Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
PHẦN MỞ ĐẦU
Đi lên từ một quốc gia có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam lại trải
qua 2 cuộc chiến tranh xâm lược tàn khốc kéo dài. Cộng với nó là một chế độ
kế hoạch hoá tập trung không còn phù hợp trong thời bình. Điều đó sẽ đưa nền
kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng. Nó thể hiện đời sống
của nhân dân thấp kém dưới mức trung bình, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu,
y tế, giáo dục, xã hội không đảm bảo. Trước tình hình đó Đảng và nhà nước ta
đã thực hiện một cuộc cải cách lớn: chuyển dịch kinh tế nước ta từ nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung -nền kinh tế "đóng cửa" sang nền kinh tế hàng hóa nền kinh tế "mở cửa". Năm 1987 Nhà nước đã ban hành và thực thi luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam. Điều này xuất phát từ nhu cầu về vốn trong tình hình
vốn trong nước bị hạn hẹp. Vì vậy huy động và sử dụng nguồn lực nước ngoài
là giải pháp quan trọng đưa nền kinh tế Việt Nam thoát ra khỏi khó khăn.Chính
sự quan trọng của vốn quốc tế trong công cuộc phát triển đất nước, dặc biệt khi
nước ta đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hiện đại hoá thì nó càng trở
lên cấp thiết. Nó có thể góp phần rút ngắn thời gian công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Vì vậy mà thu hút đầu tư trực tiếp và viện trợ phát triển chính thức luôn là
một vấn đề được nhiều người quan tâm. Cho nên em chọn đề tài: ”Phát triển
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong thời kì quá độ ở Việt Nam để
nghiên cứu.
ĐỀ TÀI GỒM BA PHẦN
Phần A: Những vấn đề cơ bản
Phần B: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ phát triển
chính thức nước ngoài vào Việt Nam.
Phần C: Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và viện trợ phát triển chính thức.
PHẦN A. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI.
Hoạt động đầu tư là hoạt động vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vì vậy mà nó trở thành một trong những vấn
đề được mọi quốc gia trên thế giới quan tâm đến. Từ trước tới nay đã có rất
nhiều định nghĩa về đầu tư nhưng chung quy lại nó đều chứa đựng một nội
dung cơ bản.
Theo giáo trình hiệu quả quản lý dự án nhà nước thì:
* Đầu tư là hoạt động kinh tế gắn với việc sử dụng vốn dài hạn nhằm
mục đích sinh lợi.
* Một cách định nghĩa khác cho đầu tư là một quá trình hoạt động bỏ
vốn vào xây dựng, tạo lập cơ sở trong một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội
nhằm mục đích tạo ra sự thu nhập, lợi ích hoặc tạo ra công ăn việc làm (dịch vụ)
trong tương lai.
* Đầu tư quốc tế là một quá trình hoạt động mà bên nước ngoài hoặc các
tổ chức viện trợ quốc tế bỏ vốn vào một nước để xây dựng, tạo lập cơ sở trong
một hoặc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm mục đích tạo ra sự thu nhập, lợi
ích hoặc tạo ra công ăn việc làm (dịch vụ) trong tương lai.
Bất kỳ một quốc gia nào khi xem xét đầu tư quốc tế đều phải xem xét tới
nguồn đầu tư trực tiếp (FDI) và nguồn viện trợ phát triển nước ngoài (ODA).
Vậy đầu tư trực tiếp là gì? Viện trợ phát triển chính thức là? trả lời câu hỏi này
từ trước tới nay cũng có rất nhiều quan điểm nhưng nhìn chung nó đều thống
nhất cả về nội dung và hình thức. Dưới đây là một trong những cách định nghĩa
mang tính chuẩn xác hơn cả.
* Nguồn viện trợ chính thức (ODA) là các khoản viện trợ không hoàn lại
hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ
2
chức quốc tế các nước, các tổ chức phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển
và thịnh vượng của các nước khác.
*Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình di chuyển vốn quốc
tế, trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn.
2.VAI TRÒ
Nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn, hơn nữa nguồn vốn trong nước lại
không đáp ứng đủ nên đầu tư của nước ngoài là một nguồn vốn vô cùng quan
trọng với Việt Nam.Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, kích thích các
doanh nghiệp sản xuất, giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc
sống, …
3
PHẦN B. THỰC TRẠNG
Ở Việt Nam nhu cầu về vốn trong nước những năm gần đây tương đối
lớn, trong khi tiết kiệm trong nước không đủ để đỏp ứng. Như vậy đầu tư nước
ngoài là rất cần thiết. Việt Nam tiến hành mở cửa nền kinh tế sẵn sàng làm bạn
với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị, miễn là tôn trọng độc lập
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam và tôn trọng chế độ chính trị của Việt
Nam.Với quan điểm đó Việt Nam đã thu hút được nhiều đối tác nước ngoài từ
các châu lục khác nhau đầu tư vào Việt Nam. Trong đó phải kể đến các quốc
gia châu Á có tới 70% lượng vốn đầu tư nước ngoài và 60% kim ngạch thương
mại của Việt Nam là nhờ vào quan hệ với các quốc gia này.Ngoài việc thu hút
vốn nước ngoài chúng ta cần phải huy động từ bên ngoài thông qua FDI hoặc
ODA.
B.1 VỀ FDI
I. Tình hình chung
1. Tình hình thực hiện sản xuất-kinh doanh:
Trong quý I năm 2008, các doanh nghiệp ĐTNN đã góp vốn đầu tư
thực hiện trên 1,68 tỷ USD, tăng 24% so với vốn thực hiện của cùng kỳ năm
trước.
Doanh thu của các doanh nghiệp ĐTNN trong qúy I năm 2008 ước tính đạt
7.600 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước; trong đó giá trị xuất
khẩu ước đạt 5.398 triệu USD, ăng 20% so với cùng kỳ; nhập khẩu đạt 6100
triệu USD, tăng 39% so với cùng kỳ năm trước, nộp ngân sách 355 triệu USD,
tăng 19% so với cùng kỳ.
Trong tháng 3 năm 2008, khối doanh nghiệp ĐTNN đã thu hút thêm
được 12.000 lao động, đưa tổng số lao động trong khu vực có vốn ĐTNN tính
4
đến thời điểm này lên 1.172 nghìn lao động, tăng 13% so với cùng kỳ năm
trước.
2. Cấp mới:
Trong tháng 3/2008, cả nước có 75 dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2.627 triệu USD, đưa tổng số dự án cấp mới
trong quý I năm 2008 lên 147 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký là 5.156 triệu
USD, bằng 36% số dự án và tăng 43% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm
trước.
Vốn đăng ký cấp mới trong quý I năm 2008 tăng khá cao so với cùng kỳ năm
2007 do có nhiều dự án lớn được cấp GCNĐT, trong đó có: dự án Công ty
TNHH Good Choice USA - Việt Nam của tập đoàn Good Choice Hoa Kỳ đầu
tư xây dựng khách sạn 5 sao, KHU VUI CHƠI GIẢI TRÍ, ẨM THỰC ..... TẠI
Bà Rịa Vũng Tàu với tổng vốn đầu tư là 1, 299 tỷ USD; dự án Công ty TNHH
trung tâm tài chính Việt Nam do tập đoàn Berjaya Leisure, Malaysia đầu tư,
mục tiêu là kinh doanh bất động sản với tổng vốn đầu tư 930 triệu USD; dự án
Công ty cổ phần phát triển nguồn nhân lực Việt Nhật do 3 Công ty của Nhật
Bản làm chủ đầu tư, mục tiêu dự án là đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng cho
thuê, sản xuất phần mềm, cung ứng nguồn nhân lực với tổng vốn đầu tư là 610,
3 triệu USD; dự án Công ty TNHH Đ ầu tư và phát triển Lập An của
Singapore, đầu tư xây dựng khu khách sạn, du lịch 5 sao, bán và cho thuê biệt
thự, nhà ở tại Thừa Thin Huõ víi tng vèn u t l 298, 4 triu USD.
Về đối tác đầu tư, Hoa Kỳ là nhà đầu tư có số vốn đầu tư đăng ký lớn
nhất trong quý I năm 2008 với 8 dự án, tổng vốn đầu tư là 1, 31 tỷ USD (chiếm
25,5% tổng vốn đầu tư đăng ký), do có dự án Công ty TNHH Good Choice
USA - Việt Nam nói trên. Tiếp theo là Malaysia với 4 dự án, tổng vốn đầu tư là
1, 26 tỷ USD, chiếm 24,6% tổng vốn đầu tư
5
Về cơ cấu vùng, thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước với 4 dự án,
tổng vốn đầu tư là 2, 08 tỷ USD, chiếm 40,3% vốn đầu tư; tiếp theo là Bà Rịa
Vũng Tàu với 1 dự án, vốn đầu tư là 1, 29 tỷ USD, chiếm 25,2% tổng vốn đầu
tư đăng ký; TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2, chiếm 24,1% và Thừa Thiên Huế
đứng thứ 3, chiếm 11,8%, trong 23 địa phương của cả nước có dự án ĐTNN.
Về lĩnh vực đầu tư, trong quý I năm 2008, vốn đầu tư đăng ký tập trung
nhiều nhất trong lĩnh vực dịch vụ với hơn 4, 6 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 89,9%
tổng vốn đầu tư, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là các dự án kinh doanh bất động
sản, khách sạn. Lĩnh vực công nghiệp chiếm 10% tổng vốn đầu tư đăng ký. Số
còn lại thuộc lĩnh vực nông -lâm -ngư.
6
ĐẦU TƯ TRỤC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO NGÀNH 1988_2007
(Tính tới ngày 22/12/2007- Chỉ tính những dự án còn thực thi)
STT
Chuyên ngành
Số dự án
Vốn đầu tư
Vốn điều
ĐT thực
lệ
hiện
Công nghiệp và xây
dựng
67.01%
I
II
III
60.44%
58.85%
68.57%
0.46%
4.59%
6.54%
17.61%
CN Nhẹ
29.62%
15.93%
16.56%
12.45%
CN Nặng
28.03%
28.73%
25.90%
24.11%
CN thực phẩm
3.59%
4.28%
4.51%
7.04%
Xây dựng
5.31%
6.90%
5.34%
7.35%
Nông, lâm nghiệp
10.70%
5.24%
5.89%
6.91%
Nông-Lâm nghiệp
9.21%
4.71%
5.20%
6.34%
Thủy sản
1.49%
0.53%
0.69%
0.58%
Dịch vụ
22.29%
34.32%
35.26%
24.52%
Dịch vụ
11.12%
2.53%
2.64%
1.31%
GTVT- Bưu Điện
2.43%
5.08%
7.75%
2.47%
Khách sạn
2.61%
7.21%
7.16%
8.21%
0.77%
1.08%
2.37%
2.45%
Văn hóa-Y tế- Giáo Dục
3.13%
1.47%
1.60%
1.26%
XD khu đô thị mới
0.10%
4.09%
2.63%
0.38%
XD Văn phòng- Căn hộ
1.77%
11.07%
9.67%
6.47%
XD Ha tầng-KCX-KCN
0.35%
1.78%
1.44%
1.97%
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
CN Dầu khí
Tài chính- Ngân hàng
Tổng số
(Nguồn:Cục đầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư)
Về hình thức đầu tư:
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI THEO HTDT 1988-2007
7
Hình thức đầu tư
Liên Doanh
Hợp đồng hợp tác KD
Hợp đồng BOT, BT,
Số dự án Vốn đầu tư Vốn điều lệ ĐT thực hiện
77.65%
61.65%
59.84%
38.74%
18.89%
28.89%
25.89%
38.12%
2.60%
5.38%
11.50%
19.36%
BTO
Công ty cổ phần
Công ty Mẹ- Con
Tổng số
0.09%
0.76%
0.01%
100.00%
2.01%
1.95%
0.12%
100.00%
1.27%
1.26%
0.23%
100.00%
2.49%
1.24%
0.05%
100.00%
(Tính tới ngày 22/12/2007- Chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
(Nguồn:Cục dầu tư nước ngoài- Bộ kế hoạch và đầu tư )
3. Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản xuất:
Trong qúy I năm 2008 có 49 lượt dự án tăng vốn đầu tư với tổng vốn đầu
tư đăng ký tăng thêm là 280,3 triệu USD, bằng 47% về số lượt dự án tăng vốn
và 52% tổng vốn tăng thêm so với cùng kỳ năm trước.
II. Nhận xét-Kiến nghị:
Tiếp theo đà tăng trưởng của năm 2007, trong quý I năm 2008 thu hút
đầu tư nước ngoài vẫn đạt mức cao, một số doanh nghiệp ĐTNN đã triển khai
tích cực ngay trong tháng đầu tiên của năm 2008. Nhiều dự án có quy mô lớn
đã được các địa phương cấp phép trong những tháng đầu năm 2008, đặc biệt là
xu hướng tăng nhanh các dự án kinh doanh bất động sản (xây dựng văn phòng
căn hộ để bán và cho thuê, xây dựng khách sạn cao cấp, khu nghỉ dưỡng).
Để thực hiện được mục tiêu đề ra trong thu hút ĐTNN 9 tháng còn lại
trong năm 2008 cần tập trung vào một số nhóm giải pháp sau:
1. Về môi trường pháp lý:
- Rà soát, điều chỉnh các cam kết về mở cửa thị trường cho các nhà đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ theo
đúng các cam kết của WTO. Công khai các văn bản pháp quy của các Bộ,
8
ngành có liên quan về điều kiện đầu tư hoặc hành nghề của các doanh nghiệp
nói chung để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các cam kết của Nhà nước ta.
- Tập trung thực hiện các công việc theo nội dung công văn số
2513/BKH-ĐTNN của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ký ngày 13/4/2007
về tăng cường quản lý hoạt động ĐTNN trong tình hình mới.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chưa rõ ràng, cụ thể tại
NĐ số 108/2006/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó có việc
ban hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao
thông, cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để
xảy ra tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Điều chỉnh quy hoạch các ngành cho phù hợp với các thỏa thuận và
cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập. Đặc biệt chú trọng công tác dự báo
nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch (quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm,
địa bàn...). Xoá bỏ quy định về việc yêu cầu các dự án đầu tư phải phù hợp với
quy hoạch sản phẩm.
2. Về thủ tục hành chính :
- Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan
cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư. Tăng cường năng lực quản lý
ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ chế phối hợp, giám sát và kiểm tra
hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ tục về đất đai, thuế, xuất nhập
khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động ĐTNN, qua đó tăng thêm
sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
- Thực hiện từng bước minh bạch hoá chính sách, thủ tục đầu tư; công
khai hoá các bước của quá trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư lên mạng.
9
3. Về quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTNN :
- Phối hợp hỗ trợ, thúc đẩy nhanh việc giải ngân vốn đăng ký của các dự
án đã được cấp GCNĐT, đặc biệt chú trọng đến công tác thúc đẩy triển khai
các dự án quy mô vốn đầu tư lớn được cấp GCNĐT trong năm 2006 và năm
2007 bằng cách tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính, về giải phóng
mặt bằng .v.v. giúp cho các dự án này triển khai nhanh chóng.
- Ban hành chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các doanh nghiệp có
vốn ĐTNN và bên hợp doanh nước ngoài thay thế Thông tư số 01/LB ngày
31/3/1997 để làm căn cứ cho các cơ quan quản lý ĐTNN địa phương và doanh
nghiệp thực hiện. Đặc biệt, chú trọng việc thống kê vốn thực hiện của cac
doanh nghiệp ĐTNN.
- Xây dựng, củng cố hệ thống quản lý thông tin đầu tư nước ngoài, kết
nối các đầu mối quản lý đầu tư tại địa phương để đảm bảo tốt chính sách hậu
kiểm.
4. Về xúc tiến đầu tư:
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác xúc tiến
đầu tư nói riêng và quản lý đầu tư nói chung. Vận động và phối hợp với các tổ
chức quốc tế hỗ trợ mở các lớp đào tạo về xúc tiến và quản lý đầu tư nước
ngoài.
- Khẩn trương triển khai việc thành lập các bộ phận xúc tiến đầu tư tại
các địa bàn trọng điểm. Ngoài ra, đề nghị UNIDO xem xét nối lại chương trình
cử đại diện Việt Nam tại Văn phòng xúc tiến đầu tư của UNDO (IPS) tại một
số nước và khu vực trọng điểm (Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, áo, Italia, Hoa
Kỳ);
10
- Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện
Chương trình XTĐT quốc gia giai đoạn 2007-2010 để có thể bắt đầu thi hành
từ ngày 01/01/2008 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
B.2 VỀ ODA.
Sau mười năm liên tục tiếp nhận nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), đầu năm 2003, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) đã có báo cáo tổng
kết 10 năm thu hút và tiếp nhận ODA trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo này
đã đánh giá những kết quả đem lại từ việc sử dụng ODA phục vụ các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội cũng như nêu lên những nguyên nhân làm giảm hiệu
quả của nguồn vốn quan trọng này. Trong số nhiều nguyên nhân được chỉ ra,
báo cáo đã xác định một nguyên nhân chủ yếu là thiếu một quy hoạch tổng thể
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm căn cứ chủ động cho việc thu hút và
sử dụng nguồn ODA. Nguyên nhân này cũng đã được khẳng định lại một lần
nữa trong Báo cáo Giám sát ODA của Uỷ ban đối ngoại Quốc hội trong tháng 8
năm 2003. Để khắc phục tồn tại này, Bộ KH&ĐT đã chủ động đề xuất và xây
dựng Quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn ODA tới năm 2010 dự kiến trình
Thủ tướng Chính phủ vào cuối năm 2004. Dưới đây là những ý tưởng chủ yếu
của Quy hoạch này.
I.Các mục tiêu của quy hoạch ODA
1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này sẽ được trình Thủ
tướng chính phủ phê duyệt để làm căn cứ vận động ODA trong thời kỳ tới
nhằm phục vụ việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010.
2. Các mục tiêu cụ thể, bao gồm: (i) Đánh giá việc vận động và sử dụng
ODA của Việt Nam trong 10 năm qua ở các cấp (tổng thể nền kinh tế, ngành,
vùng); (ii) Xây dựng định hướng chiến lược sử dụng nguồn ODA trong giai
đoạn 2006-2010 để hỗ trợ xây dựng và thực hiện Kế hoạch 5 năm 2006-2010
11
nhằm đạt được các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội thời kỳ
2001-2010; (iii) Xây dựng hệ thống tiêu chí ưu tiên vận động và sử dụng ODA
một cách thống nhất; (iv) Xác định nhu cầu về ODA cho giai đoạn 2006-2010
trên cơ sở cân đối các nguồn vốn khác cũng như khả năng cung cấp của các nhà
tài trợ và khả năng hấp thụ của nền kinh tế; và (v) Đề xuất cơ chế, chính sách
để bảo đảm thực hiện hiệu quả nguồn ODA trong giai đoạn 2006-2010.
II. Các hợp phần của Quy hoạch.
Hợp phần 1: Phân tích và đánh giá thực trạng huy động và sử dụng ODA
của Việt Nam trong giai đoạn 1993 – 2003:
Hợp phần này nhằm tổng kết 10 năm tiếp nhận và sử dụng ODA, đánh
giá vai trò và tác động chính của nguồn ODA đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội của Việt Nam trong 10 năm qua. Đồng thời, làm rõ những mặt tích
cực và hạn chế cả về nội dung chương trình, dự án lẫn các thủ tục tiếp nhận và
sử dụng từ phía Chính phủ và phía nhà tài trợ trong quá trình thực hiện các dự
án ODA Những tiểu hợp phần quan trọng của hợp phần này là:1. Tổng quan về
tình hình ODA trên thế giới và Việt Nam trong thời gian qua; 2. Phân tích và
đánh giá tác động của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam; 3. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển của một
số ngành; 4. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển các
tỉnh, thành phố và vùng kinh tế; 5. Phân tích và đánh giá bản chất và hiệu quả
ODA của các nhà tài trợ; 6. Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện nguồn
vốn ODA tại Việt Nam (quy trình thủ tục tiếp nhận ODA, quy trình thực hiện,
hệ thống khung thể chế….); 7. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau 10 năm
tiếp nhận và sử dụng ODA.
Hợp phần 2: Định hướng vận động và sử dụng ODA giai đoạn 20062010 và giai đoạn tiếp theo:
12
Nguồn ODA (chủ yếu là vốn vay) là một nguồn quan trọng, khan hiếm và sẽ
phải hoàn trả trong tương lai. Tuy nhiên, do Chính phủ không chủ động được
hoàn toàn việc sử dụng ODA cho các ưu tiên phát triển của mình, việc xây
dựng định hướng sử dụng phải đảm bảo việc dự báo được khả năng tài trợ của
cộng đồng quốc tế, những lĩnh vực ưu tiên mà nhà tài trợ quan tâm đầu tư trong
cộng đồng quốc tế, những lĩnh vực ưu tiên mà nhà tài trợ quan tâm đầu tư trong
tương lai cũng như khả năng phối hợp các ưu tiên phát triển của Chính phủ với
các xu hướng tài trợ này. Dự báo này cùng với những nhận định về khả năng
tiếp thu ODA của các cơ quan trong nước, cũng như trên cơ sở phân tích nhu
cầu về nguồn vốn cho phát triển trong nước, những ngành và khu vực.
Hợp phần 3: Những giải pháp cơ chế, chính sách bảo đảm sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn ODA.
Nhằm thực hiện những định hướng, nguyên tắc, tiêu chí ưu tiên sử dụng
ODA đã được xây dựng, cần thiết phải đưa ra những giải pháp về cơ chế chính
sách. Những khuyến nghị này sẽ tập trung vào các nội dung sau: 1. Hoàn thiện
môi trường pháp lý cho việc vận động, thực hiện nguồn vốn ODA; 2. Hoàn
thiện hệ Những tiểu hợp phần quan trọng của hợp phần này là:1. Tổng quan về
tình hình ODA trên thế giới và Việt Nam trong thời gian qua; 2. Phân tích và
đánh giá tác động của nguồn vốn ODA đối với phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam; 3. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển của một
số ngành; 4. Phân tích và đánh giá tác động của ODA đối với sự phát triển các
tỉnh, thành phố và vùng kinh tế; 5. Phân tích và đánh giá bản chất và hiệu quả
ODA của các nhà tài trợ; 6. Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện nguồn
vốn ODA tại Việt Nam (quy trình thủ tục tiếp nhận ODA, quy trình thực hiện,
thống khung thể chế….); 7. Những bài học kinh nghiệm rút ra sau 10 năm tiếp
nhận và sử dụng ODA.
III. Tổ chức thực hiện.
13
Căn cứ theo Quyết định của Bộ trưởng KH&ĐT, Nhóm công tác Xây
dựng Quy hoạch ODA đã được thành lập do Vụ trưởng Vụ Kinh tế Đối ngoại
làm Trưởng nhóm. Cho đến nay, Nhóm này đã hoàn thành việc xây dựng đề
cương Quy hoạch cũng như tiến hành một số nghiên cứu chuyên đề ban đầu về
hiệu quả sử dụng vốn và dự báo khả năng cung cấp ODA cho Việt Nam. Trong
quá trình xây dựng Quy hoạch ODA này, UNDP đã cam kết hỗ trợ một phần tài
chính cũng như chia sẻ kinh nghiệm và tham vấn kỹ thuật cho Bộ KH&ĐT
trong các hoạt động như lựa chọn tư vấn, chuẩn bị đề cương quy hoạch cũng
như tham vấn cộng đồng tài trợ về dự thảo quy hoạch...
Trong tháng 5 năm 2004, ba cuộc hội thảo ở miền Bắc, miền Nam và
miền Trung – Tây Nguyên đã được tiến hành nhằm đánh giá tác động ODA
trong thời gian qua cũng như xác định định hướng thu hút và sử dụng ODA cho
các khu vực này trong thời gian tới. Theo kế hoạch, trong thời gian tới, một loạt
các hội thảo nhằm xác định định hướng thu hút và sử dụng ODA cho các
ngành, lĩnh vực như giao thông vận tải, năng lượng, y tế... và các hội thảo tham
vấn các cơ quan, nhà tài trợ về quy hoạch cũng sẽ được tổ chức.
14
PHẦN C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐTNN
1. Về môi trường pháp lý:
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi, điều chỉnh hoặc loại
bỏ các điều kiện không phù hợp cam kết WTO của Việt Nam và có giải pháp
đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật
về đầu tư và doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát
sinh.
- Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ
trình cam kết mở cửa về ĐTNN làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung chưa rõ ràng, cụ thể tại
Nghị định số 108/2006/ NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư.
- Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tư đối với các dự án xây dựng
các công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho
người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các tập
đoàn đa quốc gia cũng như chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước
thành viên EU, Hoa Kỳ.
2. Về công tác quản lý nhà nước :
- Tập trung vào việc đẩy mạnh vốn giải ngân, giảm khoảng cách giữa
vốn đăng ký và vốn thực hiện
- Nghiên cứu xây dựng, củng cố hệ thống quản lý thông tin ĐTNN, tiến
đến dần kết nối các đầu mối quản lý đầu tư trong cả nước địa phương để đảm
bảo tốt chính sách hậu kiểm.
15
- Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý ĐTNN giữa Trung ương với địa
phương và các Bộ, ngành liên quan.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát sau cấp
phép nhằm hướng dẫn việc thực hiện đúng pháp luật và ngăn chặn các vi phạm
pháp luật. Tiếp tục rà soát các dự án để có hình thức xử lý phù hợp, hỗ trợ dự
án nhanh chóng triển khai sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Tổ chức hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quy hoạch phát
triển KCN và phối hợp với các đơn vị nghiên cứu phương án điều chỉnh Quy
hoạch phát triển các KCN cả nước với biện pháp bảo vệ môi trường.
- Phối hợp với các đơn vị, cơ quan theo dõi, giải quyết kịp thời các vấn
đề đình công, bãi công của công nhân trong KCN, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao động và các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.
3. Về thủ tục hành chính :
Tiếp tục tập trung hoàn thiện cơ chế ‘liên thông-một cửa’ ở các cơ quan
cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý đầu tư.
Tăng cường năng lực quản lý ĐTNN của các cơ quan chức năng và cơ
chế phối hợp, giám sát và kiểm tra hoạt động đầu tư; giải quyết kịp thời các thủ
tục về đất đai, thuế, xuất nhập khẩu, hải quan,... nhằm tạo thuận lợi cho hoạt
động ĐTNN, qua đó tăng thêm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư Việt Nam.
Nâng cao trình độ toàn diện của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân
cấp quản lý ĐTNN.
4. Về kết cấu hạ tầng:
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước, trong đó ban
hành quy chế khuyến khích tư nhân, đầu tư nâng cấp các công trình giao thông,
cảng biển, dịch vụ viễn thông, cung cấp điện nước, phấn đấu không để xảy ra
tình trạng thiếu điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
16
- Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép
đầu tư dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường
năng lực cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các
cảng lớn của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch
Huyện.v.v.
- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dự án thuộc lĩnh vực bưu
chính-viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát
triển hạ tầng mạng.
- Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chínhviễn thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc
ban hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh
vực dịch vụ mà nước ta có nhu cầu,
5. Về lao động, đào tạo nguồn nhân lực:
- - Triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ người lao động làm việc
trong các KCN, nhất là về nhà ở và điều kiện sinh hoạt của người lao động.
Tiếp tục tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để
đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn mới, kể cả về cán bộ quản lý các cấp
và cán bộ kỹ thuật.
- Phối hợp với các cơ quan tăng cường giám sát, hướng dẫn triển khai
Nghị định số 03/2006/NĐ-CP ngày 6/1/2006 về quy định mức lương tối thiểu
đối với lao động Việt Nam làm việc cho các doanh nghiệp ĐTNN, cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam,
tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp và địa phương trong quá trình triển
khai.
- Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
17
6. Về xúc tiến đầu tư:
- Tăng cường phối hợp hoạt động XTĐT giữa trung ương và địa phương.
Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ sung
danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy hoạch
phát triển ngành, địa phương.
- Nhanh chóng ban hành Quy chế phối hợp và triển khai các bộ phận
XTĐT ở một số địa bàn trọng điểm. Đổi mới phương thức XTĐT, chuyển
mạnh sang hình thức vận động đầu tư theo dự án và đối tác trọng điểm, tiếp cận
và vận động các công ty, tập đoàn lớn có thực lực về tài chính- công nghệ cao
đầu tư vào Việt Nam. Tổ chức hiệu quả các hội thảo XTĐT ở trong và ngoài
nước. Nâng cao chất lượng trang thông tin điện tử về ĐTNN bằng một số ngôn
ngữ (các thứ tiếng : Anh, Nhật, Hàn, Trung và Nga) đáp ứng nhu cầu của nhà
đầu tư.
- Triển khai đúng tiến độ việc thực hiện Quy chế xây dựng và thực hiện
Chương trình XTĐT quốc gia giai đoạn 2007-2010 để có thể bắt đầu thi hành
từ ngày 01/01/2998 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Tăng cường các đoàn vận động XTĐT tại một số địa bàn trọgn điểm
(Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, EU và Hoa Kỳ) để kêu gọi đầu tư vào các
dự án lớn, quan trọng. Chủ động tiếp cận và hỗ trợ các nhà đầu tư tiềm năng có
18
KẾT LUẬN
Nói tóm lại, nguồn vốn đầu tư quốc tế luôn chiếm giữ một vai trò quan
trọng. Nó tác động mạnh tới sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc
gia. Vì vậy việc tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quỹ hỗ
trợ phát triển chính thức cùng với việc quản lý và sử dụng 1 cách có hiệu quả
các nguồn này là rất cần thiết. Nhất là với một nước có nền kinh tế đang phát
triển như Việt Nam, lại đang trong tiến trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện
đại hoá thì vấn đề thiếu vốn cho đầu tư phát triển là tất yếu và không thể tránh
khỏi. Nhà nước ta cũng có những chính sách, luật đối với đầu tư nước ngoài.
Mặc dù ban đầu khi ra đời nó còn có những hạn chế nhất định, song cùng với
thời gian thực hiện và những kinh nghiệm thu được nhà nước ta đã không
ngừng có những sửa đổi điều chỉnh thích hợp với tình hình trong nước cũng
như thế giới sao cho thu hút được khối lượng ODA và FDI lớn nhất, sử dụng
đem lại hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên 1 điều cũng không thể phủ nhận là trong
quá trình thực hiện ta còn gặp phải một số khó khăn cần phải khắc phục dần để
ngày càng nâng cao vai trò của nó trong sự phát triển đất nước. Mặt khác cũng
không vì thế mà có ý niệm "thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và quỹ đầu
tư phát triển chính thức bất cứ giá nào".
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Theo Bộ kế hoạch và đầu tư
2.Tạp chí kinh tế và phát triển
3. Giáo trình lịch sử kinh tế
4.Giáo trình kinh tế chính trị
20