Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ...

Tài liệu Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may hồ gươm

.DOC
42
250
79

Mô tả:

Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài 1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, một trong những nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng khá cao và ổn định .Theo thống kê của Cục CIA, Hoa Kỳ (Nguồn: website www.cia.gov ) về xếp hạng 100 nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm 2006 thì nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 28/100 với tốc độ tăng trưởng đạt 7,8%. Năm 2008, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đạt 1024USD, thoát khỏi ngưỡng nghèo. Để đạt được những thành tựu trên không thể không kể tới vai trò của ngoại thương trong vòng 20 năm từ 1989 đến 2010 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không ngừng tăng nhanh trung bình mỗi năm 19% . Tốc độ tăng xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 2,7 lần. Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ta như dầu thô, hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ, không thể không kể đến đóng góp to lớn của mặt hàng may mặc. Đặc điểm của những mặt hàng này là sử dụng nhiều lao động và lao động không cần có kỹ thuật cao, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Ngành dệt may được xem như một ngành “ xóa đói giảm nghèo” vì thế mà hiện ngành dệt may là ngành có nhiều rào cản kỹ thuật nhất chỉ sau nông nghiệp. Khó khăn cho dệt may Việt Nam khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, một tất yếu khách quan là khi các nước ngày càng giảm sử dụng các hàng rào thuế quan trong quan hệ thương mại quốc tế thì các hàng rào phi thuế ngày càng được gia tăng áp dụng để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Hàng may mặc của ta xuất khẩu đi nhiều nơi trên thế giới, trong đó 3 thị trường lớn của ta là Hoa Kì, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên 3 thị trường này cũng là những thị trường có yêu cầu khắt khe nhất khi nhập khẩu hàng hóa, được thể hiện thông qua hệ thống rào cản kỹ thuật tinh vi, phức tạp càng Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế trở nên thông dụng hơn. Đây là cách làm duy nhất và tất yếu để các nước bảo vệ người tiêu dùng, lợi ích quốc gia và nền sản xuất nội địa . Một trong những rào cản kỹ thuật được các quốc gia nhập khẩu sử dụng nhiều nhất là rào cản về môi trường, rào cản này bao gồm những quy định về tiêu chuẩn môi trường liên quan đến sản xuất sản phẩm. Rào cản môi trường là rào cản gây khó khăn rất lớn cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đây sẽ là một thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam trong khi xem xét những thuận lợi và khó khăn của mình sẽ có những cách đối phó với rào cản này Trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại công ty cổ phần may Hồ Gươm, nhận thấy rằng công ty cũng đang gặp phải khó khăn khi thị trường xuất khẩu dệt may chủ yếu của công ty là Mỹ và EU hai thị trường có yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường khắt khe nhất với tổng lượng xuất khẩu hàng may mặc vào hai thị trường này chiếm đến hơn 80%. Hơn nữa, trong giai đoạn hiên nay, công ty đang tập trung để đảy mạnh xuất khẩu hàng sang thị trường EU, một thị trường vô cùng tiềm năng nhưng chưa thực sự được quan tâm. Bên cạnh đó quản lý về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, quy trình sản xuất.. của công ty nhằm thoản mãn tiêu chuẩn môi trường chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy mà việc chọn nghiên cứu vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của hàng dệt may phục vụ cho xuất khẩu hàng trở thành việc vô cùng cấp thiết của công ty. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Xuất phát từ vai trò của việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường và tính cấp thiết của nó đối với công ty, em đã chọn đề tài luận văn của mình là: “Giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm” Vấn đề nghiên cứu của đề tài là : - Tiêu chuẩn môi trường của thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế - Việc đáp ứng những yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường tại công ty 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu Trước tiên đề tài sẽ đi sâu tìm hiểu những rào cản về môi trường của các thị trường xuất khẩu đối với hàng dệt may của Việt Nam nói chung và hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm nói riêng. Thứ hai, từ việc phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của công ty cùng với việc kết hợp cơ sở lý luận chuyên ngành rút ra những kết luận, phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường của công ty Và cuối cùng là căn cứ vào xu hướng phát triển hiện tại của doanh nghiệp đưa các giải pháp nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm. 1.4 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: tiêu chuẩn môi trường của hàng dệt may xuất sang thị trường EU - Không gian: công ty cổ phần may Hồ Gươm - Thời gian: phân tích, đánh giá, tổng hợp số liệu của công ty trong vòng 3 năm từ 2008 đến 2010 1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung việc nghiên cứu giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may 1.5.1 Một số khái niệm 1- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường Theo Luật Môi trường của Việt Nam: "Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức, giới hạn cho phép, được quy định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường". Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. Những quy định chung về tiêu chuẩn môi trường. Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại  Khoa: Thương Mại Quốc Tế Tiêu chuẩn nước, bao gồm nước mặt nội địa, nước ngầm, nước biển và ven biển, nước thải v.v...  Tiêu chuẩn không khí, bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải) v.v...  Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác, sử dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp.  Tiêu chuẩn về bảo vệ thực vật, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.  Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ các nguồn gen, động thực vật, đa dạng sinh học.  Tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, văn hoá.  Tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển v.v... Tiêu chuẩn trong ngành dệt may bao gồm một số những quy định sau: - Tiêu chuẩn sau về vệ sinh an toàn lao động theo Quyết định 3733/2002/QĐBYT của bộ trưởng bộ y tế thì các cơ sở dệt may phải thực hiện khảo sát môi trường nơi làm việc của của doanh nghiệp với 21 tiêu chuẩn và 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động. Theo tiêu chuẩn này thì cần phải khảo sát về các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, bụi trọng lượng thành phần, hơi khí độc...tại nơi sản xuất - Tiêu chuẩn ISO 14000: một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường, trong đó ISO 14001 và ISO 14004 là các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý môi trường. ISO 14001 là các yêu cầu đối với hệ thống (mà theo đó việc đánh giá chứng nhận các hệ thống quản lý môi trường sẽ được tiến hành), trong khi ISO 14004 là các văn bản hướng dẫn xây dựng hệ thống theo các yêu cầu đó. Có cấu trúc tương tự như Tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, ISO 14000 có thể được áp dụng trong mọi loại hình tổ chức, bất kể với quy mô nào. Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế - Nhãn sinh thái: Nhãn sinh thái là một danh hiệu của nhà nước cấp cho các sản phẩm không gây ra ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc quá trình sử dụng các sản phẩm đó". uy tín của sản phẩm và của nhà sản xuất. Vì thế các sản phẩm có nhãn sinh thái thường có sức cạnh tranh cao và giá bán ra thị trường cũng thường cao hơn các sản phẩm cùng loại. Như vậy, nhãn sinh thái là công cụ kinh tế tác động vào nhà sản xuất thông qua phản ứng và tâm lý của khách hàng. Do đó, rất nhiều nhà sản xuất đang đầu tư để sản phẩm của mình được công nhận là "sản phẩm xanh", được dán "nhãn sinh thái" và điều kiện để được dán nhãn sinh thái ngày càng khắt khe hơn. Nhãn sinh thái thường được xem xét và dán cho các sản phẩm tái chế từ phế thải (nhựa, cao su,...), các sản phẩm thay thế cho các sản phẩm tác động xấu đến môi trường, các sản phẩm có tác động tích cực đến môi trường hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó ảnh hưởng tốt đến môi trường. 2- Rào cản môi trường Rào cản môi trường là một hệ thống quy định tiêu chuẩn về môi trường, sản xuất, trình độ công nghệ sản xuất, xử lý chất thải, giải pháp tận thu, sử dụng, tái chế chất thải, giảm thiểu phát thải, tổ chức quản lý... Rào cản môi trường thường được ứng dụng linh hoạt dưới nhiều hình thức khác nhau. Cụ thể như sản phẩm muốn nhập khẩu phải đáp ứng các tiêu chuẩn mức độ chất thải ô nhiễm, khả năng tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguyên vật liệu sản xuất có ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái, các loại bao bì có tái sử dụng được hay không. Nhiều quốc gia áp dụng “rào cản xanh” như một công cụ để đánh thuế lên sản phẩm nhập khẩu. Và tùy theo mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm mà doanh nghiệp phải đóng một khoản phí nhất định. Rào cản môi trường trong ngành dệt may chủ yếu bao gồm các quy định sau: - Quy định về bảo vệ môi trường - Quy định về đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng - Quy định đối với tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế - Quy định về việc ghi nhãn sản phẩm - Quy định về hóa chất độc hại 3- Khái niệm hàng dệt may xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần tổng sản phẩm xã hội ra nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu là quá trình trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Sự trao đổi mua bán hàng hóa là một hình thức của các mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt của quốc gia. Xuất khẩu hàng may mặc là hoạt động xuất khẩu mà sản phẩm là hàng may mặc 1.5.2 Nội dung của vấn đề nghiên cứu 1- Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần may Hồ Gươm 2- Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty 3- Yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường của một số thị trường xuất khẩu hàng dệt may chính của công ty 4- Thực trạng về việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm 5- Giải pháp để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ gươm Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Chương II Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may tại công ty cổ phần may Hồ Gươm 2.1 Phương pháp khảo sát thực tế tại doanh nghiệp 2.1.1 Phương pháp thu tập dữ liệu sơ cấp * Thông qua phiếu điều tra trắc nghiệm Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển , những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của các đối tượng cần nghiên cứu. Thiết lập phiếu điều tra với hệ thống câu hỏi bằng văn bản, câu hỏi có các phương án trả lời, người hỏi được chọn câu trả lời theo quan điểm nhận thức của mình. Có hai loại câu hỏi: câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi đóng là hệ thống các câu hỏi mà người trả lời chỉ cần chọn một trong số các phương án có sẵn. Câu hỏi mở là câu hệ thống câu hỏi mà ngoài các phương án có sẵn, người trả lời có thể bổ sung ý kiến của riêng mình Sau khi lập phiếu điều tra thì phiếu được phát cho các nhân viên trong công ty Thời gian thực hiện từ 28/3 đến 31/3/2011 Đối tượng nhận phiếu : nhân viên công ty Hồ Gươm Toàn bộ phiếu điểu tra phát ra đều thu hồi về được và không có phiếu điều tra nào không sử dụng được Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm ( Phụ lục số 1) Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm ( phụ lục số 2) * Thông qua phỏng vấn điều tra Phỏng vấn là phương pháp nói chuyện trực tiếp giữa người phỏng vấn với đối tượng cần biết ý kiến Câu hỏi phỏng vấn và kết quả phỏng vấn (Phụ lục số 3 ) Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Đối tượng phỏng vấn : Nhân viên phòng kế hoạch xuất nhập khẩu của công ty may Hồ Gươm Thời gian phỏng vấn: ngày 31/3/2011 2.1.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp Số liệu thứ cấp có thể được thu thập qua các báo cáo tài chính, internet, các báo cáo thống kê về tình hình xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu, các yêu cầu kỹ thuật của thị trường,... Sau đó tiến hành thống kê, đánh giá và mô hình hóa các dữ liệu này để phục vụ cho việc phân tích 2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu Đi từ thống kê dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, lấy căn cứ để đi đến những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp trong giai đoạn 2007 – 2009. Sau đó dùng phương pháp tổng hợp lại những phân tích ở trên để đưa ra các kết luận của vấn đề. Ngoài ra trong bài viết còn sử dụng các dữ liệu ngoại vi là các đánh giá, nhận định của các chuyên gia để bổ sung và làm rõ thêm cho vấn đề nghiên cứu 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm 2.2.1 Vài nét về công ty cổ phần may Hồ Gươm Tên: CÔNG TY CỐ PHẦN MAY HỒ GƯƠM Địa chỉ : 201 Trương Định – Q.Hoàng Mai – Hà Nội Điện thoại: 844-36622574/ 3662455 Fax: 844-36621111 Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần Chức năng : sản xuất và kinh doanh hàng thời trang tại thị trường nội địa và quốc tế Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Nhiệm vụ : tăng trưởng bền vững cho doanh nghiệp gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân. Phát triển thương hiệu may Hồ Gươm thành thương hiệu có uy tín và chất lượng không chỉ trong nước mà trên thị trường quốc tế Công ty may Hồ Gươm tiền thân là xưởng may 2 thuộc Confectimex, năm 1993 xí nghiệp may Thời trang Trương Định ra đời, cơ sở vật chất hết sức nghèo nàn, nhà xưởng cũ nát, xập xệ, CBCNV chỉ vẻn vẹn với 220 người và 120 máy may các loại, làm việc theo chế độ 2 ca. Mười sáu năm qua, bằng những quyết sách phù hợp của lãnh đạo công ty trong chiến lược kinh doanh, phát triển thị trường cho từng giai đoạn, mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất, sắp xếp lại tổ chức kết hợp với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty Cổ phần may Hồ Gươm đã có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt: Từ một nhà xưởng cũ 600m2 với 220 công nhân và 120 máy may, đến nay công ty đã có 5 xí nghiệp thành viên đóng trên địa bàn các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên với quy mô gần 3000 lao động và 2500 thiết bị may chuyên dùng, hiện đại. Tốc độ tăng trưởng của công ty cổ phần may Hồ Gươm là một niềm mơ ước đối với rất nhiều doanh nghiệp trong ngành may: Liên tục trong 10 năm: từ năm 1995 đến năm 2006, tốc độ tăng trưởng bình quân của công ty là 70% / năm. Các lĩnh vực hoạt động của công ty cũng được mở rộng, tạo điều kiện cho một sự phát triển bền vững trong tương lai. Tiếp đà thắng lợi của các năm trước, năm 2009, vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, Công ty cổ phần May Hồ Gươm vẫn giữ vững nhịp độ phát triển đạt doanh thu 250 tỷ đồng tăng 11,7% so với năm 2008. Năm 2010, công ty đặt mục tiêu tăng 20% doanh thu so với 2009, trong đó doanh thu nội địa đạt 10 tỷ đồng. Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế * Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty - Sản xuất và kinh doanh các loại hàng thời trang và nguyên phụ liệu ngành may trong nước và quốc tế - Gia công sản phẩm ngành may cho một số hãng thời trang lớn - Xuất khẩu trực tiếp sản phẩm hàng dệt may - Nhập khẩu nguyên phụ liệu may mặc - Đào tạo nghề và đầu tư dịch vụ giáo dục - Kinh doanh bất động sản, văn phòng cho thuê và nhà ở cho công nhân - Một số hoạt động kinh doanh khác * Thị trường quốc tế chủ yếu của công ty Công ty nhân đặt gia công quần áo thời trang cho một số hãng thời trang lớn như Mango, Target stores, Lee, Catimini, South polo, Jack wolfskin... Thị trường xuất khẩu trực tiếp của công ty gồm: Mỹ, Eu, Nhật Bản,Canada... Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là những mặt hàng thời trang quần áo thể thao, áo váy các loại, áo váy quần âu, comple, hàng dệt kim và đặc biệt và thời trang trẻ em... 2.2.2 Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty tuy có gặp phải nhiều khó khăn do chính sách thương mại ngặt nghèo của các nước nhập khẩu, đặc biệt là yêu cầu về hàng rào kỹ thuật trong đó bao gồm yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. Nhưng doanh thu xuất nhập khẩu vẫn không hề giảm sút dưới đây là bảng kết quả kinh doanh của công ty. Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Hồ Gươm (đơn vị: tỷ đồng) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tổng doanh thu 143,7 185 250 Kim ngạch xuất khẩu 85,8 121,6 222,5 Tỷ trọng xuất khẩu (%) 60 65,7 89 Lợi nhuận 4,8 7,5 12,5 (Nguồn: phòng xuất nhập khẩu ) Nhìn vào bảng trên ta thấy, xuất khẩu đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng xuất khẩu luôn đạt mức trên 60%. Mức độ tăng tỷ trọng xuất khẩu của công ty năm 2008 đến 2009 đạt 5,7%, con số này phản ánh sự suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm 2009. Năm 2010, sự phục hồi nền kinh tế kéo theo mức tăng tỷ trọng lên 89%. Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường Tổng Năm 2008 Trị giá Tỷ lệ (tỷ VNĐ) (%) 143,7 100 Năm 2009 Trị giá (tỷ VNĐ) 185 Mỹ 77,22 54 96,20 EU 34,32 24 Nhật Bản 8,58 Mexico Canada Thị trường Tỷ lệ (%) 100 Năm 2010 Trị giá Tỷ lệ (tỷ VNĐ) (%) 250 100 50 51,80 52 125 28 75 30 6 7,4 4 12,5 5 7,15 5 12,95 7 12,5 5 8,58 6 9,25 5 12,5 5 Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khác 7,15 Khoa: Thương Mại Quốc Tế 5 7,4 4 12,5 5 ( Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu ) Bảng 2.2 cho ta thấy rõ vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thi trường Mỹ và EU của công ty. Tuy năm 2010 xuất khẩu sang Mỹ có xu hướng giảm so với năm 2009 và 2008, nhưng nó vẫn chiếm 50% tổng kim ngạch xuất khẩu.. Nguyên nhân là do Mỹ là quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 và công ty chủ trương tăng lượng xuất cho thị trường EU, thị trường có nhiều tiềm năng nhưng chưa thực sự được đầu tư. Thị trường EU có kim ngạch xuất khẩu tăng dần theo từng năm từ việc chỉ chiếm 24% kim ngạch xuất khẩu năm 2008 đến 2010 thị trường này đã chiếm đến 30% đạt con số doanh thu là 75 tỷ đồng. Biểu đồ 2.3 Biểu diễn thị trường xuất khẩu và tỷ lệ % lượng xuất khẩu ( Nguồn: phòng xuất nhập khẩu) Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Biểu đồ cho ta thấy rõ sự quan trọng của hai thị trường Mỹ và EU trong kế hoạch xuất khẩu của công ty. Hai thị trường này cũng là hai thị trường có yêu cầu cao nhất về hàng dệt may của công ty Bảng 2.3. Giá trị xuất khẩu của công ty phân theo hình thức xuất khẩu (Đơn vị: tỷ đồng ) Năm Giá trị xuất khẩu Giá trị theo FOB Giá trị theo gia công % theo FOB % theo gia công 2008 143,7 20,1 123,6 14 86 2009 2010 185 31,7 153,3 17,1 82,9 250 50 200 20 80 (Nguồn: phòng xuất nhập khẩu) Bảng 2.3 cho ta thấy rằng tuy tỷ trọng xuất khẩu của công ty cao lên đến 89% trong năm 2010 nhưng tỷ lệ hàng dệt may được xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp ( FOB) chỉ đạt 20% còn lại là xuất khẩu theo hình thức gia công. Ở hình thức xuất gia công, công ty chỉ sản xuất theo những đơn đặt hàng mà ở đó bên đối tác cung cấp các nguyên vật liệu. Việc này tuy làm giảm đi một phần chi phí cho việc nhập nguyên vật liệu và tự cung cấp nguyên vật liệu nhưng lại làm cho lợi nhuận chỉ ở mức thấp. 2.2.3 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến việc đáp ứng những tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty 2.2.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp  Nguồn nhân lực Hiện nay công ty có số lượng lao động rất lớn với 2800 lao động phổ thông và số lượng lao động có trình độ đại học trở lên là 78 người. Hầu hết là lao động còn trẻ, nhiệt tình, năng động. Tuy nhiên, trình độ và sự tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại của lao động vẫn còn một số hạn chế. Điều này sẽ tạo Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế khó khăn trong quá trình sử dụng máy móc kỹ thuật mới. Khi áp dụng những phương pháp sản xuất sạch thì máy móc kỹ thuật được đầu tư hiện đại hơn nhằm tạo ra ít chất thải, tiết kiệm năng lượng...thì tay nghề của công nhân và sự nhận thức của công nhân vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân của việc trình độ lao động chỉ ở mức thấp là vì lao động trong ngành may tuy nhiều nhưng lại có trình độ rất thấp, chỉ có những kỹ thuật cơ bản. Số lao động có trình độ tiếng anh thông thạo quá thấp, ở con số 7 nhân viên. Sự am hiểu về thị trường quốc tế và yêu cầu của thị trường quốc tế của nhân viên công ty chưa đáp ứng được yêu cầu công việc.  Nguồn lực tài chính Trong việc sản xuất kinh doanh, nguồn lực tài chính đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hiện số vốn điều lệ của công ty là 7 tỷ đồng Doanh thu hàng năm năm 2010đạt 250 tỷ đồng Trong việc đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật dảm bảo cho việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường số vốn mà công ty bỏ ra đầu tư về cơ sở hạ tầng hàng năm là 2 tỷ đồng, một con số tương đối lớn so với lợi nhuận thu về được từ kinh doanh của công ty  Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho việc giải quyết vấn đề môi trường ở công ty ngoài những trang thiết bị dành cho sản xuất dệt may hiện đại nhằm tạo ra ít nhất khí thải và chất thải dệt may thì còn có hệ thống xử lý không khí tạo môi trường làm việc tốt nhất cho công nhân Hiện nay, sản phẩm của công ty được sản xuất trên dây chuyền công nghệ thiết bị hiện đại, tiên tiến nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Nhật Bản... Hệ thống xử lý nước thải sau khi thải ra môi trường được công ty lắp đặt tại hầu hết các phân xưởng. Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Tuy nhiên hệ thống chống ô nhiễm môi trường làm việc cho công nhân chưa đáp ứng tiêu chuẩn. Khu vực làm việc của công nhân chưa có hệ thống giảm bụi bặm và tiếng ồn 2.2.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp * Nhân tố môi trường pháp luật Luật pháp Việt Nam vẫn chưa đầy đủ, thống nhất, vẫn còn nhiều hạn chế, kẽ hở các văn bản tài liệu đi kèm hướng dẫn thực hiện chưa thực sự hữu dụng. Điều này gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và may Hồ Gươm nói riêng. Đặc biệt khi nghiên cứu về tiêu chuẩn môi trường, những quy định về tiêu chuẩn môi trường cho các doanh nghiệp, cụ thể là doanh nghiệp dệt may còn nhiều hạn chế khi chỉ nêu ra quy định mang tính chung chung, không có những quy định cụ thể cho từng trường hợp áp dụng. Trong ngành Dệt may Việt Nam, cho đến nay, việc sản xuất các sản phẩm “xanh” chưa được quan tâm đúng mức. Một số nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp còn chưa được trang bị kiến thức hoặc hiểu biết còn hạn chế về những yêu cầu “xanh” đối với các sản phẩm dệt may xuất khẩu. Hơn nữa, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Mỹ, EU và Nhật Bản lại là thị trường có những quy định về pháp luật vô cùng chặt chẽ ngoài luật của từng quốc gia còn có luật quy định riêng của từng vùng, bang bên cạnh đó là sự đối xử đặc biệt đối với hàng hóa của nước ta khi xuất sang hai thị trường này. Vì vậy mà khi xuất khẩu hàng hóa chúng ta gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của tổ chức thương mại WTO, hàng hóa của ta phải tự do cạnh tranh và phải tuân theo tất cả những quay định về tiêu chuẩn chất lượng, môi trường,.. Đối với hàng dệt may, không chỉ riêng thị trường Mỹ đưa ra những rào cản kỹ thuật mà hầu hết các nước có nhập khẩu hàng Việt Nam cũng đều có những Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế rào cản riêng, khiến hàng dệt may Việt Nam phải đối đầu với nhiều thách thức. Chẳng hạn Nhật Bản thị trường nhập khẩu nhiều hàng dệt may Việt Nam chỉ đứng sau Mỹ và EU đưa ra rào cản kỹ thuật là việc yêu cầu các sản phẩm phải có chứng chỉ sạch và thân thiện môi trường. Mỹ thị trường nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam lớn nhất chiếm 57% cũng đã đưa ra đạo luật về bảo vệ môi trường cho người tiêu dùng để nhằm vào hàng dệt may. * Nhân tố kinh tế Những năm qua nền kinh tế thị trường của nước ta đã phát triển mạnh mẽ, chính sách mở của nhà nước tạo điều kiện cho các công ty phát huy tiềm năng sẵn có của mình. Xu hướng toàn cầu hóa và việc Việt Nam gia nhập WTO có có tác động rất lớn tới nền kinh tế của đất nước đặc biệt là nó có tác động mạnh mẽ tới các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Khi được tự do cạnh tranh công bằng trong thị trường quốc tế, ta lại phải chịu những sức ép lớn của những quốc gia nhập khẩu muốn bảo vệ nền công nghiệp trong nước. Lý do mà các nước đưa ra những rào cản này là giúp bảo vệ nền công nghiêp trong nước nhằm làm kinh tế trong nước phát triển ổn định. * Sự phát triển của khoa học công nghệ Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, tạo ra những thuận lợi lớn khi con người ứng dụng những khoa học kỹ thuật đó cho phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, trong khi tại những quốc gia phát triển, công nghệ khoa học phát triển cực mạnh những yêu cẩu của quốc gia đó rất cao thì ở nước ta việc chạy theo những yêu cầu luôn luôn thay đổi và khắt khe trở nên khó khăn vô cùng. * Sự tiến bộ của xã hội Lý do mà ngày nay các nước phát triển chú trọng đến vấn đề môi trường là sự quan tâm đến việc bảo vệ một môi trường xanh cho thế hệ tương lai và cũng chính nhằm để bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng quốc gia họ. Sự tiến bộ của xã hội loài người trong việc lên tiếng nói bảo vệ môi trường và bảo vệ môi trường tạo ra một tất yếu là các chính phủ, các tổ chức kêu gọi hành Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế động bảo vệ môi trường và từ đó tạo nên những quy định về môi trường mang tính bắt buộc thực hiện, ngay cả ở trong trao đổi thương mại. 2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được về việc đáp ứng tiêu chuẩn môi trường phục vụ xuất khẩu hàng dệt may của công ty cổ phần may Hồ Gươm 2.3.1 Các quy định tiêu chuẩn môi trường của thị trường chủ yếu của công ty đối với hàng dệt may – thị trường EU EU là một trong những thị trường có các rào cản đối với hàng may mặc chặt chẽ nhất. Các nhà xuất khẩu từ các nước đang phát triển phải tuân thủ với luật của EU khi xuất khẩu vào thị trường này. Hiện nay rào cản môi trường của EU liên quan đến hàng may mặc chủ yếu liên quan đến vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn của người tiêu dùng. Những quy định của EU gắn liền với tiêu chuẩn môi trường bao gồm một số quy định cụ thể sau: Quy định về đảm bảo an toàn và sức khỏe cho người tiêu dùng. - Thông tư 94/62/EC về bao bì và phế liệu bao bì: yêu cầu giảm thiểu phế liệu bao bì hoặc ưu ái các vật liệu bao bì từ nguyên liệu tái chế - Thông tư 2002/61/EEC về thuốc nhuộm azo trong các sản phẩm dệt và da: EU cấm lưu thông các sản phẩm có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư. Thuốc nhuộm azo thường được sử dụng để nhuộm các sản phẩm dệt và da (quần áo, sản phẩm dùng trên giường, khăn lông, tóc giả, mũ, túi ngủ, găng tay, dây đeo, túi xách, sợi và vải…), thuốc nhuộm azo có thể giải phóng một hoặc nhiều amin có thể gây ung thư - Thông tư 91/338/EC về Cadimi trong một số sản phẩm: các hợp chất Cadimi là các chất gây ung thư. Cadimi có thể có mặt trong một số thuốc nhuộm hàng dệt và da, và các hợp chất của Cadimi được sử dụng trong chất tráng PVC cho Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế quần áo, túi và các mặt hàng quảng cáo. EU cấm sản xuất và bán các sản phẩm có sơn có chứa một lượng Cadimi cao hơn 0,01% theo khối lượng. - Thông tư 83/264/EC và 2003/11/EC về các chất làm chậm cháy trong sản phẩm dệt: theo đó, EU cấm sử dụng các chất làm chậm cháy (TRIS, TEPA, PBB- các chất này gây ung thư và làm biến đổi gen, độc với sinh sản, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và hệ miễn dịch của con người) trong các mặt hàng có tiếp xúc với da người như quần áo, quần áo lót, khăn trải giường…; đồng thời cấm đưa ra bán các mặt hàng nếu các mặt hàng này hoặc bộ phận của chúng có chứa chất làm chậm cháy brom hóa (penta BDE, octa PDE- là chất tích lũy sinh học, gây ảnh hưởng đến môi trường và được tìm thấy trong sữa mẹ với hàm lượng tăng dần) với nồng độ vượt quá 0,1% theo khối lượng. - Quy chuẩn EC 850/2004 về các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm (POP): các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm là các chất bền vững trong môi trường, tích lũy sinh học thông qua chuỗi thức ăn và có rủi ro gây ra tác động xấu đến sức khỏe con người và môi trường. Quy chuẩn này cấm sản xuất, bán và sử dụng các chất hữu cơ bền vững gây ô nhiễm ở EU. - Thông tư 2006/122/EC về các chất Perluorooctane Sulphonat (PFOS). PFOS thường được sử dụng để tạo ra các chất chống bám dầu, mỡ và chống thấm nước. Nghiên cứu gần đây cho thấy PFOS bền vững, tích lũy sinh học và độc với động vật có vú. PFOS tiềm năng lan rộng đi rất xa và ảnh hưởng xấu đến môi trường. EU cấm việc bán các sản phẩm trong thành phần có chứa PFOS vượt quá 0,1% theo khối lượng. - Thông tư 91/173/EC về Pentaclophenol (PCP). PCP là chất được sử dụng để tránh sự phát triển của nấm mốc và thối rữa do vi khuẩn gây ra. PCP có độ độc cao cho hệ thủy sinh, nguy hiểm cho sức khỏe con người và bền vững trong môi trường. EU cấm sử dụng PCP trong các sản phẩm quần áo hoặc phụ kiện. Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế Quy định đối với tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000 Mục đích của SA 8000 là cải thiện điều kiện sống và làm việc cho người lao động. Trong bộ tiêu chuẩn này, quy định chủ yếu gắn liền tới điều kiện làm việc của lao động và việc sử dụng lao động trong sản xuất kinh doanh. Việc đáp ứng điều kiện môi trường làm viêc cho lao động là yếu tố liên quan mật thiết tới việc bảo vệ môi trường quanh khu vực sản xuất. Quy đinh đó là: Các quy định về vận hành, sử dụng máy móc thiết bị, các điều kiện về môi trường như độ chiếu sáng, độ ồn, độ ô nhiễm không khí, nước và đất, nhiệt độ nơi làm việc hay độ thông thoáng không khí, các theo dõi-chăm sóc y tế thường kỳ và định kỳ (đặc biệt các chế độ cho lao động nữ), các trang thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động cần phải được có để sử dụng tùy theo nơi làm việc, các phương tiện thiết bị phòng cháy-chữa cháy cũng như hướng dẫn, thời hạn sử dụng, các vấn đề về phương án di tản và thoát hiểm khi xảy ra cháy nổ. Các quy định về bảo vệ môi trường  Quy chuẩn về đăng kí, đánh giá và cấp phép hóa chất (REACHRegistration, Evaluation, Authorization, Restriction of Chemical substances). Để cải thiện việc bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, Ủy ban châu Âu đã soạn thảo và ban hành REACH- một hệ thống quản lý hóa chất mới thay thế cho 40 luật về hóa chất ở EU. Đây là luật nghiêm ngặt nhất về hóa chất trên thế giới cho đến nay. REACH có hiệu lực từ ngày 1/6/2007. Đưa ra danh mục khoảng 900 chất được xếp loại theo mức độ độc hại và đề ra tỷ lệ cho phép tối đa trong sản phẩm.Trong danh mục đó, có khoảng 200 loại có liên quan đến ngành dệt may, da giày.  ISO 14000 Hiện nay tiêu chuẩn môi trường cho các quốc gia đang phát triển được áp dụng nhiều nhất là ISO 14001. Đặc biệt là tại các quốc gia Châu Âu thì hệ Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt Trường đại học Thương Mại Khoa: Thương Mại Quốc Tế thống ISO 14000 là tiêu chuẩn tự nguyện mang tính chung nhất, được nhiều quốc gai áp dụng nhất. Tiêu chuẩn ISO 14001 yêu cầu doanh nghiệp phải thiết lập và duy trì chương trình quản lý môi trường nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã được thiết lập. Chương trình quản lý môi trường được thiết kế tốt sẽ giúp các mục tiêu và chỉ tiêu trở nên khả thi. Yếu tố cốt lõi của chương trình là phải chỉ rõ nhân tố con người, thời gian và biện pháp cần phải có để đạt được mục tiêu đề ra. Quy định về ghi nhãn sản phẩm: Quy định về việc gắn mác sinh thái cho sản phẩm nhập khẩu vào EU không mang tính bắt buộc. Nhưng sản phẩm được gắn nhãn sinh thái sẽ có nhiều cơ hội trong thị trường EU hơn khi được khách hàng quan tâm và mua với mức giá cao hơn. Nhãn sinh thái ở thị trường EU bao gồm 4 loại nhãn: - EU ecolabel: Nhãn hiệu EU Ecolabel được áp dụng cho drap trải dường và áo thun (Theo Quyết định 96/304/EC). EU Ecolabel được áp dụng cho áo thun dệt kim, áo thun trơn, cổ tròn, áo tay ngăn hoặc tay dài, được thiết kế để mặc ngoài trời. - Milieukeur: Các tiêu chuẩn tập trung vào tiến trình chế biến/tinh chế các sản phẩm dệt. Các yêu cầu quy định về chất thải vào không khí và nước. Không cho phép sử dụng cloride trong tẩy sản phẩm. Ngoài ra cũng quy định mức tối đa cho phép đối với các loại kim loại nặng có trong sản phẩm cuối cùng và cũng có những giới hạn đối với thuốc trừ sâu orgnochloride, EOX, các chất tạo mầu và formaldehyde. - OKO-Tex: Nhãn tiêu chuẩn OKO- Tex 100’ không kiểm tra toàn bộ quá trình chế biến sản phẩm, chỉ tập trung vào sản phẩm cuối cùng. Nhãn hiện này rất thông dụng tại Đức. - SKAL: SKAL là một cơ quan kiểm định quốc tế độc lập đối với các phương pháp sản xuất hữu cơ và cơ quan này sở hữu dấu xác nhận nhận đăng ký chính thức EKO. SKAL được Chính phủ Hà Lan và Đức ủy quyền theo quy Nguyễn Thị Thu Trang- 43E6 nghiệp Chuyên đề tốt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan