Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đòn bẩy tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài...

Tài liệu đòn bẩy tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty tnhh sx kdkim khí tân minh

.DOC
86
468
66

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ học chúng ta thường quen thuộc với khái niệm đòn bẩy như là một công cụ để khuyếch đại lực nhằm biến lực nhỏ thành lực lớn hơn tác động vào một vật cần dịch chuyển. Nhưng trong kinh doanh người ta mượn thuật ngữ đòn bẩy tài chính để ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định (fixed cost), nợ (debt) làm gia tăng khả năng sinh lợi của Công ty. Trong đề tài này chúng ta sẽ khám phá những nguyên lý sử dụng đòn bẩy tài chính (financical leverage) trong quản trị tài chính doanh nghiệp. 1.Tính cấp thiết của đề tài : Năm 2011 là một năm đầy sóng gió đối với doanh nghiệp Việt Nam nói riêng. Năng lực sản xuất kinh doanh của hàng loạt doanh nghiệp bị suy yếu nghiêm trọng, khả năng tiếp cận vốn bị suy giảm do lãi suất tín dụng trở nên đắt đỏ và nguồn vốn khan hiếm. Ước tính, khoảng trên dưới 50.000 doanh nghiệp đã lâm vào cảnh phá sản.Nhưng nguyên nhân khiến nhiều doanh nghiệp tuyên bố phá sản, giải thể và lỗ lớn trong thời gian qua, được nhiều chuyên gia nhận định không chỉ do lãi vay quá cao mà là doanh nghiệp đã quá phụ thuộc vào vốn vay của ngân hàng nhưng lại sử dụng không hiệu quả. Số lượng doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản từ 50% khoảng hơn một nửa, số lượng doanh nghiệp có tỷ lệ nợ vay/tổng tài sản dưới 50% khoảng 1/3. Trong số doanh nghiệp đó, có hàng trăm doanh nghiệp có số nợ vay cao ngất ngưởng, thậm chí vượt xa số vốn chủ sở hữu hiện có. Tuy nhiên cũng có nhiều doanh nghiệp có tỉ trọng nợ vay lớn gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu nhưng vẫn làm ăn có lãi. Nói đến nợ vay cũng có nghĩa ta đang đề cập đến một khái niệm cơ bản trong kinh tế đó chính là đòn bẩy tài chính. Việc nâng cao hiệu quả sử dụnh đòn bẩy tài chính đã trở nên hết sức quan trọng và mang ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp hiện nay. 1 Công ty TNHH SX-KD kim khí Tân Minh là công ty có đặc điểm vừa sản xuất vừa kinh doanh, nhu cầu vốn lớn, tỉ trọng nợ phải trả trong cơ cấu nguồn vốn cao là một trong những công ty điển hình trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng lợi nhuận. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : Qua việc nghiên cứu và xây dựng đề tài này, mục đích luận văn nhằm đưa đến cho người đọc với những kiến thức về tài chính doanh nghiệp nói chung và đòn bẩy tài chính nói riêng ứng dụng vào thực tế, củng cố và nâng cao kiến thức đó để có thể hiểu một cách sâu xa, thực tế hơn, tạo nền tảng cho việc tiếp xúc thực tế sau này. Đồng thời tác giả luận văn cũng mong muốn được đóng góp một số ý kiến nhằm phần nào giúp ích cho công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại đơn vị thực tập . 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài : Đối tượng mà đề tài nhắm tới là đòn bẩy tài chính và việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty TNHH SX-KD kim khí Tân Minh trong thời gian hiện nay ( 2 năm 2010- 2011). Ta sẽ đi xem xét việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong công ty này ra sao, hiệu quả của nó như thế nào từ đó chỉ ra những mặt tích cực cũng như những mặt còn hạn chế và đề ra những giải pháp thúc đẩy việc sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả hơn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công ty TNHH SX-KD kim khí Tân Minh. Đó là tổng thể toàn bộ những gì liên quan đến công ty từ cơ cấu bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý đến tình tài chính biến động tài sản nguồn vốn, tình hình sản xuất kinh doanh thị trường tiêu thụ… số liệu được sử dụng chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính và tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2010 và 2011 như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh , sổ chi tiết và các số liệu liên quan khác. 2 4. Các phương pháp và công cụ phân tích chủ yếu : Phương pháp so sánh : Để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựu chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh giữa công ty ngiên cứu và các công ty khác cùng ngành. Phương pháp tỷ số : Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính được phân thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, nhóm tỷ số về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, nhóm tỷ số về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm chỉ số về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp người ta thường dùng một số các chỉ tiêu sẽ được trình bày cụ thể trong phần sau Các phương pháp khác : phương pháp sử lý phân tích, phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp phân tích nhân tố, dự đoán sử dụng máy vi tính, phần mềm MS Word, MS Excel để tính toán. 5. Nội dung khái quát của luận văn: Qua quá trình tiếp thu những kiến thức đã học được ở Học viện cùng với thực tế công tác nghiên cứu và tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH 3 SX-KD kim khí Tân Minh em đã dần tiếp cận thực tiễn, vận dụng lý luận để phân tích đánh giá và hoàn thành luận văn cuối khóa. Nội dung luận văn gồm những phần chính như sau : Chương I : đòn bẩy tài chính và tác động cuả đòn bẩy tài chính đến giá trị doanh nghiệp Chương II : thực trạng sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty TNHH SX-KD kim khí Tân Minh Chương III : các giải pháp hoàn thiện việc sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng giá trị doanh nghiệp Với đề tài chuyên đề “ Đòn bẩy tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính tại công ty tnhh sx-kdkim khí tân minh ” em mong muốn rằng nó sẽ phần nào tác động tốt tới định hướng đổi mới của công ty giúp công ty ngày càng hoàn thiện ,hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính ngày càng được gia tăng từ đó công ty ngày càng phát triển ổn định và bền vững. Hi vọng chuyên đề này đưa ra được những giải pháp phù hợp giúp Công ty sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính trong điều kiện hiện nay. em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Văn Ninh là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi và Ban giám đốc, các anh chị trong phòng tài chính - kế toán đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này. Chuyên đề này là sự kết lợp giữa lý thuyết được học ở trường và thực tế tại cơ sở thực tập, song do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên bài viết này khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để chuyên đề này được hoàn thiện. CHƯƠNG I : ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TỚI GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 4 Đòn bẩy tài chính là gì, nó được thể hiên như thế nào, vai trò của cũng như tác động của đòn bẩy tài chính tới giá trị doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến nó sẽ được đề cập trong chương này. Đây là chương làm rõ các khái niệm có liên quan đến đòn bẩy tài chính, nội dung và các vấn đề khác thuộc về đòn bẩy tài chính để làm nền tảng lý luận cho việc nghiên cứu thực tế rồi từ đó có thể đưa ra các giảp pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp. Nghiên cứu đòn bẩy tài chính có lợi ích gì? Tại sao phải nghiên cứu đòn bẩy tài chính? 1.1 ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1 lý luận chung về đòn bẩy tài chính  Khái niệm đòn bẩy tài chính Như ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp chia ra làm 2 loại đó là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. trong đó các doanh ngghiệp đặc biệt quan tâm tới việc quản lý và kiểm soát nguồn vốn vay nợ. vì nợ phải trả là các nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp sẽ phải thanh toán từ các nguồn. khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay cũng tức là đã sử dụng đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính được hiểu như là “việc sử dụng vốn vay trong nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên 1 cổ phần của công ty” trang 239- giáo trình tài chính doanh nghiệp/ Học Viện Tài Chính Theo 1 quan điểm khác : Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiế ưu đãi) được sử dụng trong cơ cấu nguồn vốn của công ty. Đòn bẩy tài chính lên quan đến việc sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS). 5 Về bản chất đòn bẩy tài chính có thể hiểu là việc sử dụng vốn vay( thay vì vốn tự có) để đầu tư sinh lời.dựa vào những khái niệm trên đòn bẩy tài chính được thực hiện trên cả góc độ đầu tư vào các tài sản ( chứng khoán, vàng, bất động sản ) và góc độ doanh nghiệp ( sử dụng vốn vay để tăng cường hiệu quả hoạt động của mình) Vốn vay của doanh nghiệp thông thường là những nguồn tài trợ có chi phí cố định gồm nợ vay, trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi (các khoản nợ có tinh chất chu kỳ như các khoản phải trả người lao động, các khoản phải nộp,các khoản tín dụng nhà cung cấp… chúng chỉ có tính chất chu kỳ và chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong nguồn nợ phải trả của doanh nghiệp). Đặc điểm của vốn cổ phần ưu đãi là khi chia cổ tức ưu đãi thì luôn xác định trước cho dù lợi nhuận sau thuế có cao hay thấp đến mức nào, đây chính là nhân tố gây lên sự khuyếch đại cho thu nhập trên vốn cổ phần thường. Mặc dù có tác động khuyếch đại cho thu nhập trên vốn cổ phần thường tương tự như nợ. Tuy nhiên nó cũng có điểm khác so với các khoản nợ chẳng hạn cổ tức ưu đãi không được tính vào chi phí nên vốn cổ phần ưu đãi không tạo ra khoản tiết kiệm nhờ thuế. Đối với những khoản nợ thì doanh nghiệp luôn phải chụi trách nhiệm hoàn trả, điều này là bắt buộc và theo luật định. Mặt khác thì khi doanh nghiệp sử dụng cổ phần ưu đãi thì những cổ đông ưu đãi lại là chủ sở hữu của doanh nghiệp chứ không phải là chủ nợ, chính vì thế khi ra các quyết định tài chính thì các nhà quản trị tài chính cần quan tâm đến điều này. Việc sử dụng nợ không gây ra sự phân chia quyền lực trong doanh nghiệp, trong khi việc sử dụng cổ phần ưu đãi thì việc phân chia quyền lưc là khó có thể tránh khỏi. Nguyên lý của đòn bẩy tài chính: + Đối với nợ, khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì doanh nghiệp luôn luôn phải trả lãi vay, và khoản chi trả lãi vay này lai được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó nó tạo nên một khoản tiết kiệm nhờ thuế, nên chi phí lãi 6 vay sau thuế chỉ còn là I(1- t). Nếu thu nhập trước thuế và lãi vay tăng lên thì rõ ràng chi phí lãi vay không đổi1 do đó mà phần lợi nhuận trên vốn cổ phần thường tăng lên.Vì số lượng cổ phiếu (hay vốn chủ sở hữu) không đổi trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng. Nhưng nếu thu nhập trước thuế và lãi vay mà giảm thì tác động của đòn bẩy tài chính lại ngược lại lúc đó chi phí lãi vay vẫn không giảm trong khi thu nhập trước thuế và lãi vay lại bị suy giảm do đó làm cho thu nhập trên cổ phần thường bị suy giảm. + Đối với vốn cổ phần ưu đãi, thì do đặc điểm của cổ phần ưu đãi là luôn nhận một lượng cổ tức nhất định và biết trước nên rất thuận lợi trong việc lập kế hoạch tài chính. Chính vì cổ tức ưu đãi là cố định nên khi thu nhập sau thuế mà tăng lên thì cổ tức ưu đãi chi trả cho cổ đông ưu đãi sẽ không tăng lên nó làm cho thu nhập trên vốn cổ phần thường tăng lên. Trong trường hợp thu nhập sau thuế bị giảm thì lại làm cho thu nhập trên vốn cổ phần thường bị giảm do cổ tức ưu đãi được chi trả trước cổ tức cổ phiếu thường và nó lại cố định. Dẫn đến hậu quả là thu nhập trên vốn cổ phần bị giảm sút. + Đối với trái phiếu cũng như đối với sử dụng nợ vay doanh nghiệp luôn phải trả lãi và các khoản chi trả lãi được trừ vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy nếu thu nhập trước thuế và lãi vay tăng lên thì chi phí trả lãi không đổi do đó mà phần lợi nhuận trên vốn cổ phần thường tăng lên. Nếu thu nhập trước thuế và lãi vay mà giảm thì tác động của đòn bẩy tài chính lại ngược lại.  Mục tiêu sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp 1 Trong thực tế khi sử dụng càng nhiều nợ thì lãi suất sẽ tăng lên. Nhưng trong trường hợp này để cho đơn giản nên ta giả sử trong trường hợp khi gia tăng sử dụng nợ thì lãi suất sẽ không bị tăng lên. 7 Trong điều kiện bình thường một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính khi nhu cầu vốn cho đầu tư, sản xuất của doanh nghiệp khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính theo số nợ gốc này. Và thường doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi có thể chắc rằng tỷ suất sinh lời trên tài sản cao hơn số lãi vay phải trả. Thế nhưng trên thực tế ít khi có công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính. Công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng sẽ gia tăng được mức lợi nhuận mà vốn chủ tạo ra hay là gia tănglợi nhuận trên 1cổ phần ( EPS) đối với công ty cổ phần. với tỷ suất sinh lời của tài sản cao không những đủ bù đắp được số lãi vay phải trả mà từ đó còn gia tăng lợi nhận cho vốn chủ thông qua đòn bẩy tài chính. Doanh nghiệp càng sử dụng nhiều nợ vay thì lợi nhuận vốn chủ càng tăng. Ngược lại với 1 mức tỷ suất sinh lời tài sản thấp không đủ bù đắp số lãi vay phải trả khi này đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực càng sử dụng nhiều nợ vay nguy cơ mất khả năng thanh toán càng cao. Đó là điều mà không doanh nghiệp nào mong muốn. Về mặt lý thuyết, cơ cấu vốn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến chi phí vốn bình quân của doanh nghiệp (WACC). Nếu đòn bẩy tài chính càng cao thì WACC càng giảm điều đó đồng nghĩa với giá trị doanh nghiệp sẽ tăng lên khi định giá theo mô hình chiết khấu dòng tiền. Ngoài ra, đối với những công ty sử dụng đòn bẩy nợ cao còn được lợi từ lá chắn thuế do lãi vay được tính vào chi phí tài chính để khấu trừ thuế. Đồng thời, một số công ty còn tận dụng được việc “chiếm dụng vốn” để giảm thiểu chi phí vay nợ.Tuy nhiên, sử dụng đòn bẩy tài chính là một con dao 2 lưỡi. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào chỉ ra được doanh nghiệp phải có một tỷ lệ nợ như thế nào là tối ưu. Tỷ lệ nợ tối ưu sẽ phụ thuộc nhiều vào ngành nghề kinh doanh, khả năng quản trị của lãnh đạo doanh nghiệp, bối cảnh của nền kinh tế và chính sách (lãi suất, lạm phát, chính sách vĩ mô, thuế suất, luật phá sản).Mặc dù vậy, khá nhiều nghiên cứu và 8 bằng chứng thực tế đã chỉ ra rủi ro của doanh nghiệp đi liền với việc sử dụng đòn bẩy nợ cao. Điển hình như cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á năm 1997, phần lớn các doanh nghiệp phá sản là do tỷ lệ sử dụng đòn bẩy nợ cao. Ở Việt Nam, nhiều doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng một tỷ lệ nợ rất cao dẫn đến rủi ro lớn. Đã có, không ít doanh nghiệp niêm yết sử dụng đòn bẩy lớn đang rơi vào một giai đoạn khó khăn khi lãi suất tăng cao.  Khái niệm đòn bẩy tổng hợp : - KN: trên thực tế các DN thường sử dụng kết hợp cả đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho các cổ đông. Sự kết hợp cả 2 đòn bẩy đó tạo ra đòn bẩy tổng hợp. - Độ lớn đòn bẩy tổng hợp : Tỷ lệ thay đổi EBIT mức độ tác động = Tỷ lệ thay đổi ROE (EPS) x Tỷ lệ thay đổi DT hoặc SL ROE (EPS) DT L = DT ( SL) Trong đó : I Tỷ lệ thay đổi EBIT Q( P  V ) = Q( P  V )  F  I : lãi vay trả trong kì ROE : tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu EPS : thu nhập một cổ phần - Mức độ tác động đòn bẩy tổng hợp phản ánh 1 % tỷ lệ thay đổi doanh thu hay sản lượng sẽ dẫn đến bao nhiêu % thay đổi tỷ suất vốn chủ sở hữu hay thu nhập cổ phần. - Mỗi mức doanh thu hay sản lượng khác nhau sẽ dẫn đến mức độ tác động đòn bẩy tổng hợp khác nhau, nó cũng cho phép đánh giá rủi ro tổng thể của doanh 9 nghiệp bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Sự kết hợp 2 loại đòn bẩy sao cho gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu và vẫn đảm bảo an toàn tài chính cho DN chính là bài toán đặt ra cho các nhà tài chính. Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm hoạt động của DN nhưng mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính lại do chính sách đường lối của giám đốc tài chính quyết định. Ta hãy cùng xem xét cụ thể hơn loại đòn bẩy này. 1.1.2 các chỉ tiêu đánh giá tình hình sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp 1.1.2.1 Các nhóm tỷ số chỉ mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính Trước hết để đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính trong một doanh nghiệp ta dùng chỉ tiêu hệ số nợ.  Tỷ số nợ trên tài sản hay Hệ số nợ ( Debt Ratio ) : Tổng nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng tài sản Hd = D DE Trong đó : Tổng nợ ( D ) : bao gồm toàn bộ các khoản nợ dài hạn và nợ ngắn hạn tại thời điểm lập báo cáo tài chính: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hoặc phát hành trái phiếu dài hạn. Tổng tài sản : bao gồm toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Tổng tài sản bao gồm nợ vay và vốn chủ sở hữu. 10 Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Đây là chỉ tiêu thời kì và sử dụng giá trị sổ sách chứ không phải giá trị thị trường.  Đối với một số công ty, đặc biệt công ty cổ phần, người ta có thể sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ số nợ trên vốn cổ phần ( Debt to Equity Ratio ) hay tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Tổng số nợ Tỷ số nợ trên vốn cổ phần ( vốn CSH ) = Vốn cổ phần ( vốn chủ sở hữu ) Cho biết các nhà cho vay tài trợ bằng mấy lần các chủ sở hữu của DN. Chỉ tiêu này cũng là chỉ tiêu thời kì và mang tính sổ sách. Tương tự nhóm chỉ tiêu dùng để xác định mức độ đi vay hay mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của Dn người ta còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu như :  Để loại trừ tác động của các khoản vay nợ ngắn hạn như : phải trả ngắn hạn và tín dụng thương mại phi lãi suất, người ta xác định mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên qua chỉ tiêu : Nợ dài hạn Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần  Để xác định mức độ đi vay còn có chỉ tiêu : 11 Tổng tài sản Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần = Vốn cổ phần ( vốn CSH ) Một doanh nghiệp có hệ số nợ càng cao thì mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính càng lớn. hơn thế nữa hệ số nợ còn cho chúng ta thấy cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của DN và làm thế nào DN có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của DN được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì DN ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của DN càng lớn. 1.1.2.2 Nhóm chỉ tiêu sinh lời xác định hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính : Tỷ số sinh lợi đo lường thu nhập của công ty với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như : doanh thu, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu...  Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( ROAe) Lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( EBIT) ROA e = x 100 (%) Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết 100đ tài sản của DN tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. 12  Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – Return On total asset Ratio ( ROA) ROA = x 100 ( %) Chỉ tiêu này cho biết 100đ tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.  Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu – Return On Equity Ratio ( ROE): Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100 ( % ) Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết 100đ vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Đây là các chỉ tiêu thời kì. Bằng cách tính toán và so sánh với chỉ tiêu kì trước hoặc với các Dn cùng ngành có quy mô tương đương hoặc trung bình ngành ta có thể đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nếu các chỉ tiêu này cao và ngày càng tăng qua các năm thì chứng tỏ DN có tình hình làm ăn tốt, đạt lợi nhuận cao. Đặc biệt khi so sánh giữa ROA và ROE ta có thể thấy được tác dụng và hiệu quả của việc sử dụng nợ vay hay đòn bẩy tài chính với DN. Nếu ROE > ROA chứng tỏ các chủ sở hữu nhận được nhiều lợi ích hơn so với lợi nhuận tổng tài sản sinh ra hay đòn bẩy tài chính đã phát huy tác dụng khuếch đại tăng ROE. Ngược lại nếu ROE < ROA 13 chứng tỏ việc sử dụng nợ vay làm hao hụt lợi nhuận của chủ sở hữu so với việc không sử dụng, khi đó đòn bẩy tài chính có tác động ngược chiều.  Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thường - Earning per share (EPS): EPS  TNST  PD NS (3.4) Trong đó: PD - cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi NS - tổng số cổ phần thường đang lưu hành Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến giá trị của cổ phần bởi vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong một cổ phần hay nói cách khác nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp này sử dụng đòn bẩy tài chính càng hiệu quả. Để thấy được việc sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả hay không so với năm trước thì ta lấy chỉ tiêu này mà so với cũng chỉ tiêu này của năm trước đó hoặc so sánh với giá trị trung bình ngành. Nếu lớn hơn chứng tỏ doanh nghiệp đã tiến bộ trong quản lý tài chính mà cụ thể là nâng cao được hiểu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Thu nhập trên vốn cổ phần thường là mục tiêu của việc sử dụng đòn bẩy tài chính nên việc dùng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dùng đòn bẩy tài chính là tất yếu. Hai chỉ tiêu ROE và EPS là hai chỉ tiêu đánh giá kết quả trực tiếp của đòn bẩy tài chính có được sử dụng một cách hiệu quả hay không? Nếu nó được sử dụng một cách hiệu quả thì hai chỉ tiêu này phải đạt giá trị lớn nhất có thể. Mặc dù cùng được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng hai chỉ tiêu này có một chút khác biệt. Với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu nó phản ánh mức sinh lợi trên vốn cổ phần thường và vốn cổ phần ưu đãi, còn với chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thường thì lại chỉ xét khả năng sinh lợi trên vốn cổ phần thường. Trong khi sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cũng tạo nên độ bẩy cho thu nhập 14 trên vốn cổ phần thường. Chính vì sự khác biệt này nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thường là chỉ tiêu quan trọng hơn. Tuy nhiên với các công ty không cổ phần ta hay sử dụng chỉ tiêu ROE để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Nếu gọi : EBIT : lợi nhuận trước lãi vay và thuế ROAe : lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh V:kd : tổng số vốn kinh doanh I : lãi tiền vay phải trả i : lãi suất vay vốn t : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ta có ROE= ROE = ROE = x (1- t) ROE = x ( 1-t ) ROE = [ ROAe + ( ROAe – i)] x ( 1- t ) 15 (1) Từ công thức (1) ta thấy được rõ rang tính 2 măt khi sử dụng đòn bẩy tài chính. Với ( 1- t ) là 1 hằng số, do vậy tỉ suất lợi nhận vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( tỉ suất lợi nhận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh),lãi suất vay vốn và mức độ hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu. Có 3 trường hợp sẽ xảy ra tương ưng với ROAe > i ,ROAe < i và ROAe = i ta sẽ phân tích cụ thể các trường hợp này ở các mục tiếp theo. 1.1.2.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro khi sử dụng đòn bẩy tài chính  Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay khả năng thanh toán nợ ngắn hạn : Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Trong đó: Tài sản lưu động bao gồm cả các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ( hay chính là tài sản ngắn hạn của DN ) Số nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay ngắn hạn, phải trả người bán, thuế các khoản phải trả nhà nước, phải trả người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả có thời hạn dưới 12 tháng. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay thể hiện khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN. Tài sản ngắn hạn của DN có thể sử dụng để thanh toán bao nhiêu lần nợ ngắn hạn của DN tại cùng một thời điểm. Hệ số này cao hơn 1 chứng tỏ DN có thể sử dụng tài sản ngắn hạn để trang trải các khoản nợ ngắn hạn của mình, và ngược lại. Tuy nhiên nếu hệ số này quá 16 cao chưa thể chắc chắn DN có tình hình tài chính tốt, khi đó ta cần xem xét tỷ lệ đầu tư giữa tài sản ngắn hạn và dài hạn của DN đã hợp lí với đặc điểm kinh doanh ngành chưa, có bị ứ đọng hàng tồn kho không... vì vậy ta cần xem xét so sánh kết hợp với hệ số trung bình ngành để có được đánh giá chính xác nhất.  Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn hệ số khả năng thanh toán hiện thời do nó đã loại trừ đi các khoản tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản kém như : hàng tồn kho. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết tài sản ngắn hạn của DN không kể hàng tồn kho có thể thanh toán bao nhiêu lần nợ ngắn hạn của mình. Tương tự như hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ DN có khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn của mình ( không kể hàng tồn kho ) để thanh toán nợ ngắn hạn của mình. Và ta cũng cần xem xét kết hợp chỉ tiêu các kì trước của DN và chỉ tiêu trung bình ngành để đưa ra nhận xét.  Hệ số khả năng thanh toán tức thời : Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ nhất khả năng thanh toán của DN. Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn 17 Trong đó: Tiền : bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư tài chính có thể chuyển đổi dễ dàng thành tiền trong vòng 3 tháng. Chỉ tiêu này cho biết lượng tiền của DN có khả năng thanh toán bao nhiêu lần nợ ngắn hạn của mình. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ DN có thể sử dụng tiền của mình để trang trải nợ ngắn hạn tại thời điểm đó. Tuy nhiên trong thực tế nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ DN có lượng tiền mặt quá lớn, nếu không phải huy động cho một mục đích nhất định thì khả năng lớn là DN bị ứ đọng vốn, làm tăng chi phí sử dụng vốn và không có khả năng đầu tư quay vòng vốn, đây là dấu hiệu không tốt cho tình hình tài chính.  Chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán lãi vay( chỉ số bao phủ lãi vay ) – Times interest earned Ratio : Lãi vay hàng kì là khoản chi phí tài chính cố định và ta muốn biết công ty sẵn sàng trả khoản vay này tới mức nào hay liệu số vốn vay có được sử dụng tốt, tạo ra bao nhiêu lợi nhuận để bù đắp lại khoản lãi vay. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn có đảm bảo trả lãi vay hàng năm hay không. Chỉ tiêu này rất quan trọng do nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định xem xét có cho vay hay không của các chủ nợ. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ( EBIT ) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kì. Trong đó lãi vay phải trả bao gồm cả lãi vay cho các khoản ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu DN. Đây là một chỉ tiêu thời kì và cho biết EBIT của DN tạo ra trong kì có khả năng thanh toán bao nhiêu lần lãi vay của DN. Nó thể hiện đòn bẩy tài chính là 18 đòn bẩy tài chính âm hay dương, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có được đòn bẩy tài chính dương, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính âm. Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua sự so sánh với 1, và với các năm trước đó, nếu càng lớn thì kết hợp với các chỉ tiêu ở trên sẽ có thể kết luận được là việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp có hiệu quả hay không, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.  Ngoài ra một số DN còn sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán các chi phí tài chính cố định : EBIT + các khoản thanh toán tiền thuê TS Khả năng thanh toán CPCĐ = Lãi vay + các khoản thanh toán tiền thuê TS + cổ tức ưu đãi trước thuế + cổ tức trái phiếu trước thuế  Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của một DN cần có sự tính toán so sánh phân tích kết hợp nhiều chỉ tiêu, giữa các kì, giữa kế hoạch với thực tế hoặc giữa các DN cùng ngành hay hệ số trung bình ngành để có được kết luận chính xác và toàn diện nhất. 1.1.2.4 Độ bẩy tài chính ( DFL ) Khái niệm độ bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage: DEL) Nếu chỉ có khái niệm về đòn bẩy tài chính không thì chắc chắn rằng không thể hiểu đầy đủ các khái niệm liên quan đến đòn bẩy tài chính. Vì vậy mà khái niệm về độ đòn bẩy tài chính là một khái niệm quan trọng. Mặc dù khái niệm về đòn bẩy tài chính lại là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu 19 nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi. Độ tài chính ở mức độ thu nhập và lãi vay nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của thu nhập trên cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi 1%, độ bẩy của đòn bẩy tài chính nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính đó, hay nó chính là khả năng khuyếch đại thu nhập trên vốn cổ phần thường khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi. Chính vì thế mà công thức xác định độ bẩy tài chính được xác định như phần sau. Công thức tính độ bẩy tài chính ( độ lớn đòn bẩy tài chính ) Tỷ lệ thay đổi tỷ suất lợi nhuận vốn CSH (ROE) hay EPS độ lớn ĐBTC = Tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận trước lãi vay và thuế ( EBIT) DFL = ROE (EPS) / ROE EBIT / EBIT  Trường hợp doanh nghiệp không có cổ phiếu ưu đãi : ROE Do I = NI E = 0 nên  DFL = : NI E = ROE ROE EBIT EBIT  I : NI NI = = (EBIT  I ).(1  t ) ( EBIT  I ).(1  t ) EBIT EBIT  I EBIT EBIT = EBIT EBIT  I 20 = Q( P  V )  F Q( P  V )  F  I (1.1)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan