.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC TUYÊN
GIÁ TRỊ CỦA CÂN BẰNG DỊCH DƢƠNG TÍNH
TRONG TIÊN LƢỢNG BỆNH NHÂN
NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN QUỐC TUYÊN
GIÁ TRỊ CỦA CÂN BẰNG DỊCH DƢƠNG TÍNH
TRONG TIÊN LƢỢNG BỆNH NHÂN
NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ SỐC NHIỄM KHUẨN
TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
CHUYÊN NGÀNH: HỒI SỨC CẤP CỨU
MÃ SỐ: CK 62 72 31 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS TS. LÊ MINH KHÔI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Nhiễm khuẩn huyết ..............................................................................................4
1.2. Quá tải dịch ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết ....................................................10
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................22
2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................22
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................22
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................23
2.4. Biến số nghiên cứu .............................................................................................27
2.5. Tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ................................................................29
2.6. Xử lý số liệu .......................................................................................................30
2.7. Y đức ..................................................................................................................31
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................32
3.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .............................................................32
.
.
3.2. Cân bằng dịch ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết ................................................39
3.3. Cân bằng dịch dƣơng và kết cục tử vong ...........................................................49
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................51
4.1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu .............................................................52
4.2. Cân bằng dịch ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết ................................................53
4.3. Cân bằng dịch dƣơng và kết cục tử vong ...........................................................68
HẠN CHẾ ................................................................................................................73
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thu thập số liệu
Phụ lục 2: Các thang điểm sử dụng trong nghiên cứu
Phụ lục 3: Bảng chấp thuận tham gia nghiên cứu
Phụ lục 4: Danh sách bệnh nhân tham gia nghiên cứu
.
.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Quốc Tuyên
.
.
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
ĐẦY ĐỦ
BN
Bệnh nhân
CB
Cân bằng
CN
Cân nặng
HSTC
Hồi sức tích cực
KTC
Khoảng tin cậy
NKH
Nhiễm khuẩn huyết
TPV
Tứ phân vị
NKQ
Nội khí quản
.
.
iii
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
ADQI – Acute Dialysis Quality
Initiative group
Nhóm ADQI
AIFR – Adequate Initial Fluid
Resuscitation
Hồi sức dịch ban đầu đủ
ARDS – Acute Respiratory Distress
Syndrome
Hội chứng nguy ngập hô hấp cấp tính
CLFM – Conservative Late Fluid
Management
Bù dịch thận trọng giai đoạn muộn
CRRT – Continuous Renal
Replacement Therapy
Lọc máu liên tục
CVP – Central Venous Pressure
Áp lực tĩnh mạch trung tâm
EGDT – Early Goal Directed Therapy
Liệu pháp hƣớng mục tiêu sớm
HR – Hazard Ratio
Tỷ số rủi ro
IRRT – Intermittent Renal
Replacement Therapy
Lọc máu ngắt quãng
OR – Odd Ratio
Tỷ số khả dĩ
PEEP – Positive End Expiratory
Pressure
Áp lực dƣơng cuối thì thở ra
SCC – Surviving Sepsis Campaign
Chiến dịch cứu sống bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết
VASST - Vasopressin in Septic Shock
Trial
Nghiên cứu Vasopressin ở bệnh nhân
sốc nhiễm khuẩn
PaO2 – Partial Pressure of Oxygen
Phân áp oxy trong máu động mạch
FiO2 – Fraction Inspiration of Oxygen
Phân suất oxy hít vào
Vt – Tidal Volume
Thể tích khí lƣu thông
.
.
iv
PPV – Pulse Pressure Variantion
Biến đổi áp lực mạch
SVV – Stroke Volume Variation
Biến đổi thể tích nhát bóp
dIVC – Inferior Vena Cava diameter
Đƣờng kính tĩnh mạch chủ dƣới
dSVC – Superior Vena Cava diameter
Đƣờng kính tĩnh mạch chủ trên
.
.
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các phƣơng pháp tiên đoán đáp ứng bù dịch .............................................6
Bảng 1.2. Khuyến cáo điều trị bệnh nhân NKH theo SSC 2016 ................................8
Bảng 1.3. Các nghiên cứu về cân bằng dịch và kết cục trên bệnh nhân NKH .........11
Bảng 2.1. Biến số định lƣợng ....................................................................................27
Bảng 2.2. Biến số định tính .......................................................................................28
Bảng 3.1. Tác nhân vi sinh trong nhiễm khuẩn huyết...............................................36
Bảng 3.2. So sánh kết cục bệnh nhân sống và tử vong .............................................38
Bảng 3.3. Lƣợng dịch xuất, nhập và cân bằng dịch mỗi ngày ..................................40
Bảng 3.4. Cân bằng dịch trung bình ở bệnh nhân lọc máu và không lọc máu .........41
Bảng 3.5. Tổng lƣợng dịch xuất và nhập trong ba ngày đầu ....................................42
Bảng 3.6. Dịch xuất nhập vào ngày đầu nhập Khoa HSTC ......................................43
Bảng 3.7. Số bệnh nhân đƣợc theo dõi cân bằng dịch trong 7 ngày .........................46
Bảng 3.8. Cân bằng dịch ít nhất một ngày âm tính ...................................................47
Bảng 3.10. Phân tích đơn biến các yếu tố ảnh hƣởng đến kết cục tử vong ..............49
Bảng 3.11. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hƣởng đến kết cục tử vong .................50
Bảng 4.1. Cân bằng dịch trung bình trong nghiên cứu của Acheampong ................56
Bảng 4.2. Cân bằng dịch giai đoạn sớm và giai đoạn muộn .....................................60
.
.
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố tuổi của dân số nghiên cứu .....................................................32
Biểu đồ 3.2. Cân nặng của bệnh nhân tại thời điểm nhập Khoa HSTC ....................33
Biểu đồ 3.3. CVP của bệnh nhân tại thời điểm nhập Khoa HSTC ...........................33
Biểu đồ 3.4. Nơi chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết .......................................................35
Biểu đồ 3.5. Chẩn đoán lúc nhập viện ......................................................................35
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ................................................................37
Biểu đồ 3.7. Phƣơng thức lọc máu của bệnh nhân ....................................................38
Biểu đồ 3.8. Cân bằng dịch ở bệnh nhân sống và tử vong ........................................39
Biểu đồ 3.9. Cân bằng dịch vào ngày đầu tiên nhập khoa Khoa HSTC ...................43
Biểu đồ 3.10. Biến đổi cân bằng dịch trong 7 ngày nằm tại Khoa HSTC ................44
Biểu đồ 3.11. Thay đổi dịch xuất, dịch nhập trong 7 ngày tại Khoa HSTC .............45
Biểu đồ 3.12. Cân bằng dịch tích lũy trong 7 ngày nằm tại Khoa HSTC .................45
Biểu đồ 3.13. Cân bằng dịch âm tính ở nhóm bệnh nhân sống và tử vong ..............47
Biểu đồ 3.14. Giá trị CVP trong 7 ngày nằm tại Khoa HSTC ..................................48
Biểu đồ 3.15. Tƣơng quan giữa CVP và cân bằng dịch tích lũy...............................48
Biểu đồ 4.1. Tƣơng quan giữa CVP và cân bằng dịch ..............................................68
.
.
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu theo thời gian ..............................................24
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ nghiên cứu .....................................................................................26
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tác hại của quá tải dịch .............................................................................16
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một thử thách toàn cầu với khoảng 20 – 30 triệu
ngƣời tử vong mỗi năm trên toàn thế giới [20],[3]. Tỷ lệ tử vong vẫn còn rất cao,
chiếm khoảng 50% ở bệnh nhân sốc NKH [16]. Chi phí liên quan đến chăm sóc và
điều trị bệnh nhân NKH/sốc NKH là một gánh nặng y tế của nhiều quốc gia [3].
Điều trị NKH/sốc NKH vẫn tập trung chính vào bù dịch, sử dụng kháng sinh, kiểm
soát ổ nhiễm và sử dụng thuốc vận mạch [18]. Bù dịch hay cụ thể hơn là điều trị cân
bằng dịch vẫn còn nhiều tranh cãi, mặc dù tỷ lệ tử vong đƣợc cải thiện rõ rệt với
liệu pháp bù dịch [7], [39].
NKH/sốc NKH thƣờng liên quan đến giảm thể tích nội mạch hiệu quả do giảm
lƣợng dịch nhập, tăng mất dịch ra ngoài, mất dịch vào khoang thứ ba và dãn mạch.
Bù dịch thƣờng là một điều trị cần thiết để tăng cung lƣợng tim và cải thiện tƣới
máu mô. Tuy nhiên việc truyền dịch quá tích cực có thể dẫn đến tăng tỷ lệ tử vong
do các biến chứng của quá tải dịch [47],[44],[22],[17],[8],[1]. Vì vậy, hồi sức bù
dịch chỉ nên đƣợc thực hiện ở những bệnh nhân còn có đáp ứng với bù dịch. Các
phƣơng pháp tiên đoán đáp ứng dịch thƣờng không đƣợc sử dụng trên lâm sàng khi
bù dịch cho bệnh nhân [11]. Lý do một phần có thể là do các dấu hiệu đáp ứng dịch
không phải dễ để đánh giá và tất cả các kỹ thuật theo dõi huyết động đều có những
hạn chế.
Để giải quyết vấn đề này, gần đây các khuyến cáo chỉ ra rằng nên tiếp cận bù
dịch theo bốn giai đoạn: cứu mạng, tối ƣu hóa, ổn định và xuống thang [46].
Khuyến cáo trên giúp chúng ta biết đƣợc mục tiêu cân bằng dịch nhƣng lại không
chỉ rõ lƣợng dịch truyền cần thiết ở từng giai đoạn là bao nhiêu. Ngày càng có nhiều
nghiên cứu cho thấy việc tiếp tục để cân bằng dịch dƣơng sau giai đoạn hồi sức sẽ
làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân NKH/sốc NKH [47],[7]. Hiện nay, khuyến cáo
cũng chƣa chỉ rõ thời điểm phù hợp để chuyển từ cân bằng dịch dƣơng sang cân
bằng dịch âm.
.
.
2
Tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại, nghiên cứu về cân bằng dịch ở bệnh
nhân NKH/ sốc NKH vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài
“Giá trị của cân bằng dịch dƣơng tính trong tiên lƣợng bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết và sốc nhiễm khuẩn huyết tại Khoa Hồi sức tích cực”.
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định lƣợng cân bằng dịch trung bình mỗi ngày ở bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết và sốc nhiễm khuẩn huyết.
2. Đánh giá mối liên quan giữa cân bằng dịch dƣơng theo thời gian và kết cục tử
vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn huyết.
.
.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NHIỄM KHUẨN HUYẾT
1.1.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn huyết
Hội nghị đồng thuận quốc tế lần thứ ba đƣợc tổ chức để định nghĩa lại nhiễm
khuẩn huyết là sự phối hợp giữa Hiệp hội Hồi sức Tích cực Bắc Mỹ và Hiệp hội
HSTC Châu Âu. Đồng thuận quốc tế lần thứ ba về NKH/sốc NKH (SEPSIS – 3)
năm 2016 đƣa ra định nghĩa mới về NKH nhƣ sau: “NKH là tình trạng rối loạn chức
năng cơ quan gây ra bởi đáp ứng không đƣợc điều phối của vật chủ với nhiễm
trùng” [53]. Một số khía cạnh của định nghĩa NKH đã đƣợc sửa đổi trong định
nghĩa mới này cần đƣợc lƣu ý. Bằng việc xác định đặc điểm lâm sàng của NKH là
rối loạn chức năng cơ quan, định nghĩa này loại bỏ thuật ngữ nhiễm khuẩn huyết
nặng và chuyển hƣớng tập trung vào hậu quả lâm sàng của NKH là rối loạn chức
năng cơ quan. Thêm vào đó, thông qua việc mô tả đáp ứng của vật chủ bị mất điều
phối, định nghĩa thừa nhận một nghịch lý rằng cả biểu hiện hoạt hóa và ức chế đáp
ứng miễn dịch quá mức đều có thể cùng tồn tại trên một bệnh nhân.
Tăng sản xuất NO từ các chất trung gian gây viêm ở bệnh nhân NKH gây ra hiện
tƣợng dãn mạch. Nếu tình trạng dãn mạch nặng dẫn đến tụt huyết áp, giảm tƣới máu
mô thì đây đƣợc gọi là tình trạng sốc NKH. SEPSIS – 3 định nghĩa “sốc NKH khi
bệnh nhân cần phải sử dụng vận mạch để đạt đƣợc huyết áp trung bình lớn hơn hoặc
bằng 65 mmHg và lactate máu lớn hơn 2 mmol/L, mặc dù đã bù đủ dịch”. “Mặc dù
đã bù đủ dịch” nhƣ trong định nghĩa SEPSIS – 3 trên thực tế rất khó có thể xác định
và đƣa vào áp dụng trên lâm sàng.
1.1.2. Hồi sức dịch truyền ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân NKH vẫn còn rất cao khoảng 50% [16]. Tƣơng tự với
đa thƣơng, nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ, chẩn đoán sớm và điều trị tích cực trong
một giờ đầu giúp cải thiện tử vong cho bệnh nhân. Bù dịch và ổn định huyết động
.
.
5
trên bệnh nhân NKH, đặc biệt là bệnh nhân sốc là một điều trị nền tảng, có vai trò
quan trọng trong sinh lý bệnh của NKH [50].
Bệnh nhân sốc NKH thƣờng giảm thể tích do nhiều nguyên nhân nhƣ tiêu chảy,
nôn ói và nƣớc mất không nhận biết do sốt, mất nƣớc qua hơi thở. Thêm vào đó,
nƣớc từ nội mạch có thể dịch chuyển vào khoang ngoại mạch do hậu quả của tăng
tính thấm thành mạch. Đo lƣờng trực tiếp lƣợng dịch mất là không khả thi. Albumin
máu giảm có thể sử dụng để đo lƣợng protein mất và gợi ý tăng tính thấm thành
mạch, nhƣng đây cũng không phải công cụ lâm sàng thƣờng quy [29]. Cô đặc máu
có thể là dấu hiệu gián tiếp cho sự tái phân bố dịch. Tuy nhiên, chúng ta không thể
biết đƣợc lƣợng dịch tái phân bố là bao nhiêu. Vì vậy, hai vấn đề đang còn tranh cãi
của bù dịch trong sốc NKH là cần bù bao nhiêu dịch, làm cách nào để theo dõi
hồi
sức đủ dịch và cần sử dụng loại dịch nào.
Hồi sức dịch truyền một cách phù hợp giúp cải thiện tƣới máu mô, cải thiện tình
trạng sốc. Giảm tƣới máu mô do NKH biểu hiện qua rối loạn chức năng cơ quan và
tăng lactate máu, có thể kèm theo tụt huyết áp. Khuyến cáo về liệu pháp hƣớng mục
tiêu sớm (Early Goal Directed Therapy – EGDT) trong NKH đƣa ra một loạt mục
tiêu hồi sức bao gồm áp lực tĩnh mạch trung tâm, độ bão hoà oxy tĩnh mạch trung
tâm, thể tích nƣớc tiểu và huyết áp trung bình [39]. EGDT gây nên nhiều tranh luận
vì các nghiên cứu gần đây không cho thấy một sự giảm tỷ lệ tử vong ngoạn mục
nhƣ trong nghiên cứu đầu tiên của Rivers và cộng sự. Chiến dịch cứu sống bệnh
nhân nhiễm khuẩn huyết (Surviving Sepsis Campaign – SSC) khuyến cáo khởi đầu
hồi sức bù dịch với 30 ml/Kg dịch tinh thể trong 3 giờ đầu. Thể tích dịch hồi sức cố
định này giúp các bác sĩ lâm sàng khởi đầu nhanh chóng quá trình hồi sức, trong lúc
khai thác thông tin bệnh nhân và chờ đợi những phƣơng tiện đánh giá huyết động
chính xác hơn. Mặc dù, chƣa có nhiều chứng cứ y văn để ủng hộ lƣợng dịch truyền
nhƣ trên, các nghiên cứu can thiệp gần đây đã áp dụng lƣợng dịch này trong giai
đoạn đầu của hồi sức [26],[27]. Các bằng chứng từ những nghiên cứu quan sát ban
đầu cũng ủng hộ sử dụng lƣợng dịch truyền này. Lƣợng dịch trung bình đƣợc sử
dụng trong thử nghiệm PROCESS và ARISE gần 30 ml/Kg, và gần 2 L trong thử
.
.
6
nghiệm PROMISE.
Bảng 1.1. Các phƣơng pháp tiên đoán đáp ứng bù dịch
Phƣơng pháp
Ngƣỡng cắt
Giới hạn
PPV/SVV
12%
Không thể sử dụng trong trƣờng hợp thở
tự nhiên, rối loạn nhịp tim, Vt máy thở
thấp
Thứ thách tăng Vt
3,5% (PPV)
Không thể sử dụng trong thở tự nhiên, rối
loạn nhịp tim
2,5% (SVV)
Thay đổi dIVC
12%
Không thể sử dụng trong thở tự nhiên, Vt
thấp
Thay đổi dSVC
36%
Cần sử dụng doppler qua thực quản,
không thể sử dụng trong trƣờng hợp thở
tự nhiên, Vt thấp
Nâng chân thụ động
10%
Cần phải đo cung lƣợng tim
Nghiệm pháp ngƣng
thở cuối thì thở ra
5%
Bệnh nhân phải đặt NKQ, bệnh nhân phải
ngƣng thở 15s
Nghiệm pháp ngƣng
thở cuối thì hít vào
15%
Cần NKQ, bệnh nhân phải ngƣng thở 15
giây
Nghiệm pháp truyền
dịch ít 100mL
6%
Cần phải đo cung lƣợng tim
Nghiệm pháp truyền
dịch 300-500 mL
15%
Cần phải đo cung lƣợng tim, khả năng
gây quá tái dịch nếu lặp lại nhiều lần
Việc sử dụng một thông số CVP để hƣớng dẫn bù dịch từ lâu không còn đƣợc
ủng hộ. Khả năng dự đoán đáp ứng bù dịch khi CVP trong giới hạn bình thƣờng (8
– 12 mmHg) rất hạn chế [10]. Điều tƣơng tự cũng xảy ra đối với các thông số tĩnh
phản ánh áp lực hay thể tích tim phải và tim trái. Khi bù dịch cho bệnh nhân, ngƣời
bác sĩ lâm sàng nên đánh giá các thông số động. Giá trị tiên đoán đáp ứng bù dịch
của các thông số động có tính chính xác cao hơn so với thông số tĩnh [12]. Tuy
nhiên, các thông số động đánh giá đáp ứng bù dịch không phải lúc nào cũng có thể
.
.
7
áp dụng, vì đa số các thông số này đòi hỏi một hoặc nhiều điều kiện nhất định nào
đó. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, các nghiệm pháp nhằm tăng tiền tải để đánh
giá bệnh nhân có đáp ứng bù dịch hay không thông qua theo dõi sự biến đổi của
cung lƣợng tim sẽ đƣợc áp dụng. Những nghiệm pháp này bao gồm: nghiệm pháp
truyền dịch nhanh hoặc nghiệm pháp nâng chân thụ động [32]. Để thực hiện đƣợc
các nghiệm pháp này, chúng ta cần phải có thiết bị đo thể tích nhát bóp hay cung
lƣợng tim một cách chính xác và nhanh chóng sau khi thực hiện các nghiệm pháp
làm tăng tiền tải. Để phổ biến những trang thiết bị này tại những nƣớc đang phát
triển là một điều vô cùng khó khăn (Bảng 1.1). Trong khi chờ đợi những biện pháp
đánh giá đáp ứng dịch có thể triển khai rộng rãi trên lâm sàng, chúng ta cần có một
khuyến cáo chung để điều trị bệnh nhân NKH.
1.1.3. Khuyến cáo của chiến dịch cứu sống bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
Hƣớng dẫn lâm sàng trong chiến dịch cứu sống bệnh nhân NKH năm 2016 bao
gồm 93 khuyến cáo, trong đó chỉ có 7 khuyến cáo dựa trên mức bằng chứng cao, 28
khuyến cáo dựa trên mức bằng chứng trung bình và 58 khuyến cáo dựa trên mức
bằng chứng thấp và rất thấp [52]. Khuyến cáo bù dịch ban đầu là sử dụng lƣợng
dịch cố định 30 ml/Kg cho tất cả bệnh nhân sốc NKH. Trong thực hành lâm sàng, tỷ
lệ tuân thủ theo khuyến cáo này của SSC chỉ ở mức thấp [30]. Điều đó cho thấy các
hƣớng dẫn của SSC không phải là điều trị chuẩn của các cơ sở.
Khuyến cáo của SSC 2016 về điều trị bệnh nhân NKH/sốc NKH bao gồm hồi
sức ban đầu, bù dịch, thuốc vận mạch, thở máy và điều trị thay thế thận đƣợc tóm
tắt trong Bảng 1.2. Sự thay đổi quan trọng nhất trong khuyến cáo của SSC 2016 là
gộp chung gói hồi sức 3 giờ đầu và 6 giờ đầu thành “gói 1 giờ” với mục tiêu là cần
phải điều trị bệnh nhân ngay lập tức. Khuyến cáo phản ánh thực tế lâm sàng khi tiếp
cận những bệnh nhân NKH/sốc NKH, thầy thuốc lâm sàng cần xử trí ngay, đặc biệt
khi bệnh nhân có tụt huyết áp, thay vì chờ đợi hay kéo dài thời gian hồi sức. Có thể
cần hơn 1 giờ để hoàn thành hồi sức, nhƣng bắt đầu hồi sức và điều trị nhƣ định
lƣợng nồng độ lactate, cấy máu, truyền dịch, kháng sinh và sử dụng vận mạch ở
.
.
8
những bệnh bệnh tụt huyết áp đe dọa tính mạng cần phải đƣợc đƣợc thực hiện ngay.
Bảng 1.2. Khuyến cáo điều trị bệnh nhân NKH theo SSC 2016
Hồi sức ban đầu
─ NKH/sốc NKH là cấp cứu nội khoa, điều trị và HSTC ngay lập tức.
─ Trong hồi sức giảm tƣới máu do NKH, truyền ít nhất 30ml/Kg dịch tinh thể
trong 3 giờ đầu.
─ Bù dịch và sau đó dựa vào việc đánh giá lại tình trạng huyết động thƣờng
xuyên.
─ Đánh giá huyết động chuyên sâu hơn (nhƣ đánh giá chức năng tim) để xác
định loại sốc nếu khám lâm sàng không đƣa ra đƣợc chẩn đoán xác định.
─ Ƣu tiên sử dụng các chỉ số động hơn là chỉ số tĩnh để dự đoán đáp ứng bù dịch
nếu có thể.
─ Mục tiêu huyết áp trung bình ban đầu 65 mmHg ở bệnh nhân sốc NKH cần sử
dụng vận mạch.
─ Đánh giá hiệu quả hồi sức dựa vào sự cải thiện nồng độ lactate máu. Tăng
lactate máu ở bệnh nhân NKH đƣợc xem là một chỉ dấu của tình trạng thiếu tƣới
máu mô.
Bù dịch
─ Đánh giá các thông số huyết động khi bù dịch cho bệnh nhân.
─ Lựa chọn dịch tinh thể cho hồi sức ban đầu ở bệnh nhân NKH/sốc NKH.
─ Sử dụng cả dịch tinh thể đẳng trƣơng và NaCl 0,9% để hồi sức bù dịch ở bệnh
nhân NKH/sốc NKH.
─ Sử dụng albumin đề hồi sức truyền dịch ở bệnh nhân NKH/sốc NKH khi bệnh
nhân đã đƣợc bù một lƣợng lớn dịch tinh thể.
─ Không sử dụng dung dịch hydroxyethyl starch (HES) để bù dịch ở bệnh nhân
NKH/sốc NKH.
─ Nên sử dụng dịch tinh thể hơn là gelatin trong hồi sức ở bệnh nhân NKH/sốc
.
.
9
NKH.
Thuốc vận mạch
─ Norepinephrine là thuốc lựa chọn đầu tiên.
─ Thêm
Vasopressin
(liều
đến
0,03
U/phút)
hoặc
Epinephrine
với
Norepinephrine để nâng huyết áp động mạch trung bình đến mức mục tiêu hoặc
thêm Vasopressin (liều đến 0,03 U/phút) để giảm liều Norepinephrine.
─ Sử dụng Dopamine là thuốc co mạch thay thế Norepinephrine ở một vài bệnh
nhân chọn lọc (ví dụ, bệnh nhân ít có nguy cơ loạn nhịp nhanh hoặc bệnh nhân
có nhịp chậm).
─ Không sử dụng Dopamine liều thấp để bảo vệ thận.
─ Sử sụng Dobutamine ở bệnh nhân có bằng chứng tụt huyết áp kéo dài mặc dù
đã bù đủ dịch và sử dụng các thuốc vận mạch khác.
─ Những bệnh nhân sử dụng thuốc vận mạch cần đƣợc đặt catheter động mạch
theo dõi càng sớm càng tốt nếu điều kiện cho phép.
Thở máy
─ Sử dụng Vt là 6 ml/Kg cân nặng lý tƣởng so với 12 ml/Kg ở bệnh nhân có
ARDS do NKH.
─ Giữ áp lực bình nguyên dƣới 30 cmH2O ở bệnh nhân có ARDS do NKH.
─ Sử dụng PEEP cao so với PEEP thấp ở bệnh nhân ARDS trung bình đến nặng
do NKH.
─ Sử dụng huy động phế nang ở bệnh nhân ARDS nặng do NKH.
─ Sử dụng thông khí nằm sấp ở bệnh nhân ARDS do NKH với tỷ lệ PaO2/FiO2 <
150 mmHg.
─ Không sử dụng thông khí dao động tần số cao ở bệnh nhân ARDS do NKH.
─ Không sử dụng thông khí không xâm lấn ở bệnh nhân ARDS do NKH.
─ Sử dụng thuốc dãn cơ ngắn hơn 48 giờ ở bệnh nhân ARDS do NKH với tỷ lệ
PaO2/FiO2 < 150 mmHg.
.
- Xem thêm -