Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. 2
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................................................... 5
1.1. GIỚI THIỆU VỀ BÁNH QUY............................................................................................ 5
1.2. GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH ĐƯA BÁNH VÀO HỘP VÀ ĐÓNG GÓI ...................... 6
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN TỰ ĐỘNG.............................................................. 8
2.1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH ĐƯA BÁNH VÀO HỘP VÀ ĐÓNG GÓI ...................................... 8
2.2. NĂNG SUẤT MONG MUỐN ............................................................................................ 8
2.3. CÁC BỘ PHẬN CỦA DÂY CHUYỀN .............................................................................. 9
2.3.1. HỆ THỐNG BĂNG TẢI XẾP BÁNH ............................................................................ 9
2.3.2. CƠ CẤU CẤP PHÂN PHỐI BÁNH .............................................................................. 11
2.3.3. HỆ THỐNG CẤP PHÔI ................................................................................................. 13
2.3.4. HỆ THỐNG BĂNG TẢI VẬN CHUYỂN HỘP............................................................ 13
2.3.5. BỘ PHẬN BAO BÌ HỘP BÁNH ................................................................................... 14
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGUYÊN LÝ DÂY CHUYỀN VÀ ĐIỀU KHIỂN........................ 23
3.1. SƠ ĐỒ ĐỘNG HỌC TOÀN MÁY ................................................................................... 23
3.2 SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG ........................................................... 24
3.3 TÍNH TOÁN CƠ CẤU DẪN ĐỘNG ................................................................................ 25
3.4 NGUYÊN LÝ VẬN HÀNH TOÀN HỆ THỐNG ............................................................. 30
3.5 CÁC NGUYÊN LÝ CẢM BIẾN SỬ DỤNG TRONG DÂY CHUYỀN TỰ ĐỘNG ....... 35
3.6 NGUYÊN LÝ ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG CỦA MÁY .................................................. 38
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG BẰNG PHẦN MỀM INVENTOR .............................................. 42
CHƯƠNG 5: NĂNG SUẤT VÀ BẢO DƯỠNG DÂY CHUYỀN.......................................... 45
5.1. NĂNG SUẤT DÂY CHUYỀN DỰ KIẾN ....................................................................... 45
5.2. QUY TRÌNH VẬN HÀNH ............................................................................................... 45
5.3. HƯỚNG DẨN SỬ DỤNG ................................................................................................ 46
5.4. BẢO TRÌ ........................................................................................................................... 46
5.5. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DÂY CHUYỀN................................................................ 47
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 49
1
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô khoa
Cơ khí đã tận tâm truyền đạt những kiến thức, kinh nghiêm
̣ quý báu trong suốt
quá trình học tập vừa qua. Nhóm cũng xin chân thành cám ơn PGS.TS Lưu Thanh
Tùng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và dìu dắt trong suốt thời gian chúng em thực
hiêṇ và hoàn thành đề tài. Khi mới bắt tay vào thực hiêṇ đề tài này, còn nhiều bỡ
ngỡ, nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy, nhóm đã có thêm kiến thức, số liêụ để hoàn
thiêṇ đề tài. Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế chắc chắn không thể
tránh những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô
và bạn bè.
TP Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2015
Nhóm sinh viên thực hiêṇ
2
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
MỞ ĐẦU
Tự động hóa quá trình sản xuất là một lĩnh vực khoa học kỹ thuật thiết lập các hê ̣ thống điều
khiển và kiểm tra tự động các quá trình nhằm giảm bớt và loại bỏ sự tham gia trực tiếp của con
người. Điều này có nghĩa là máy móc thực hiê ̣n một nhiê ̣m vụ đặc biê ̣t với sự giúp đỡ của mạch
điê ̣n truyền động điê ̣n, do đó giúp tiết kiê ̣m sức lao động và tiết kiê ̣m rất nhiều thời gian, kết
quả thu lại là làm tăng năng suất sản phẩm tạo thành, thu lại nhiều lợi ích cho cơ sở sản xuất.
Tự động hóa quá trình sản xuất là xu thế chung của thế giới. “Nửa cuối thế kỷ 20 nhân loại
chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của Khoa học kỹ thuật. Thừa hưởng Những thành tựu to lớn
của công nghê ̣ điê ̣n tử, công nghê ̣ máy tính và công nghê ̣ thông tin, công nghê ̣ tự động hóa đã
có những bước phát triển nhảy vọt.” [1].
Tại Viê ̣t Nam quá trình công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa diễn ra mạnh mẽ với sự hình thành,
phát triển của các ngành nghề sản xuất, sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân, làm động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo đà hội nhập thế giới, tự động hóa
quá trình sản xuất, tạo ra hê ̣ thống sản xuất tiên tiến là vấn đề tất yếu cần có để nâng cao năng
suất cũng như chất lượng sản phẩm để có thể tồn tại trên thị trường cạnh tranh đầy khốc liê ̣t. Vì
vậy, viê ̣c thiết kế các dây chuyền sản xuất tự động để nâng cao năng suất, hiê ̣u quả cao, vừa
giảm bớt sức lao động của con người là hết sức cần thiết.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu vật chất, tinh thần của con người ngày càng tăng
cao. Ngành sản xuất bánh kẹo cũng phải phát triển để thỏa mãn nhu cầu đó. Chỉ có tự động hóa
quá trình sản xuất, ngành sản xuất bánh kẹo nói chung, sản xuất bánh quy nói riêng mới có thể
phát triển để tăng số lượng, chất lượng sản phẩm để đáp ứng thị trường cũng như mang lại
nguồn lợi nhuận tối ưu cho chính nó. Để hiểu rõ hơn quá trình tự động hóa quá trình sản xuất
trong ngành này, sinh viên đã tiến hành thực hiê ̣n đề tài: “Nghiên cứu và thiết kế hê ̣ thống đưa
bánh quy vào hộp”.
3
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Nghiên cứu và thiết kế hệ thống tự động đưa bánh quy vào hộp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNG CỨU ĐỀ TÀI:
-
Xây dựng ý tưởng: sử dụng môi trường internet và sách báo, catalogue, patent…
-
Tính toán, mô phỏng: sử dụng kiến thức các môn học: Tự động hóa sản xuất, Chi tiết
máy, Dung sai và Kỹ thuật đo, Kỹ thuật điều khiển tự động, Hệ thống PLC,… Nhóm
đồng thời sử dụng phần mềm Inventor thực hiện vẽ và mô phỏng hệ thống.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
-
Mục đích: thiết kế hệ thống tự động đưa bánh vào hộp. Đưa công nghệ tiên tiến vào
dây chuyền sản xuất, thay thế lao động chân tay bằng máy móc hiện đại, tăng cao năng
xuất và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho công
nhân.
-
Yêu cầu: hệ thống hoạt động hoàn toàn tự động và đạt năng suất khoảng 1800 hộp
bánh/giờ.
-
Giới hạn của đề tài: đưa bánh quy vào hộp và đóng gói hộp.
4
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU VỀ BÁNH QUY
Thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, trong đó bánh quy
có ý nghĩa rất lớn. Bánh quy là một loại thực phẩm rất thuận tiê ̣n trong tiêu dùng, nó cung cấp
năng lượng lớn vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, sữa, bơ, trứng,… đảm bảo là nguồn
thức ăn lâu dài cho con người trong quân đội, du lịch, đặc biê ̣t vào các dịp lễ tết, liên hoan hay
dùng làm quà tặng biếu cho người thân.
Bánh bích quy là loại sản phẩm bánh được làm từ bột mì, đường, chất béo, trứng, thuốc nở
hóa học và tinh dầu, muối và các phụ gia khác. Bánh quy chiếm một lượng lớn trong các sản
phẩm bánh nướng được làm từ bột mỳ, là loại bánh ngọt không lên men, bánh giòn và khô vì
chúng có hàm lượng nước thấp, là loại thực phẩm lý tưởng để dự trữ, có hình dạng nhỏ, dày và
bề mặt láng mướt.
Bánh quy có nhiều hình dạng, hương vị và kích thước khác nhau. Có hai loại bánh bích quy
chính: xốp và dai. Bánh quy xốp khác bánh quy dai ở chỗ nó xốp dòn, còn bánh bích quy dai
thì ít xốp hơn. Sự khác biê ̣t giữa 2 loại bánh này là về tỷ lê ̣ hỗn hợp, thời gian, độ ẩm, nhiê ̣t độ
nhào bột.
Đối với bánh quy xốp: Bột nhào có tỷ lê ̣ nước trung bình, hàm lượng đường và béo cao,
thời gian nhào bột ngắn, cường độ nhào trung bình.
Thời gian nhào: từ 3-5 phút
Độ ẩm bột nhào: từ 17-19%
Nhiê ̣t độ bột nhào: từ 19-250OC
Đối với bánh quy dai: Bột nhào có tỷ lê ̣ nước tương đối lớn, hàm lượng đường và béo thấp,
thời gian nhào bột kéo dài, cường độ nhào tương đối cao để tăng cường khả năng hydrat hóa
của protein, tạo mạng lưới glutein có độ đàn hồi cao.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển cuả nền kinh tế và sự gia tăng trong quy mô dân
số với cơ cấu trẻ, sản xuất bánh quy là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định tại Viê ̣t Nam. Các công ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng khẳng định được vị thế quan
trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm chất lượng khá tốt phù hợp với
khẩu vị của người Viê ̣t Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu. Tuy nhiên các sản phẩm
trong nước vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, trên thị trường vẫn còn tồn tại rất nhiều
5
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập. Đồng thời số lượng các nhà máy bánh kẹo trong nước còn ít,
năng suất còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu ngày một tăng cao. Phần lớn các nhà máy lớn đều
nằm ở miền Bắc và miền Nam cụ thể là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận.
Vì vậy, viê ̣c xây dựng nhà máy sản xuất bánh quy là nhiê ̣m vụ cần thiết. Đặc biê ̣t là trong giai
đoạn hiê ̣n nay, khi mà nước ta đã gia nhập WTO, đó là cơ hội để sản phẩm bánh quy của nước
ta gia nhập thị trường quốc tế đồng thời cũng là thách thức để tìm kiếm và giữ được chỗ đứng
cạnh tranh của bánh quy Viê ̣t Nam so với các nước bạn.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ QUÁ TRÌNH ĐƯA BÁNH VÀO HỘP VÀ ĐÓNG GÓI
Kể từ khi có sự tiến bộ về đồ hộp và đổi mới bao bì bảo quản vê ̣ sinh, chất lượng sản phẩm
từ ở thế kỷ 19, thị trường ngày càng có sự gia tăng nhu cầu đối với bao bì để đảm bảo quá trình
bảo quản và dễ sử dụng thực phẩm cho người tiêu dùng với lối sống bận rộn. Đặc biê ̣t, trong
những năm 1980, con người đóng bao bì có thể bảo quản các loại thực phẩm có thể hâm nóng
dễ dàng bằng lò vi sóng như món tráng miê ̣ng, các món súp và nước sốt…
Mục đích của quá trình đóng gói bánh quy là giữ chất lượng bánh trong thời gian bảo quản
đồng thời tăng giá trị thẩm mỹ cho sản phẩm, tạo điều kiê ̣n thuận lợi cho quá trình vận chuyển.
Quá trình tiến hành đóng gói bánh như sau: bánh được đưa vào hộp và được đóng gói trong
các túi sạch và vận chuyển trong các bao bì hợp vê ̣ sinh. Trong quá trình đóng gói túi bánh được
bơm hương và khí Nitơ vào để tạo hương, độ căng và kéo dài thời gian bảo quản. Sau khi đóng
gói phải kiểm tra độ kín của màng bảo đảm không bị xì khí bằng cách thử trong nước. Hạn sử
dụng được in tự đông trên máy đóng gói.
Trên thị trường hiê ̣n nay có nhiều loại dây chuyền đóng gói bánh quy. Một số dây chuyền
đóng gói bánh quy có sẵn trên thị trường được biểu diễn ở các hình 1.1, 1.2 và 1.3
Hình 1.1 Dây chuyền đưa bánh vào hộp và đóng gói của hãng SPS
6
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
Hình 1.2 Dây chuyền đưa bánh vào hộp và đóng gói sử dụng cánh tay robot của hãng CAMA
Hình 1.3 Dây chuyền đưa bánh vào hộp và đóng gói của hang Houdijk Holland
7
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ DÂY CHUYỀN TỰ ĐỘNG
2.1. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH ĐƯA BÁNH VÀO HỘP VÀ ĐÓNG GÓI
Để bảo quản bánh quy đảm bảo chất lượng và đẹp mắt nhằm thu hút người tiêu dùng thì đưa
bánh vào hộp và bao bì đóng gói đóng một vai trò quan trọng, ta có sơ đồ quy trình như sau:
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình đưa bánh vào hộp và đóng gói.
2.2. NĂNG SUẤT MONG MUỐN
Các dây chuyền khác nhau cho ra năng suất đóng gói bánh quy khác nhau. Đề tài này mong
muốn có thể đáp ứng được dây chuyền đóng gói với năng suất trung bình là 1800 hộp/h.
Hình thức đưa bánh vào hộp và bao bì hộp bánh: mỗi hộp bánh gồm 1 chồng, mỗi chồng
có 17 bánh.
Các thông số hình học của bánh:
-
Chiều dài: 100 mm.
Chiều rộng: 50mm
Chiều dày: 8mm.
Khối lượng trung bình: 150 gr.
8
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
Dựa theo quy trình đưa bánh vào hộp và đóng gói bánh quy thực tế và năng suất dây chuyền
mà đề tài mong muốn có thể đóng gói ở trên, đề tài chú trọng đến các cơ cấu: cơ cấu dẫn bánh,
cơ cấu đưa bánh vào hộp, cơ cấu đóng gói.
2.3 CÁC BỘ PHẬN CỦA DÂY CHUYỀN
Lúc đầu sau khi được sản xuất ra từ lò, bánh được vận chuyển trên các băng tải qua lò và
các thiết bị liên quan, với số lượng dây chuyền băng tải lên đến 30. Trước khi vào hệ thống cấp
bánh thì bánh đã được nấu chín và làm nguội.
Hệ thống cấp bánh bao gồm hệ thống các băng tải xếp bánh, hệ thống cổng phân phối bánh,
hệ thống cấp phôi và hệ thống băng tải vận chuyển hộp.
2.3.1
Hệ thống băng tải xếp bánh
Hệ thống băng tải xếp bánh bao gồm 3 băng tải, với băng tải thứ nhất nhận bánh từ băng tải
đầu vào của dây chuyền phía trước và chuyển bánh cho băng tải thứ hai, thứ ba. Cả bốn băng
tải trên đều là các băng tải mặt phẳng và chúng được định vị thẳng hàng với nhau để tạo thành
một dòng bánh di chuyển liên tục đến hệ thống cổng phân phối bánh.
Hình 2.2 Hệ thống băng tải xếp bánh
Mỗi ba băng tải được điều khiển bằng động cơ điện có thể thay đổi tốc độ. Bộ ba cảm biến
được đặt ở bên trên cao hơn bề mặt băng tải ở cuối các băng tải, cảm biến thứ nhất để phát hiện
sự có mặt của những chiếc bánh trên dây chuyền trước khi vào hệ thống này để chắc chắn rằng
dòng bánh được di chuyển một cách liên tục đến hệ thống cấp bánh. Hai cảm biến còn lại được
9
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
đặt tương tự như vậy trên hệ thống băng tải xếp bánh. Một cặp cảm biến đếm được đặt gần
đường nhận bánh ở cuối băng tải thứ ba, về hai phía đối diện. Chúng được dùng để đếm số
lượng bánh vượt qua cổng bằng phương pháp kiểm tra chéo nhờ đó có thể đếm số lượng bánh
một cách chính xác nhất.Trong trường hợp một chiếc bánh có chiều dày không đủ hoặc bị vỡ
một bên thì một cảm biến sẽ không nhận được tín hiệu có bánh ở đó nhưng cảm biến còn lại thì
vẫn đếm được chiếc bánh đó, nhờ vậy mà đảm bảo độ chính xác như mong muốn. Tất cả các
cảm biến ở đây đều trả tín hiệu về bộ máy tính tổng nhằm điều khiển sự vận hành hệ thống cấp
bánh một cách tự động.
Lúc đầu bánh di chuyển trên băng tải đầu vào trước khi vào hệ thống này thì băng tải đó
được đặt cao hơn băng tải thứ nhất (khoảng 3,81 cm). Băng tải thứ nhất được thiết lập ở một
tốc độ thấp hơn băng tải đầu vào (ví dụ: bánh được vận chuyển 350 - 450 bánh/phút trên băng
tải đầu vào thì tốc độ băng tải từ 12 đến 15 m/phút). Khi đó băng tải đầu tiên có tốc độ khoảng
4,5 đến 6 m/phút. Lúc này bánh di chuyển từ băng tải đầu vào rơi xuống băng tải thứ nhất sẽ
xếp chồng lên nhau trong quá trình di chuyển đến cổng hệ thống phân phối bánh. Tốc độ động
cơ của băng tải thứ nhất được thường xuyên điều chỉnh cho phù hợp nhờ thông tin phản hồi về
từ bộ ba cảm biến đã đề cập ở trên, nhờ vậy mà có thể tăng tốc hoặc giảm tốc tuỳ thuộc vào tốc
độ di chuyển của bánh trên băng tải đầu vào và luôn đảm bảo rằng có một dãy bánh được định
hình sẵn ở băng tải thứ nhất.
Nếu như bộ ba cảm biến phát hiện ra một khoảng không có bánh thì bộ điều khiển trụng
tâm sẽ cho tạm dừng hệ thống cấp bánh này, do đó sự di chuyển của những chiếc bánh cũng
dừng lại thông qua cổng và giữ nguyên được trạng thái của dãy bánh ở đầu vào của băng tải thứ
nhất. Khi có lại sự di chuyển của bánh trên băng tải đầu vào, được phát hiện bởi cảm biến, thì
hệ thống cấp bánh trở lại trạng thái làm việc. Nhờ sự sắp xếp này mà trạng thái của bánh không
thay đổi khi sự cấp bánh của băng tải đầu vào không được ổn định, lúc có lúc không. Băng tải
thứ hai và thứ ba được sắp đặt tương tự như băng tải thứ nhất và được vận hành ở vận tốc thấp
dần. Tốc độ của 2 băng tải này được điều chỉnh tuỳ vào tốc độ của băng tải phía trước, chiều
cao thực tế của dãy bánh được đo bởi 2 cảm biến (trong bộ 3 cảm biến) và phần trăm khối lượng
của dãy bánh cài đặt trước bởi chương trình.
Khi bánh di chuyển tử băng tải thứ nhất sang băng tải thứ hai, do sự di chuyển chậm của
băng tải thứ hai đã làm cho những chiếc bánh đang di chuyển tới từ băng tải thứ nhất tới bị thúc
lên phía trước, tạo xu hướng làm cho bánh dựng đứng lên. Sự định hướng này cũng xảy ra
tương tự đối với các bánh sau khi từ băng tải thứ hai sang băng tải thứ ba, vì vậy sau khi bánh
di chuyển qua ba băng tải thì chúng đã được định hướng lại theo kiểu xếp đứng và các mặt bên
10
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
thẳng hàng với nhau. Ngoài ra bên dưới băng tải thứ hai còn gắn bộ rung động để làm rung nhẹ
băng tải và những chiếc bánh trên đó, làm cho những chiếc bánh bị dính vào nhau sẽ được tách
ra do đó các bề mặt trên của bánh căn bản sẽ trở nên bằng nhau.
2.3.2
Hệ thống cấp phân phối bánh
Hình 2.3 Hệ thống cấp phân phối bánh
Cổng phân phối bánh gồm hai mảnh kim loại như hai lưỡi dao có thể di chuyển theo phương
thẳng đứng vào trong hoặc ra ngoài dòng bánh. Mỗi lưỡi được gắn trên tấm kim loại hỗ trợ hình
chữ nhật.
Trước khi đến cổng phân phối bánh còn đi qua một đĩa gom bánh được đặt thẳng hàng ngày
sau băng tải thứ ba, trên đĩa này có một cái gờ tròn nhô lên ở phía gần cuối, cái gờ này được
đặt ngay bên dưới hai lưỡi cắt. Nó có tác dụng là khi bánh được đẩy lên cái gờ này thì chiếc
bánh đó sẽ cao hơn tất cả những cái bánh còn lại và nó sẽ được cặp cảm biến hai bên đếm như
đã đề cập ở trên.
11
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
Hình 2.4 Hệ thống cấp phân phối bánh
Lưỡi dao bên trong và tấm kim loại hỗ trợ của nó được gắn vào con trượt hình hộp chữ nhật.
Con trượt này có hai ổ lăn định hướng thẳng đứng và chúng được gắn ở 2 bên con trượt. Cả 3
chi tiết này di chuyển nhờ hai trục dẫn hướng thẳng đứng giới hạn bởi 2 khung trên và khung
dưới. Xi lanh khí nén được đặt trên khung trên và trục của xylanh được kết nối với con trượt để
cho con trượt có thể di chuyển lên xuống.
Lưỡi dao bên ngoài và tấm kim loại hỗ trợ của nó được gắn với một cặp trục cam song song
và cặp trục này có thể di chuyển theo phương ngang qua con trượt, lòi ra ở phần ngoài của con
trượt, dẫn đến lưỡi dao bên ngoài có thể tách rời xa ra khỏi lưỡi dao bên trong. Phần còn lai của
cặp trục cam này có một con lăn cam, con lăn này được đặt trong hộp cam. Hộp cam có rảnh
dẫn hướng với khoảng cách giữa 2 bề mặt rãnh lớn hơn đường kính con lăn cam, rãnh gồm một
đường thẳng và dốc nghiêng từ trái sang phải. Cơ cấu này hoạt động như sau khi xylanh đẩy
con trượt xuống thì con lăn cam di chuyển theo rãnh thẳng đứng cho tới khi con lăn chạm bề
mặt dưới của rãnh nghiêng và bắt đầu theo rãnh nghiêng đi xuống. Khi xylanh đẩy con trượt
lên thì con lăn đi lên một chút đến khi chạm bề mặt trên của rãnh nghiêng, di chuyển trượt lên
và cuối cùng là di chuyển thẳng đứng.
Trong hệ thống cấp phân phối còn có 2 cảm biến tiệm cận đặt trong của hộp chứa các cơ
cấu trên, cụ thể nó được đặt ở thành trong của hộp, 2 cảm biến được đặt thẳng hàng nhau theo
12
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
chiều thẳng đứng với khoảng cách giữa chúng cũng là khoảng giới hạn trên và dưới của cổng.
Hai cảm biến này phát hiện được là do trên con trượt có gắn một cái cờ để khi con trượt di
chuyển lên xuống thì cảm biến có thể phát hiện được thông qua cái cờ này.
2.3.3
Hệ thống cấp phôi:
Hệ thống cấp phôi gồm 2 tay đỡ bánh được gắn trên 2 trục dài xuyên qua hai tầng, tầng thứ
nhất có cơ cấu bánh răng, được dẫn động nhờ bánh răng chủ động gắn với động cơ (1), làm
nhiệm vụ xoay tay đỡ bánh; tầng thứ hai làm nhiệm vụ thực hiện chuyển động tịnh tiến của tay
đỡ bánh nhờ cơ cấu vít me và thanh dẫn hướng điều khiển bởi động cơ (2) thông qua bộ truyền
đai. Trong hệ thống này có gắn 2 cảm biến để nhận biết giới hạn chuyển động của tay đỡ bánh.
Hình 2.5 Hệ thống cấp phôi
2.3.4
Hệ thống băng tải vận chuyển hộp:
Hệ thống băng tải vận chuyển hộp gồm có các băng tải vận chuyển hộp đến bên dưới tay
đỡ bánh, có 2 cặp cảm biến để nhận biết sự hiện diện của hộp bánh, 1 cặp đặt gần tay đỡ bánh,
1 cặp đặt phía trước, và cặp xylanh có gắn 2 miếng kim loại nhằm giữ cố định hộp.
Khi hai lưỡi dao chuyển động tịnh tiến đảo chiều như mô tả ở trên, hai lưỡi dao sẽ chuyển
động đi xuống trước vơi trạng thái ở liền kề nhau, do đó các chúng sẽ đi vào khoảng không gian
giữa bánh chưa qua gờ tròn và bánh đã qua gờ tròn khi có tín hiệu đã đủ số lượng bánh của cặp
cảm biến đếm hai bên. Sau đó lưỡi dao bên trong sẽ chuyển động xuống dưới chặn đứng dòng
bánh và lưỡi dao bên ngoài sẽ chuyển động ra xa lưỡi dao bên trong để tách dãy bánh nằm trên
hai tay đỡ bánh. Lúc này muốn xoay tay đỡ bánh để bánh rớt xuống hộp bánh thì phải hội tụ
13
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
các thông tin từ các cảm biến trả về như sau: thứ nhất là phải có tín hiệu từ cám biến tiệm cận
(2) để chắc chắn rằng cổng đã được đóng và bánh đã được ép chặt (cũng có nghĩa là con lăn
cam đã đi hết hành trình của nó), thứ hai là phải có tín hiệu từ cảm biến đặt bên trong cơ cấu
điều khiển tay đỡ bánh để chắc chắn rằng ba bánh răng đã đúng vị trí ăn khớp và thứ ba là tín
hiệu từ cảm biến đặt ở băng tải dẫn hộp bánh để chắc chắn rằng có hộp bánh đợi sẵn phía dưới
(2 miếng kim loại nhờ xylanh đẩy vào để giữ hộp cố định). Lúc này khi dã có 3 tín hiệu trên thì
hai tay đỡ bánh mới được xoay ra cho bánh rơi xuống hộp. Khi bánh nằm trong hộp rồi thì tay
đỡ bánh lại chạy ra, cổng chặn được nhấc lên để lấy đợt bánh tiếp theo.
Lúc này băng tải sẽ vận chuyển hộp bánh tới dây chuyền đóng gói. Trước đó hộp bánh phải
qua cơ cấu chuyển bánh bao gồm xylanh đẩy hộp bánh bên trái có gắn miếng kim loại nhằm
không cho hộp bánh phía sau lấn tới khi xylanh đang đẩy một hộp bánh khác qua dây chuyền
đóng gói, một cảm biến tiệm cận để nhận biết que giữ hộp bánh trên băng tải của dây chuyền
đóng gói và một cảm biến để nhận biết sự hiện diện của hộp bánh ở trạm dừng. Cơ cấu này hoạt
động như sau: khi có tiến hiệu cảm biến cho biết đã có hộp bánh ở trạm dừng rồi và có tín hiệu
từ cảm biến nhận biết que giữ hộp của băng tải bên kia đang tới thì hệ thống sẽ kích hoạt để
xylanh đẩy hộp bánh qua bên băng tải bên kia một cách chính xác để que giữ hộp kéo hộp bánh
đi vào hệ thống đóng gói.
2.3.5 Bộ phận bao bì hộp bánh:
Khi bánh đã được đưa vào hộp, lúc này hộp bánh sẽ được đưa đến cơ cấu bao bì hộp bánh.
Sau khi tìm hiểu, đề tài chọn ra cơ cấu bao bì cho hộp bánh thường dùng trong các dây chuyền
đưa bánh vào hộp là cơ cấu bao bì nằm ngang:
Hình 2.6 Cơ cấu bao bì nằm ngang
14
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
Ở cơ cấu bao bì hộp bánh nằm ngang bao gồm: bộ cuộn giấy phim (plastic film), đầu dán –
cắt bao bằng nhiê ̣t (cutting head) và hai bộ truyền xích có gắn các thanh gạt và một số bộ phận
khác.
Nguyên lý hoạt động của cuộn giấy phim: trên bao phim có những vị trí in vết đen để xác
định kích thước của bao, đồng thời xác định vị trí cắt, ta bố trí cảm biến quang để xác định vị
trí vết đen, từ đó ta có thể xác định được vận tốc cấp phim. Vận tốc này phải bằng với vận tốc
băng chuyền cấp hộp bánh.
Dưới đây biểu diễn cơ cấu bao bì hộp bánh nằm ngang, ngoài đầu cắt thì còn có vị trí tạo
hình dáng của bao (former) kết hợp với cơ cấu dán mép (bottom seal) để làm kín bao.
Các bộ phận chính của cơ cấu bao bì:
a) Unwind guides và rewind guide (Bộ cuộn và xả film):
Hình 2.7 Bộ phận cuộn và xả film (bao bì)
15
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
Hình 2.8 Vị trí các vết đen trên bao film
Coast Controls Unwind and Rewind Guiding systems bao gồm cảm biến lực căng tension
và điều khiển moment xoắn tạo thành một hệ thống đóng gói vô cùng hoàn thiện
Hệ thống cung cấp chính xác cho cuộn xả ở giai đoạn đầu của quá trình, đảm bảo cung cấp
liên tục cho quá trình bao bì vật liệu. Cảm biến kiểm soát sức căng và điều khiển moment đảm
bảo sức căng thích hợp cho mỗi cuộn suốt thời gian hoạt động.
Thông số: Max.web width…………………..20 in (508)
Max load………………………….200 lbs (90.7)
Piston thrust (at 6 psi)……………..200 lbs (90.7)
Stroke length (s)……………………4 in (102) to 6 in (152)
Auto center option………………….Yes
Sensor bracket style…………………104
Air Consumption (at 6 psi)………….1.8 CFM (51 l/m)
Tension controls……………………..open & closed loop
b) Displacement Guide (Bộ điều chỉnh hướng của bao bì)
Hình 2.9 Bộ điều chỉnh hướng của bao bì đi song song (không bị lệch)
khi qua khúc cua chữ U hay Z.
16
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
Quá trình cân chỉnh và kiểm tra được thể hiện ở các hình 2.10a, 2.10b, 2.10c:
-
Cài đặt áp suất: áp suất tối thiểu được cài đặt là 5 psi. Lưu ý trước khi cài đặt phải tháo
dỡ Web trước.
Hình 2.10a Cài đặt áp suất
-
Điều chỉnh cổng thông khí: được điều chỉnh thông qua một con vít từ đó điều chỉnh
lượng khí ra vào.
Hình 2.10b Điều chỉnh cổng thông khí
-
Kiểm tra mức đáp ứng của sensor đồng thời điều chỉnh cổng thông khí:
Đặt vật có dạng thanh vào cảm biến, càng vào sâu hay xa vùng cảm biến thì ứng với mức
xoay khác nhau của trục.
Hình 2.10c Đặt vật có dạng thanh vào cảm biến
17
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
c) Steering guide (Bộ điều chỉnh thẳng hàng film)
Mục đích điều chỉnh web thẳng hàng trước khi vào băng tải tạo hình bao bì.
Hình 2.11 Bộ điều chỉnh thẳng hàng film
Các thông số: Max.web width…………………..30 in (762)
Roll face…………………..............21 in (533.4) to 35 in (889)
Roll dial…………………...............2.5 in (63.5) to 4 in (101.6)
Roller types:
Standard (one or two rollers)……..Aluminum
Optional ………………………….Grooved, Stainless, Plasma,
Cork tape or Rubber Coated
Piston thrust (at 6 psi)……………..1178 lbs (543Kgs)
Auto center option………………….Yes
Sensor bracket style…………………104
Maximum Tension ………………….20 PLI
Temperature ………………………...32 – 350o F (0 – 66o C)
Air Consumption (at 6 psi)………….1.8 CFM (51 l/m)
Lưu ý: Cơ cấu yêu cầu phải vận hành chung với một bộ cảm biến khí nén được sử dụng ở bộ
phận displacement guide.
Hình 2.12 Đặt vật có dạng thanh vào cảm biến
18
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
d) Bộ phận dán mép và cắt hộp bánh:
Hình 2.13 Đầu cắt tích hợp dán mép bao bì
Đầu cắt – dán (cutting head) ở hình 2.11 là dụng cụ được cấu tạo bằng kim loại, trong quá
trình hoạt động của nó, các vị trí dán và cắt bao phim của nó sẽ được gia nhiê ̣t để khi tiếp xúc
với bao phim sẽ làm biến dạng dẻo bao tạo nên mép dán.
Để đảm bảo cho đầu cắt không trúng bánh trong quá trình cắt, ta cũng phải điều khiển đầu
cắt sao cho vận tốc quay của đầu cắt phù hợp với vận tốc cấp bao phim (vận tốc băng chuyền
cấp hộp bánh), phụ thuộc vào loại đầu cắt và kích thước của gói bánh.
e) Tension Control (Bộ chỉnh áp lực căng lên các trục căng)
Hình 2.14 Bộ phận chỉnh áp lực căng lên các trục căng
19
Đồ án tự động hóa sản xuất – GVHD: PGS.TS Lưu Thanh Tùng
Bằng cách điều chỉnh phần trăm độ sai lệch trên TS Load Cell, ta điều chỉnh được áp lực tác
dụng lên roller.
Hình 2.15 Các thông số hiển thị sau khi cài đặt
Bộ truyền xích:
Sau khi được hộp bánh được bao bì sẽ được hai bộ truyền xích đưa sang băng tải thứ hai có tốc
độ lớn hơn của cơ cấu bao bì hộp bánh và sau đó được đưa vào thùng lớn. Trên bộ truyền xích
được gắn các thanh gạt để có thể đẩy hộp bánh đi một cách dễ dàng.
Hình 2.16 Bộ truyền xích có gắn thanh gạt
20
- Xem thêm -