Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh quảng nam...

Tài liệu Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh quảng nam

.PDF
86
484
121

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÂM QUANG VINH GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÂM QUANG VINH GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 60 34 04 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHIẾN THẮNG HÀ NỘI, năm 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể, cá nhân trong và ngoài Học viện. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong khoa Chính sách công thuộc Học viện Khoa học Xã hội đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập, hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy TS. Nguyễn Chiến Thắng là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến lãnh đạo các cơ quan trong tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Chính sách công về “Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Lâm Quang Vinh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH ...........................................................................................................................6 1.1. Du lịch ..................................................................................................................6 1.2. Chính sách phát triển du lịch ................................................................................8 1.3. Nội dung chính sách phát triển du lịch ................................................................9 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cấp tỉnh ....................................133 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển du lịch ........................................20 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH QUẢNG NAM ........222 2.1. Tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam ............................................22 2.2. Thực trạng chính sách phát triển du lịch ............................................................29 2.3. Thực trạng phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam ..........................................344 2.4. Thực trạng phát triển du lịch theo ngành .........................................................388 2.5. Thực trạng phát triển du lịch theo lãnh thổ ......................................................477 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 .......58 3.1. Các định hướng phát triển du lịch ......................................................................58 3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 .............................................................................................58 3.3. Định hướng cụ thể .............................................................................................64 3.4. Các giải pháp phát triển du lịch Quảng Nam tới năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 ...................................................................................................................67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ASEAN : Các nước khu vực Đông Nam Á FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FIDR : Tổ chức Cứu trợ và phát triển quốc tế GDP : Tổng sản phẩm quốc nội MICE : Du lịch công vụ UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc WTTC : Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng 2.1. 2.2. Tên bảng Thị trường khách quốc tế Định hướng phát triển các thị trường khách quốc tế của du lịch Quảng Nam theo mục đích đi du lịch Trang 38 42 2.3: Khách quốc tế và nội địa qua các năm 44 2.4. Doanh thu qua các năm 44 2.5 2.6. 2.7. Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch qua các năm Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Quảng Nam2010, 2015, tầm nhìn đến 2020 Dự báo cơ cấu lao động trực tiếp trong du lịch của Quảng Nam 2010, 2015, tầm nhìn đến 2020 44 455 45 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Nam 22 3.1. Các cụm động lực phát triển du lịch 65 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống kinh tế - xã hội và ngày càng phát triển với nhịp độ cao. Du lịch không còn được gọi là nhu cầu cao cấp, thậm chí ở một số nước phát triển nó là nhu cầu không thể thiếu được của người dân. Về phương diện kinh tế du lịch là nền công nghiệp không khói mang lại thu nhập đáng kể cho một số quốc gia có nền kinh tế du lịch phát triển; về mặt xã hội, nó đem lại sự thỏa mãn cho người đi du lịch, góp phần tăng cường giao lưu văn hóa, phát triển bản sắc văn hóa của các dân tộc. Quảng Nam là một trong các tỉnh duyên hải miền Trung được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho đường bờ biển dài, khí hậu ôn hòa và con người hiếu khách, đặc biệt Quảng Nam là địa phương duy nhất may mắn sở hữu hai di sản văn hóa thế giới phố cổ Hội An và khu di tích Mỹ Sơn cùng khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm. Thế mạnh về biển, văn hóa, con người và ẩm thực đã khiến Quảng Nam trở thành một điểm đến hấp dẫn. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 20152020 xác định nhiệm vụ trọng tâm: Phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn; xây dựng Quảng Nam trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn của cả nước. Nâng cấp hạ tầng các khu vực có tiềm năng phát triển du lịch, nhất là ở khu vực Hội An, khu vực ven biển; đồng thời mở rộng không gian phát triển du lịch về phía Nam và phía Tây của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ. Du lịch Quảng Nam còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Để phát triển du lịch Quảng Nam hiệu quả hơn trong tương lai thì đòi hỏi chúng ta cần có những chính sách, giải pháp căng cơ giải quyết hàng loạt các vấn đề có liên quan. Vì vây, việc nghiên cứu đề tài Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam nhằm tìm ra các giải pháp chính sách hữu hiệu để hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng hiệu quả, đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam nói riêng và cả nước nói chung. 1 Với những lý do trên, nên tôi chọn đề tài “Giải pháp chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn của mình. Nghiên cứu này hy vọng sẽ tìm ra được những cơ sở khoa học nhằm cung cấp thông tin cơ bản về thực trạng, nguyên nhân của vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho ngành du lịch Quảng Nam ngày phát triển trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chính sách phát triển du lịch là chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực, ưu đãi về đất đai, tài chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nhà đầu tư nước ngoài để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Ở Việt Nam, chính sách phát triển du lịch ngày càng được nhà nước quan tâm, áp dụng thực hiện trên phạm vi toàn quốc. Các cấp, các ngành, địa phương đã có rất nhiều tác giả tham gia nghiên cứu và viết bài trên sách, báo các công trình nghiên cứu về chính sách phát triển du lịch tiêu biểu như: Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 24/05/1995. “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 22/7/2002. Nguyễn Duy Mậu (2011), “Phát triển Du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra hệ thống các lý luận chung về DL, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá tiềm năng và thực trạng về DL trên địa bàn Tây Nguyên. Từ đó đề xuất quan điểm, mục tiêu, giải pháp các kiến nghị phát triển DL Tây Nguyên đến năm 2020, góp phần đưa ngành DL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Tây Nguyên. TS- Nguyễn Bá Lâm, Giáo trình tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững. GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa (2009), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2 Nguyễn Thị Như Liêm & Hoàng Thanh Hiền (2010) “Thực trạng và một số giải pháp nhằm phát triển du lịch Đà Nẵng”; Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 5/2010. Đề án phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. ThS Nguyễn Văn Dũng, CN Lê Thị Tuyết Thanh (2008), Bài giảng tổng quan du lịch, Trường Đại học Quảng Nam. ThS Nguyễn Thụ Thủy Trúc, Luật du lịch, (2010), Trường Đại học Quảng Nam. Việc tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể nhận thấy đã có các công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tuy nhiên, vấn đề giải pháp phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam mới chỉ được đề cập ở những khía cạnh riêng biệt của nó trong một số công trình, chủ yếu chỉ tập trung vào các nội dung để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, ví dụ như các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch, tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, phát triển kinh doanh lưu trú trong du lịch… Để hình thành khung lý thuyết về chính sách phát triển du lịch; nhận định, đánh giá phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam trên các yếu tố liên quan đến kinh tế, xã hội, môi trường và nghiên cứu các yếu tố đặc thù khác có thể tác động đến phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam; đề xuất một số giải pháp và cơ chế chính sách thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống. Việc nghiên cứu các giải pháp để phát triển du lịch lại chưa được đề cập nhiều, đặc biệt là ở một địa bàn đặc thù và giàu tiềm năng phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã xác định. Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn thạc sỹ của mình, luận văn thực hiện có sự kế thừa, phát triển và vận dụng những thành quả quan trọng của các đề tài liên quan trước để đánh giá, phân tích, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, nhằm góp phần đưa du lịch Quảng Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn . 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan nhất về về hoạt động của ngành du lịch tỉnh Quảng Nam; đồng thời, xác định những cơ hội- thách thức trước mắt đối với ngành du lịch và trên cơ sở đó nêu ra một số giải pháp nhằm đóng góp vào sự phát triển của ngành. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thu thập tài liệu có liên quan đến thực trạng và các giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần đưa du lịch Quảng Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tập trung vào nghiên cứu hoạt động của ngành du lịch trong xu hướng chung của du lịch Việt nam và khu vực. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thực hiện bằng cách tổng hợp tài liệu, sau đó phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp kết hợp với thực tiễn và đánh giá. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trên cơ sở tìm hiểu lý thuyết có liên quan đến chủ đề nghiên cứu tiến hành tổng hợp các lý thuyết về khái niệm du lịch, khái niệm chính sách phát triển du lịch, các nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển du lịch, vai trò của du lịch đối với nền kinh tế của tỉnh, đây là những cơ sở để hình thành nên cơ sở lý luận. Ngoài ra tổng hợp lý thuyết về du lịch Việt Nam, các địa phương có chính sách thu hút, phát triển du lịch là cơ sở để đưa ra cơ sở thực tiễn. Từ việc thu thập tài liệu liên quan đến đề tài tiến hành phân tích nguồn tài liệu. Trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu của các tác giả, các nguồn tài liệu khác để tiến hành phân tích và đưa ra các giải pháp, ý kiến riêng của mình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đây là phương pháp quan trọng và được sử dụng nhiều trong quá trình 4 nghiên cứu, các thông tin có liên quan được thu thập từ các nguồn tài liệu sau: - Các tài liệu của các ban, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Các tài liệu từ các đề tài, công trình nghiên cứu, sách báo; - Các thông tin lấy được từ báo chí, internet. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Tổng kết các bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển du lịch từ thực tiễn các điểm du lịch của các địa phương phát triển du lịch. Phân tích tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch Quảng Nam trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra các giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. 7. Cơ cấu của luận văn: Ngoài mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu 3 chương. Chương 1: Cơ sở koa học về thực hiện chính sách phát triển du lịch. Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện phát triển du lịch ở Quảng Nam Chương 3: Giải pháp chính sách phát triển du lịch của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH 1.1. Du lịch 1.1.1. Khái niệm Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, khái niệm “Du lịch” được hiểu rất khác nhau tại các quốc gia khác nhau và từ nhiều góc độ khác nhau. Khái niệm chung về DL: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghĩ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. [1]1 Khái niệm về du lịch theo cách tiếp cận của các đối tượng liên quan đến hoạt động DL: - Đối với người đi du lịch: Du lịch là cuộc hành trình và lưu trú của họ ở ngoài nơi cư trú để thoả mãn các nhu cầu khác nhau: hoà bình, hữu nghị, tìm kiếm kinh nghiệm sống hoặc thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần khác. - Đối với người kinh doanh du lịch: Du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục vụ nhằm thoả mãn, đáp ứng các nhu cầu của người du lịch và đạt được mục đích số một của mình là thu lợi nhuận. - Đối với chính quyền địa phương: Du lịch là việc tổ chức các điều kiện về hành chính, về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ khách du lịch, là tổng hợp các hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho khách du lịch trong việc hành trình và lưu trú, là cơ hội để bán các sản phẩm của địa phương, tăng thu ngoại tệ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân địa phương. - Đối với cộng đồng dân cư sở tại: Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội mà 1 TS- Nguyễn Bá Lâm, Giáo trình tổng quan về du lịch và phát triển du lịch bền vững. 6 hoạt động du lịch tại địa phương mình, vừa đem lại những cơ hội để tìm hiểu nền văn hoá, phong cách của những người ngoài địa phương mình, vừa là cơ hội để tìm việc làm, phát huy các nghề cổ truyền, tăng thu nhập nhưng đồng thời cũng gây ảnh hưởng đến đời sống người dân sở tại như về môi trường, trật tự an ninh XH, nơi ăn, chốn ở. [2] 1.1.2. Các loại hình - Quảng Nam là tỉnh nằm ở trung tâm của Việt Nam, thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung Việt Nam. Có 125 km bờ biển cát trắng, nắng vàng, nhiều bãi biển với cảnh quan đẹp nổi tiếng, được tạp chí Forbes bình chọn là một trong những bãi biển đẹp nhất hành tinh nên thuận lợi để phát triển du lịch Quảng Nam với các loại hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Ngoài ra Quảng Nam được biết đến với hai di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn. - Du lịch văn hóa: Tham quan di sản đô thị cổ Hội An, khu di tích Mỹ Sơn và các di tích văn hoá lịch sử cách mạng: đường Hồ Chí Minh, địa đạo Kỳ Anh, khu di tích Nước Oa, Phước Trà..... Gắn du lịch văn hóa với du lịch sinh thái. - Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển: Là loại hình ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2010 - 2020. Với các Tour du ngoạn sông nước, biển, đảo; khám phá khu bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh, tham quan hồ Phú Ninh, Cù Lao Chàm...Quy hoạch các bãi tắm cộng cộng và xây dựng các khu du lịch cao cấp ở ven biển phục vụ nhu cầu nghỉ dưỡng biển của khách du lịch. - Du lịch cộng đồng và tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc: Tham quan làng quê, làng nghề, làng dân tộc miền Núi. - Du lịch Caravan: Khai thác du lịch đường bộ từ Malaysia, Miama, Lào, Campuchia, Thái Lan, Việt Nam bằng xe ô tô, mô tô cá nhân. - Du lịch tàu biển: Khách tàu biển từ cảng Chân Mây –Thừa Thiên Huế, cảng Đà Nẵng. Trong tương lai cảng biển Kỳ Hà tổ chức đón tàu du lịch biển. - Du lịch MICE: Phát triển loại hình du lịch gắn với hội thảo, hội nghị, triển lãm, tham quan... 2 GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hòa (2009), Giáo trình kinh tế du lịch, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 7 - Du lịch mua sắm: Chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ làng nghề; Trong đó, chú trọng ngành may mặc - Du lịch thể thao và thể thao biển: lặn biển tại Cù Lao Chàm, đua thuyền buồm, lướt ván, lướt sóng, bóng chuyền trên cát, bóng đá trên cát... làm phong phú thêm các dịch vụ giải trí tại các khu du lịch nghỉ dưỡng biển. - Du lịch vui chơi giải trí cao cấp: sân Golf và khu Casino do các tập đoàn quốc tế nổi tiếng đầu tư và điều hành phục vụ khách du lịch quốc tế. 1.2. Chính sách phát triển du lịch 1.2.1. Khái niệm Chính sách phát triển du lịch là chính sách của nhà nước nhằm khuyến khích, huy động mọi nguồn lực, ưu đãi về đất đai, tài chính đối với các nhân, tổ chức trong nước và nhà đầu tư nước ngoài để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Theo Luật du lịch Việt Nam: Chính sách phát triển du lịch là chính sách của Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, các nhân mọi thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia hoạt động du lịch. [3]3 1.2.2. Vai trò chính sách phát triển du lịch Ngành du lịch Quảng Nam được sự quan tâm của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp tích cực của các ngành, địa phương. Quảng Nam được đánh giá như một điểm đến du lịch an toàn, thân thiện với những sản phẩm du lịch có tính bền vững (du lịch văn hóa, du lịch sinh thái). Đã hình thành thương hiệu du lịch Hội An được ghi nhận bằng 34 danh hiệu do khách du lịch bình chọn. Thị trường du lịch có sự kết hợp giữa khách trong nước và khách quốc tế, nhờ đó khắc phục được tính mùa vụ. Năm 2015, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản quan trọng, đây là những giải pháp cơ bản để cải thiện hạ tầng du lịch, phát triển các bãi biển du lịch, tăng cường hỗ trợ của nhà nước cho phát triển du lịch, xây dựng môi trường du lịch, nâng cao nhận thức xã hội về du lịch bền vững. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với công tác quản lý nhà nước về du lịch cho thấy việc thẩm định, cấp phép hoạt động, công tác thanh, kiểm tra về du lịch được cộng đồng doanh nghiệp 3 Luật du lịch Việt Nam số 44/2005/QH11, ngày 16/5/2005. 8 ghi nhận và đánh giá tốt. Sự ra đời của công trình Cầu Cửa Đại, Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh Hùng, Trung tâm Hỗ trợ Du khách Quảng Nam là những động lực quan trọng giúp thu hút đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của du lịch Quảng Nam trong thời gian đến, đặc biệt là khu vực các huyện phía Nam tỉnh Quảng Nam. Ngoài những sản phẩm hiện có, Quảng Nam còn nhiều tiềm năng để xây dựng thêm các sản phẩm và điểm đến mới gắn với du lịch tìm hiểu lịch sử cách mạng, du lịch biển, du lịch đường sông, du lịch nông thôn, miền núi. Mô hình du lịch cộng đồng kết hợp lưu trú nhà dân, các hợp tác xã nông nghiệp gắn với du lịch đang trong giai đoạn hình thành, có khả năng phát triển thành một thế mạnh mới của Quảng Nam nếu được điều chỉnh đúng hướng và hỗ trợ kịp thời. Quảng Nam nhận được sự quan tâm hỗ trợ khá hiệu quả của các tổ chức quốc tế (UNESCO, ILO, FIDR) trong việc phát triển điểm đến, xây dựng sản phẩm, đào tạo nguồn nhân lực thông qua các dự án bảo tồn văn hóa gắn với phát triển du lịch, giảm nghèo nhờ du lịch ở các huyện miền núi. 1.3. Nội dung chính sách phát triển du lịch + Chính sách tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp phát triển du lịch Hỗ trợ về đất đai: Nhà đầu tư có nhu cầu về mặt bằng hoạt động du lịch thì được xem xét giao đất theo quy định hiện hành của Nhà nước về đất đai và được hưởng các chính sách ưu đãi như: Hỗ trợ 50% chi phí giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư tự bỏ tiền thực hiện trước và được khấu trừ vào tiền thuê đất, giao đất. Hỗ trợ lãi xuất vay để đầu tư du lịch: Nhà đầu tư có vay vốn đầu tư xây dựng phòng lưu trú, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ khách du lịch. Ngân sách hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng (cho một chu kỳ vay), nhưng phần lãi suất vay không quá 07%/năm, thời gian hỗ trợ lãi vay bằng thời gian cho vay nhưng tối đa không quá 36 tháng, mức vay được hỗ trợ lãi suất không quá 200 triệu đồng/nhà đầu tư và /một điểm du lịch. Nhà đầu tư được hỗ trợ vay vốn từ nguồn vốn Quỹ đầu tư phát triển của tỉnh, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh và các nguồn vốn ưu đãi hợp pháp của các tổ chức khác. Hỗ trợ về tư vấn, đầu tư xây dựng phục vụ khách du lịch: Hỗ trợ kinh phí cho 9 Ban quản lý điểm du lịch thuê tư vấn về lập dự án và phương án hoạt động du lịch đảm bỏa khoa học và hiệu quả. Mức hỗ trợ tối đa là 50% chi phí cho nội dung thuê tư vấn nhưng tối đa khống quá 40 triệu đồng/Ban quản lý điểm du lịch. Hỗ trợ kinh phí cho nhà đầu tư để đầu tư xây dựng phòng lưu trú , nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Mức tối đa là 30% giá trị đầu tư xây dựng mới nhưng không quá 50%/nhà đầu tư. Mức hỗ trợ tối đa là 15% giá trị đầu tư, sử chữa nhưng không quá 25 triệu đồng. Tổng mức hỗ trợ cho một điểm du lịch không quá 300 triệu đồng. Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động, đào tạo lại lao động: Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động, đào tạo lại những ngành nghề liên quan đến du lịch cho lao động theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Trường hợp các đối tượng đào tạo, đào tạo lại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định 1956/QĐ-TTg thì được ngân sách hỗ trợ theo chi phí đào tạo, đào tạo lại thực tế phát sinh nhưng không quá 2 triệu đồng/người/khóa học, không quá 15 người cho một điểm du lịch. Thời gian đào tạo, hỗ trợ không quá 3 tháng và nhà đầu tư cam kết, chịu trách nhiệm quản lý số lao động được hỗ trợ từ nguồn kinh phí hỗ trợ làm việc ổn định cho nhà đầu tư ít nhất 3 năm. Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến du lịch: Được hỗ trợ kinh phí để quảng bá, xúc tiến du lịch trên các website du lịch uy tín hoặc xây dựng website điểm du lịch nhưng không quá 15 triệu đồng/Ban quản lý điểm du lịch. Hỗ trợ kinh phí duy trì hoạt động website nhưng không quá 5 triệu đồng/năm và thời gian tính hỗ trợ tối đa là 3 năm. Được hỗ trợ kinh phí một lần và tối đa 10 triệu đồng /Ban quản lý điểm du lịch để xây dựng và phát hành 2 loại ấn phẩm, bản đồ và tập gấp giới thiệu du lịch. Được giới thiệu miễn phí điểm du lịch trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, website của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và website du lịch tỉnh. Được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia hội chợ, triển lãm du lịch trong nước cụ thể: Được hỗ trợ 100% phí thuê mặt bằng một gian hàng chuẩn cho 1 Ban quản lý điểm du lịch trong trường hợp tham gia hội chợ, triển lãm do tỉnh tổ chức, mức hỗ 10 trợ trên cơ sở đấu giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá cấp có thẩm quyền phê duyệt. Được hỗ trợ tối đa 10 triệu đồng cho 1 Ban quản lý điểm du lịch khi tham quan các hội chợ chuyên ngành du lịch nhưng không quá 1 triệu đồng/năm. Miễn giảm thuế cho các nhà đầu tư du lịch: Các nhà đầu tư sau khi chính thức phục vụ khách du lịch được hưởng các chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 15, Điều 16 của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp các nhà đầu tư đủ điều kiện hỗ trợ mà không thuộc đối tượng miễn giảm thuế tại Khoản 1 Điều 11 của Quy định này, nhà đầu tư thực hiện nộp thuế theo quy định và được ngân sách cân đối hỗ trợ bằng với số tiền miễn giảm thuế như các nhà đầu tư được hưởng theo Khoản 1 Điều 11 của Quy định này sau khi nhà đầu tư có đơn đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hỗ trợ đối với hoạt động lữ hành: Tôn vinh và khen thưởng các doanh nghiệp lữ hành đưa khách du lịch đến miền núi và xã đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. [4]4 - Chính sách hợp tác giữa ngành du lịch và ngành có liên quan Quảng Nam là tỉnh có xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp so với nhiều tỉnh khác, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, kết cấu hạ tầng còn yếu kém nhưng lại có thế mạnh nổi trội về du lịch, do đó cần đẩy mạnh phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế; nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển, phát triển nhanh nhưng phải đảm bảo tính bền vững. Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành: Cần có nhận thức đúng đắn về phát triển du lịch trong tất cả các cấp, các ngành, từ đó có sự Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 06/10/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành quy định chính sách phát triển du lịch miền núi, hải đảo tỉnh Quảng Nam đến năm 2020. 4 11 chỉ đạo phối hợp chặt chẽ để đưa việc phát triển du lịch trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi người dân. Phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Mặt khác, du lịch là ngành kinh tế có tính liên vùng cao nên phát triển du lịch phải được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch các tỉnh trong vùng và cả nước, nhằm phát huy lợi thế của các vùng, miền, tạo sự liên kết chặt chẽ trong tổ chức tuyến điểm du lịch trong phạm vi toàn quốc. Phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả cao về kinh tế, chính trị và xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược. Phát triển du lịch phải gắn với bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội: du lịch chỉ có thể phát triển trong điều kiện đất nước được hoà bình, an ninh trật tự được đảm bảo. - Chính sách hợp tác giữa các địa phương – liên kết vùng trong phát triển du lịch Với vai trò là trưởng nhóm liên kết, Quảng Nam đã xây dựng kế hoạch liên kết phát triển du lịch 3 địa phương Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam năm 2016 nhằm phát huy tính liên kết trong các hoạt động quảng bá du lịch chung, từng bước định vị thương hiệu du lịch vùng của ba địa phương như một điểm đến có giá trị và thú vị ở Việt Nam. Theo đó, năm 2016, ba địa phương Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam sẽ đẩy mạnh liên kết để xúc tiến du lịch thông qua việc tham gia các hội chợ du lịch trong nước và quốc tế như: hội chợ ITB Berlin 2016 và tổ chức roadshow giới thiệu du lịch 3 địa phương tại CHLB Đức; hội chợ du lịch quốc tế VITM Hà Nội 2016; hội chợ du lịch quốc tế ITE TP. Hồ Chí Minh 2016; hội chợ JATA Nhật Bản 2016. Để hỗ trợ cho công tác xúc tiến du lịch, ba địa phương sẽ tiến hành xuất bản các ấn phẩm, vật phẩm chung như: tập gấp chương trình, sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch ba địa phương 2016; nhân bản đĩa phim du lịch ba địa phương; tái bản cẩm nang du lịch. Bên cạnh đó, ba địa phương tiếp tục phối hợp xây dựng Bộ nhận diện thương hiệu du lịch 3 địa phương; tổ chức hội chợ du lịch MICE và xúc tiến mở 2 đường bay mới: Bangkok – Đà Nẵng, Osaka – Đà Nẵng; tổ chức đón các đoàn famtrip, presstrip quốc tế (Nhật Bản, Hàn Quốc, Pháp, Đức, Úc, Thái Lan, Ấn Độ, Nga...) 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan