mạng xã hội từ các giáo trình đại học, sách báo, đề tài nghiên cứu
khoa học, các website…. Nhằm cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về Marketing
TMĐT, tạo lập phương pháp để các nhà quản trị hoàn thiện, triển khai các hoạt
động Marketing điện tử phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đánh giá, phân tích tình hình Marketing TMĐT tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam
Định, đánh giá sự tác động từ môi trường bên ngoài và bên trong đến hoạt động
Marketing của Công ty bằng những phương pháp khác nhau như thu thập các cơ sở
dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, phát phiếu điều tra, phỏng vấn…từ đó phát hiện những
điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động Marketing mạng xã hội tại Công ty.
Đưa ra những đề xuất, giải pháp nhằm triển khai các hoạt động Marketing qua
mạng xã hội một cách hoàn thiện và có hệ thống nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất cho
hoạt động Marketing TMĐT, đem lại những lợi ích thiết thực cho hoạt động kinh
doanh của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi nghiên cứu theo nội dung
Do giới hạn về thời gian cũng như khả năng của bản thân nên trong đề tài này
em chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh ngành hàng
“Nội thất gia đình”, đây là một trong những ngành hàng mà Công ty đã có nhiều năm
kinh nghiệm cũng như đem lại doanh thu lớn tại Công ty.
b. Phạm vi nghiên cứu theo không gian
Nghiên cứu chủ yếu hoạt động Marketing của Công ty trên các mạng xã hội tiêu
biểu như Youtube, Facebook, Tamtay.vn, Yume, …..
c. Phạm vi thời gian
4
Các báo cáo kinh doanh, tài liệu nghiên cứu, tài liệu viết về doanh nghiệp để
phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài được thống nhất cập nhật trong vòng 2 năm
trở lại đây, năm 2011 – 2012 do đây là khoảng thời gian mà Công ty có hoạt động
Marketing TMĐT diễn ra mạnh mẽ nhất.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện Marketing qua mạng xã hội cho ngành hàng “Nội
thất gia đình” của Công ty trong giai đoạn 5 năm ( 2013 – 2018)
5. Kết cấu khóa luận
Đề tài gồm 4 chương, cụ thể:
Phần mở đầu: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương I: Một số lý luận cơ bản về Marketing TMĐT, Marketing qua mạng xã
hội
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng hoạt động
Marketing qua mạng xã hội của Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định
Chương III: Các kết luận và một số đề xuất về hoàn thiện Marketing qua mạng
xã hội cho Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định
5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MARKETING TMĐT,
MARKETING QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về Marketing TMĐT
Khái niệm Marketing thương mại điện tử
Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của con người. Cũng có thể hiểu,
Marketing là một dạng hoạt động của con người (bao gồm cả tổ chức) nhằm thỏa mãn
nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Có khá nhiều cách hiểu khác nhau về Marketing TMĐT:
Marketing TMĐT là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc
tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân
dựa trên các phương tiện điện tử và Internet. (Nguồn: Philip Kotler )
Marketing TMĐT bao gồm tất cả các hoạt động để thỏa mãn nhu cầu và mong
muốn của khách hàng thông qua Internet và các phương tiện điện tử. (Nguồn: Joel
Reedy, Shauna Schullo)
Marketing TMĐT là hoạt động ứng dụng mạng internet và các phương tiện điện
tử (web, email, cơ sở dữ liệu, multimedia, PDA…..) để tiến hành các hoạt động
Marketing nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức và duy trì quan hệ khách hàng
thông qua nâng cao hiểu biết về khách hàng (thông tin, hành vi, giá trị, mức độ trung
thành,….), các hoạt động xúc tiến hướng mục tiêu và các dịch vụ qua mạng hướng tới
thỏa mãn nhu cầu khách hàng. (Nguồn: http://www.davechaffey.com/InternetMarketing)
Từ những khái niệm trên ta có thể rút ra một điều rằng, Marketing TMĐT ảnh
hưởng đến Marketing truyền thống theo hai cách:
Thứ nhất là tăng tính hiệu quả trong các chức năng của Marketing truyền thống.
Thứ hai, công nghệ của Marketing TMĐT làm thay đổi nhiều chiến lược
Marketing. Sự thay đổi này dẫn đến những mô hình kinh doanh mới cộng thêm giá trị
khách hàng và/ hoặc tăng thêm tính lợi nhuận cho công ty.
6
Đặc điểm riêng biệt của Marketing TMĐT
Ngoài những đặc điểm của marketing truyền thống, marketing điện tử cũng có những
đặc điểm riêng biệt nổi bật như sau:
Khả năng tương tác cao hơn: nhờ việc chia sẻ thông tin và giao dịch với khách
hàng 24/7. DN có thể loại bỏ những trở ngại bởi khâu giao dịch trung gian. DN và
khách hàng giao dịch trực tiếp với nhau dễ dàng và nhanh chóng hơn thông qua các
website, gửi e-mail trực tiếp, các diễn đàn thảo luận….
Phạm vi: hoạt động Marketing điện tử giúp DN có thể mở rộng ra phạm vi toàn
cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ thấp, giúp DN nâng cao khả năng
tiếp cận thông tin thị trường. Marketing toàn cầu có khả năng thâm nhập đến khắp mọi
nơi trên toàn thế giới. Thông qua internet, DN Việt Nam hoàn toàn có khả năng quảng
bá sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng Mỹ, EU, Nhật, Úc với chi phí thấp và
thời gian nhanh nhất. Marketing điện tử đã hoàn toàn vượt qua mọi trở ngại về khoảng
cách địa lý, Thị trường trong Marketing điện tử không có giới hạn, cho phép DN khai
thác được triệt để thị trường toàn cầu. Đặc trưng này của Marketing điện tử bên cạnh
những lợi ích còn ẩn chứa những thách thức đối với các DN, khi khoảng cách về địa lý
giữa các khu vực thị trường được rút ngắn thì việc đánh giá các yêu tố của môi trường
cạnh tranh cũng trở nên khó khăn và phức tạp hơn nhiều. Môi trường cạnh tranh càng
trở nên gay gắt hơn khi nó mở rộng ra phạm vi quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi các DN
phải luôn sáng suốt trong quá trình lập kế hoạch Marketing của mình.
Tốc độ: Tốc độ giao dịch trong marketing điện tử nhanh hơn nhiều so với
marketing truyền thống, đặc biệt là với hoạt động giao hàng của các loại hàng hoá số
hoá, việc giao hàng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và không tốn kém về chi
phí. Đồng thời với đặc điểm nổi bật của Internet, thông tin về sản phẩm dịch vụ cũng
như các thông tin về khuyến mại của DN sẽ được tung ra thị trường nhanh hơn; khách
hàng cũng nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận với những thông tin này. DN dễ dàng và
nhanh chóng nhận được thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Tính liên tục 24/7: với Marketing điện tử, hoạt động được đảm bảo thực hiện
liên tục, không gián đoạn, 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần. Với những chương trình
Marketing thông thường, khi chưa có ứng dụng Internet, dù có hiệu quả đến đâu thì
cũng không thể phát huy tác dụng 24/24h mỗi ngày. Còn đối với hoạt động Marketing
điện tử không có khái niệm thời gian chết, khả năng hoạt động liên tục 24h một ngày ở
7
bất cứ thời điểm nào, ở bất cứ đâu chỉ cần có chiếc máy tính kết nối Internet là điều mà
Marketing điện tử có thể thực hiện được. Đây cũng chính là một ưu điểm vượt trội của
Marketing điện tử so với Marketing truyền thống, đó là nó đã khắc phục được trở ngại
của yếu tố thời gian và tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội kinh doanh vào bất cứ thời
điểm nào, ở bất cứ nơi đâu.
Đa dạng hoá sản phẩm: Khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ
hơn. Với việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ trên các cửa hảng ảo (Virtual Stores), chỉ
cần ngồi ở nhà, với chiếc máy vi tính kết nối Internet, khách hàng có thể thực hiện
được việc mua sắm như tại các cửa hàng thật. Còn đối với nhà cung cấp, họ cũng có
thể cá biệt hoá sản phẩm phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả
năng khai thác và chia sẻ thông tin qua Internet; đồng thời bằng việc ứng dụng CNTT
và Internet vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã tạo ra được một kênh
Marketing hoàn toàn mới mẻ, cũng thông qua đó, doanh nghiệp có thể nắm bắt được
số liệu thống kê trực tuyến, đánh giá ngay được hiệu quả chiến lược Marketing của
doanh nghiệp mình.
Hạn chế của Marketing TMĐT
Marketing TMĐT đòi hỏi đầu tư ban đầu các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
và nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nên không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng áp dụng được.
Marketing điện tử đòi hỏi các điều kiện môi trường bên ngoài khắt khe hơn để
doanh nghiệp có thể ứng dụng được.
Không phải bất kỳ hàng hóa hay dịch vụ nào cũng có thể đưa lên mạng bán
được. Đối với những sản phẩm người tiêu dùng khi mua chỉ tin tưởng vào kinh nghiệm
trong giai đoạn đầu tiên.
1.1.2 Khái niệm mạng xã hội, Marketing qua mạng xã hội
Mạng xã hội
Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo (social network) là dịch vụ nối kết các
thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau
không phân biệt không gian và thời gian. (Nguồn: Theo Dave Kerpen – “Truyền thông
xã hội”)
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ
file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và
8
trở thành một phần tất yếu mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các
dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác dựa theo
group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa
chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh,
sách báo, hoặc dựa trên các lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng mạng xã hội khác nhau, và tùy từng vùng
mà
mạng
xã
hội
gặt
hái
được
những
thành
công
khác
nhau
như MySpace và Facebook nổi tiếng ở thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại
Nam
Mỹ; Friendster tại
Châu
Á
và
Thái
Bình
Dương, Bebo tại Anh
Quốc, CyWorld tại Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt Nam cũng xuất hiện rất
nhiều các mạng xã hội như: Zing Me, YuMe, Tamtay...
Mạng xã hội xuất hiện đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate với
mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với
mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích.
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu
thành viên ghi danh.
Năm 2004, MySpace ra đời với các tính năng như phim ảnh (embedded video)
và nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, MySpace trở thành
mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News
Corporation mua lại với giá 580 triệu USD.
Năm 2006, sự ra đời của Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống
mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành
viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác
dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại
hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình
19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày.
Marketing qua mạng xã hội
Mạng xã hội bao gồm những website cung cấp các công cụ cho phép mọi người
chia sẻ thông tin với nhau như phim ảnh, trang web…, tương tác online với nhau theo
nhiều cách như: bình luận, kết nối, retweet về một nội dung, blog hay trang web nào
9
đó. Hiện nay, các công cụ quảng cáo mạng xã hội nhiều người biết đến là Youtube,
Facebook, Twitter, LinkedIn…
Hình 1.1: Mô hình cách thức lan truyền Marketing mạng xã hội (Nguồn:
http://marketing.24h.com.vn/digital-marketing-24h/marketing-online-24h/vai-tro-cuatruyen-thong-online-tren-mang-xa-hoi/)
Marketing qua mạng xã hội là khái niệm để chỉ đến hình thức sử dụng hệ thống
mạng xã hội (Social media) để marketing, bán hàng trực tuyến, PR hay giải đáp thắc
mắc của khách hàng.
Một điều đặc biệt của Marketing mạng xã hội đó là nội dung bài viết, nhóm
khách hàng hoặc một nhóm các website nào đó là được tạo ra bởi chính những người
sử dụng internet, không phải những thành viên trực tiếp của các nhà cung cấp. Ví dụ:
hàng lớn các tấm hình trên Flickr là do người dùng đưa lên và được chia sẻ với những
người dùng khác thông qua hệ thống website Flickr, không phải do nhân viên Flickr
thực hiện.
Các công ty sử dụng hình thức Marketing qua mạng xã hội là nhằm tận dụng
các công cụ của Social media khuếch trương thương hiệu của họ, tăng sự hiển thị
website của họ trên hệ thống mạng xã hội.
Ví dụ: Các công ty có thể tạo một profile có chất lượng trên Facebook, lập trang
Fan Page, hoặc trên Twitter để gia tăng số lượng follower, số lượng retweet. Ngoài ra
thông qua hình thức Blog, Wiki, Forum để các thành viên bình luận, trao đổi về
thương hiệu, sản phẩm/dịch vụ của công ty…
10
Lợi ích của Marketing qua Mạng Xã Hội: Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm
chí là không mất chi phí cho việc quảng bá thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các
mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại kết quả tích cực. Xu hướng marketing trên
mạng xã hội (Social Media) đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới và VN.
Mạng xã hội là nơi tuyệt vời để xây dựng mối quan hệ với khách hàng mới và
khách hàng hiện tại bằng cách tổ chức các cuộc thi, chia sẻ những câu chuyện và giới
thiệu các sản phẩm mới.
1.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
1.2.1 Marketing mạng xã hội
Giá trị cốt lõi của một mạng xã hội là sự tham gia của các thành viên.
Việc thành lập những cộng đồng ảo mới và sự hoán đổi ngôi vị của những
mạng dẫn đầu đang diễn ra từng ngày với tốc độ chóng mặt. Bênh cạnh đó là xu hướng
hình thành những cộng đồng trực tuyến gắn với những nhóm nghề nghiệp và lợi ích
đặc thù.
Các mạng xã hội cho phép bạn chủ động tạo dựng và phát triển profile, quảng
cáo sản phẩm hay tiết lộ những thông tin có ích, và xa hơn là hòa nhập và trở thành
một phần của cộng đồng. Các nhà làm marketing phải học cách kết nối với người tiêu
dùng và tạo ra ảnh hưởng trên các mạng xã hội, nó sẽ mang đến cho các bạn những
thành quả tuyệt vời.
Lợi ích của mạng xã hội với hoạt động Marketing
Ưu điểm nổi trội của Marketing qua mạng xã hội là :
Độ tương tác cao
Độ tương tác cao cũng là một trong những ưu điểm nổi trội của marketing qua
mạng xã hội. Doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận ý kiến phản hồi từ khách
hàng, thảo luận, chia sẻ vấn đề cùng họ, thực hiện các cuộc thăm dò hoặc giải đáp các
thắc mắc khó khăn của họ…Từ đó kiểm soát tối đa các vẫn đề tiêu cực có thể nảy sinh.
Tiết kiệm chi phí
Với việc bỏ ra khoản phí nhỏ, thậm chí là không mất chi phí cho việc quảng bá
thương hiệu hoặc đăng tuyển dụng trên các mạng xã hội, DN hoàn toàn có thể thu lại
kết quả tích cực. Xu hướng Marketing trên mạng xã hội (Social Network) đang được
sử dụng rộng rãi trên thế giới.
11
Cách đây không lâu, để quảng bá cho sản phẩm Nokia N95, Nokia VN đã có một
video Clip nói lên tính ưu việt của sản phẩm và đưa lên mạng xã hội Youtube. Chỉ một
thời gian ngắn, có hàng trăm ngàn lượt người xem Clip này và kết quả là doanh số bán
hàng của N95 đạt kết quả rất cao.
Ngoài những đặc điểm đó, lợi ích mà mạng xã hội mang lại cho doanh nghiệp
không ngừng ở đó mà còn:
-
Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
-
Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
-
Các hoạt động trực tuyến sẽ truyền cảm hứng cho các cuộc hội thoại trong "thế
giới thực".
-
Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
-
Cơ hội để kể chuyện về doanh nghiệp và sản phẩm của bạn đồng thời tăng độ
nhận biết thương hiệu.
-
Gia tăng trải nghiệm của người dùng.
Như vậy, Marketing qua mạng xã hội đóng vai trò quan trọng trong xu hướng
Marketing trực tuyến ngày nay. Về mặt bản chất, mạng xã hội chính là hình thức
làm Marketing truyền miệng trên môi trường Internet. "Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ
đồn xa", với khả năng lan truyền thông tin nhanh như vận tốc ánh sáng, mạng xã hội
có thể trở thành "kẻ hủy diệt" doanh nghiệp một khi những tin tức bất lợi được lan
truyền vượt quá khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Vì thế, thâm nhập các mạng xã
hội tập trung đông đảo nhóm khách hàng mục tiêu để hiểu rõ hơn nhu cầu của họ,
đồng thời hạn chế tối đa các rủi ro cho doanh nghiệp là việc tất yếu mà các nhà làm
Marketing nên làm.
Hạn chế của mạng xã hội với Marketing
Tính lan truyền theo cấp số nhân của cộng đồng ảo cũng sẽ là cách thức hủy
hoại một nhãn hàng nhanh nhất khi có thông tin không tốt về sản phẩm. Chính điều
này làm cho mạng xã hội trở thành một con dao 2 lưỡi, đòi hỏi các nhà làm marketing
phải rất thận trọng trong khi triển khai chiến dịch marketing online.
Mạng xã hội chỉ hợp với địa bàn thành phố lớn.
Trong kết quả điều tra mới được công bố, có những số liệu rất lý thú với những
nhà làm marketing đang tính toán phát triển chiến dịch tiếp thị bằng mạng xã hội.
12
Chẳng hạn lượng người truy cập Internet nhưng không sử dụng mạng xã hội trong
vòng ba tháng qua tại các thành phố lớn ở Việt Nam lên tới xấp xỉ 30%, cá biệt tại Đà
Nẵng và Cần Thơ, tỉ lệ này lên tới 60%. 76% giới trẻ từ 17 đến 30 tuổi không có ý
định tăng thêm thời gian cho mạng xã hội. Những con số này chắc hẳn sẽ làm nhiều
marketer dự định sử dụng mạng xã hội trong chiến lược sắp tới phải đắn đo hơn nữa
trước khi lên kế hoạch.
Thời gian trực tuyến trên các mạng xã hội của người sử dụng còn ở mức thấp.
Ngoại trừ TP.HCM, tại các đô thành khác của Việt Nam như Hà Nội, Đà Nẵng, Cần
Thơ, cư dân mạng dành khoảng 3,8 - 5,63 giờ/tuần cho mạng xã hội. Tần suất sử dụng
mạng xã hội tại các đô thị lớn của Việt Nam trung bình là 5,72 lần/tuần, thấp hơn
nhiều so với các hoạt động như đọc tin tức 9 lần/tuần, chat 8 lần/tuần.
Khó khăn nhiều nhưng vẫn có cơ hội cho các nhà làm marketing muốn tận dụng
cộng đồng mạng xã hội Việt. TP.HCM có thể là nơi khởi đầu cho các chiến dịch
marketing thông qua mạng xã hội. Tại đây, mật độ người sử dụng truy cập các mạng
xã hội tới 8,06 lần/tuần, thời gian trực tuyến trên các cộng đồng ảo của họ vào khoảng
8,33 giờ/tuần, mức cao nhất cả nước.
1.3 Tổng quan các chương trình nghiên cứu liên quan đến hoàn thiện giải pháp
Marketing qua mạng xã hội
Đóng góp về mặt cơ sở lý luận:
Trong nước:
Giáo trình Marketing TMĐT của GS.TS Nguyễn Bách Khoa, Đại Học Thương
Mại, NXB Thống Kê năm 2003. Nội dung bao trùm các vấn đề liên quan đến
Marketing TMĐT, đồng thời cuốn sách cũng đưa ra quy trình hoạch định chiến lược
Marketing TMĐT và triển khai một kế hoạch Marketing TMĐT.
Bài giảng bộ môn Marketing TMĐT, bộ môn quản trị CL – trường ĐH Thương
Mại.
Quốc tế:
Sách tham khảo: Strategic Electronic Marketing (Brad A. Kleindl Ph.D);
eMarketing Strategies for the Complex Sale (Ardath Albee); E – Marketing strategy
(Ian Chaston); E – Marketing (Strauss, El-Anssary&Frost)…
13
Những cuốn sách đã được dịch: “Marketing truyền miệng” – Andy Sernovitz,
“Truyền thông xã hội” – Dave Kerpen, “Marketing miễn phí (Free Marketing)” – Jim
Cockrum…….
Đóng góp về thực tiễn:
Trong nước: Đã có một số đề tài nghiên cứu về Marketing TMĐT như:
Đề tài khoa học cấp bộ nghiên cứu ứng dụng Marketing trực tuyến trong hoạt
động thương mại của doanh nghiệp Việt Nam, PGS.TS Đinh Văn Thành, PGS.TS
Nguyễn Hoàng Long;
Hoạch định Marketing điện tử tại mạng thanh toán Paynet – đề tài nghiên cứu
khoa học của nhóm sinh viên Nguyễn Thế Chung, Bùi Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thị
Minh Tâm – khoa TMĐT, trường Đại Học Thương Mại.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên K41 – khoa Thương mại điện tử - ĐH
Thương Mại: “Hoạch định chiến lược Marketing TMĐT cho website: golwow.com” –
Đặng Thị Như Hoa; “Hoạch định chiến lược Marketing TMĐT tại Công ty thực phẩm
Hà Nội” – Phùng Mạnh Hùng.
Quốc tế: Đã có các công trình nghiên cứu để đưa ra các chiến lược Marketing TMĐT
cho các Công ty, ngành nghề cụ thể như: Marketing Strategy on photovoltaic market
của Coita Dorin Cristian, cuốn sách “Truyền thông mạng xã hội” của Dave Kerpen
viết về các giải pháp cho các nhà làm Marketing TMĐT……
1.4. Phân định vấn đề nghiên cứu
Để có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này, quan trọng là có phương pháp
nghiên cứu đề tài, cách thức tiếp cận, giải quyết vấn đề đúng đắn. Trong quá trình thực
hiện luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Cơ sở lý luận: Xây dựng một khung lý thuyết chuẩn về quy trình và nội dung
Marketing TMĐT, Marketing qua mạng xã hội
Đánh giá thực tế: Căn cứ vào khung lý thuyết chuẩn về Marketing TMĐT và
Marketing qua mạng xã hội, đồng thời tổng hợp phiếu điều tra, phỏng vấn để tiến hành
đánh giá thực tế về hoạt động Marketing TMĐT tại Công ty Cổ phần Lâm sản Nam
Định.
Phân tích, dự báo: Tiến hành phân tích, dự báo về triển vọng phát triển của
Công ty Cổ phần Lâm sản Nam Định và ngành kinh doanh Nội thất gia đình.
14
Giải pháp: Từ những đánh giá thực tế thu nhập được kết hợp với định hướng
triển vọng phát triển của Công ty và xu thế ngành Nội thất gia đình để đưa ra các giải
pháp giải quyết những tồn tại ở bước đánh giá thực tế.
- Xem thêm -