Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trườ...

Tài liệu Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc hiện nay (Nghiên cứu trường hợp Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục Quân I, Học viện Hậu cần và Học viện Kĩ thuật Quân sự)

.PDF
185
475
88

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÂN TRUNG DŨNG ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC VIÊN SĨ QUAN TRONG CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI KHU VỰC PHÍA BẮC HIỆN NAY (Nghiên cứu trường hợp: Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục Quân 1, Học viện Hậu cần và Học viện Kỹ thuật Quân sự) Chuyên ngành: Xã hội học Mã số: 62 31 03 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Đặng Cảnh Khanh HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin và các kết quả được trình bày trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Thân Trung Dũng MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................... 10 1.1. Hướng nghiên cứu về giá trị với tư cách là một vấn đề cơ bản, thời sự và là mối quan tâm của mỗi quốc gia trong một thế giới đầy biến đổi ................................ 10 1.2. Nghiên cứu về định hướng giá trị và định hướng giá trị nghề nghiệp ................. 14 1.2.1. Nghiên cứu về định hướng giá trị và định hướng giá trị nghề nghiệp nói chung ...................................................................................................................... 14 1.2.2. Những nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp quân sự ................... 21 1.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị, định hướng giá trị nghề nghiệp .................................................................................................................. 24 1.3.1. Đặc điểm cá nhân của học viên ảnh hướng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan ................................................................................... 24 1.3.2. Đặc điểm gia đình ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan ...................................................................................................... 26 1.3.3. Nhóm xã hội - nhóm bạn và những tác động từ các phương tiện thông tin đại chúng ........................................................................................................... 29 1.3.4. Môi trường hoạt động quân sự ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan ................................................................................... 31 1.3.5. Những thành tựu đổi mới, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách đối với nhóm sĩ quan quân đội tác động đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan ................................................................................... 32 1.4. Nghiên cứu các chủ đề gần với định hướng giá trị nghề nghiệp ..................... 33 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN ........................................................ 38 2.1. Hệ khái niệm công cụ ........................................................................................... 38 2.1.1. Giá trị ............................................................................................................ 38 2.1.2. Giá trị nghề nghiệp quân sự ......................................................................... 39 2.1.3. Định hướng giá trị ........................................................................................ 40 2.1.4. Nghề nghiệp.................................................................................................. 43 2.1.5. Nghề nghiệp quân sự .................................................................................... 44 2.1.6. Định hướng nghề nghiệp .............................................................................. 45 2.1.7. Định hướng giá trị nghề nghiệp.................................................................... 45 2.1.8. Học viên, học viên sĩ quan ........................................................................... 48 2.2. Một số quan điểm, lý thuyết áp dụng nghiên cứu định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện nhà trường quân đội ......................... 48 2.2.1. Lý thuyết cấu trúc - chức năng ..................................................................... 48 2.2.2. Lý thuyết hành động xã hội .......................................................................... 55 2.2.3. Lý thuyết sự lựa chọn hợp lý ........................................................................ 57 2.2.4. Lý thuyết giá trị xã hội ................................................................................. 59 2.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nghề nghiệp quân sự ............................ 63 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP .................. 68 CỦA HỌC VIÊN SĨ QUAN TRONG CÁC HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG .................. 68 QUÂN ĐỘI KHU VỰC PHÍA BẮC HIỆN NAY .......................................................... 68 3.1.Vài nét về địa bàn khảo sát và đặc điểm cơ cấu mẫu nghiên cứu ......................... 68 3.2. Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc hiện nay ................................................................ 71 3.2.1. Nhận thức của học viên sĩ quan về nghề nghiệp và giá trị nghề nghiệp quân sự .................................................................................................................... 71 3.2.2. Thái độ của học viên sĩ quan đối với nghề nghiệp và giá trị nghề nghiệp quân sự .................................................................................................................... 85 3.2.3. Hành động được học viên sĩ quan lựa chọn và thực hiện để tạo nên các giá trị nghề nghiệp quân sự .................................................................................... 90 3.2.4. Nguyện vọng và định hướng giá trị nghề nghiệp - việc làm của học viên sĩ quan quân đội khi ra trường ................................................................................ 94 CHƯƠNG 4. LÝ DO LỰA CHỌN NGHỀ NGHIỆP, QUÁ TRÌNH TRƯỞNG THÀNH, NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỊNH HƯỚNG ..... 104 GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN SĨ QUAN TRONG CÁC HỌC VIỆN, 104 NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI KHU VỰC PHÍA BẮC ................................................ 104 4.1. Lý do lựa chọn nghề nghiệp và quá trình trưởng thành của nhóm học viên sĩ quan quân đội ............................................................................................................. 104 4.1.1. Lý do lựa chọn con đường binh nghiệp của nhóm học viên sĩ quan quân đội ......................................................................................................................... 104 4.1.2. Quá trình trưởng thành và định hướng nghề nghiệp tương lai của nhóm học viên sĩ quan quân đội ..................................................................................... 113 4.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội .......................................................................................... 116 4.2.1. Nhóm những nhân tố thuộc về chủ thể....................................................... 116 4.2.2. Nhóm những nhân tố thuộc về khách thể ................................................... 120 4.3. Giải pháp định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc ............................................................. 138 4.3.1.Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo - lồng ghép đào tạo kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp với giáo dục giá trị nghề nghiệp quân sự .................................................................................................................. 138 4.3.2. Phát huy vai trò của các tổ chức, lực lượng trong và ngoài quân đội trong việc định hướng giá trị nghề nghiệp, ổn định nghề nghiệp cho học viên sĩ quan 139 4.3.3. Nhóm giải pháp phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện của học viên sĩ quan ..................................................... 141 4.3.4. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ sĩ quan quân đội nói chung và học viên sĩ quan nói riêng đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới ..................................................... 142 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 145 1. Kết luận .................................................................................................................. 145 2. Khuyến nghị........................................................................................................... 148 CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ........................................ 150 LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ....................................................................... 150 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 158 DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1.Đặc trưng và cơ cấu mẫu nghiên cứu định lượng nhóm học viên sĩ quan ............... 71 Bảng 3.2. Nhận thức của học viên về những giá trị nghề nghiệp quân sự theo năm học ....... 78 Bảng 3. 3. Nhận thức về giá trị nghề nghiệp của học viên theo địa bàn cư trú của gia đình .. 84 Bảng 3.4. Thái độ của học viên đối với những giá trị nghề nghiệp quân sự theo năm học .... 86 Bảng 3.5. Thái độ của học viên đối với những giá trị nghề nghiệp quân sự theo ngành học . 88 Bảng 3.6. Hành động được học viên lựa chọn và thực hiện để tạo nên những nghề nghiệp quân sự theo năm học..................................................................................................................... 91 Bảng 3.7. Nguyện vọng địa bàn nơi làm việc của học viên theo ngành học, địa bàn cư trú, mức sống gia đình, năm học, nghề chính của cha/mẹ ................................................................ 95 Bảng 3.8. Dự định/nguyện vọng về công việc khi ra trường ...................................................100 Bảng 4. 1. Lý do lựa chọn nghề quân sự theo địa bàn cư trú của gia đình .............................104 Bảng 4.2. Ma trận tương quan của các chỉ báo với nhân tố (phép xoayVarimax).................108 Bảng 4.3. Lý do lựa chọn nghề nghiệp quân sự vì tinh thần yêu nước và lòng tự hào nghề nghiệp ............................................................................................................................................109 Bảng 4. 4. Lý do lựa chọn nghề quân sự do sự phù hợp với năng lực ....................................110 Bảng 4.5. Lý do lựa chọn nghề nghiệp quân sự vì địa vị xã hội và giá trị vật chất của nghề111 Bảng 4.6.Tự đánh giá mức độ trưởng thành của bản thân qua thời gian học tập, rèn luyện trong môi trường quân sự ............................................................................................................113 Bảng 4.7. So sánh giá trị trung bình về thái độ đối với các giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội theo dân tộc ..............................................................................................118 Bảng 4.8. So sánh giá trị trung bình về hành động tạo ra các giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội theo năm học............................................................................................119 Bảng 4.9. Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai ...................................................................121 Bảng 4.10. Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình về thái độ của học viên về giá trị nghề nghiệp quân sự theo địa bàn cư trú ....................................................................................121 Bảng 4.11. Sự khác biệt giá trị trung bình về thái độ của học viên với các giá trị nghề nghiệp theo địa bàn cư trú của gia đình – so sánh cặp ..............................................................121 Bảng 4.12. Kiểm tra tính đồng nhất của phương sai .................................................................122 Bảng 4.13. Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình về thái độ của học viên đối với các giá trị nghề nghiệp theo mức sống gia đình ...............................................................................122 Bảng 4.14. Nhân tố nhà trường quân sự ảnh hưởng đến quá trình định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên ......................................................................................................................125 Bảng 4.15. Những nhân tố kinh tế - chính trị - xã hội và chính sách ảnh hưởng tới định hướng giá trị nghề nghiệp quân sự của nhóm học viên sĩ quan ...............................................130 Bảng 5.1.Lý do cho rằng hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề đặc biệt theo ngành học ......................................................................................................167 Bảng 5.2. Lý do cho rằng hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề đặc biệt theo địa bàn cư trú của gia đình học viên ...........................................................167 Bảng 5.3. Lý do cho rằng hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề đặc biệt theo mức sống gia đình học viên.........................................................................168 Bảng 5.4.Lý do cho rằng hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề đặc biệt theo nghề nghiệp chính của cha học viên ...........................................................168 Bảng 5.5. Nhận thức về giá trị nghề nghiệp quân sự của học viên sĩ quan theo ngành học .169 Bảng 5.6.Nhận thức về giá trị nghề nghiệp quân sự của học viên sĩ quan theo mức sống của gia đình học viên....................................................................................................................169 Bảng 5.7.Nhận thức về giá trị nghề nghiệp quân sự của học viên sĩ quan theo nghề nghiệp chính của cha học viên .................................................................................................................170 Bảng 5.8.Hành động được học viên lựa chọn và thực hiện để tạo nên những nghề nghiệp quân sự theo ngành học (Đơn vị: %) ..........................................................................................170 Bảng 5.9.Hành động được học viên lựa chọn và thực hiện để tạo nên những nghề nghiệp quân sự theo mức sống gia đình học viên ..................................................................................171 Bảng 5.10.Hành động được học viên lựa chọn và thực hiện để tạo nên những nghề nghiệp quân sự theo địa bàn cư trú của gia đình học viên ....................................................................172 Bảng 5.11. Hành động được học viên lựa chọn và thực hiện để tạo nên những nghề nghiệp quân sự theo nghề nghiệp chính của cha học viên .......................................................172 Bảng 5.12. Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình về thái độ của học viên đối với các giá trị nghề nghiệp theo nghề chính của cha ..............................................................................173 Bảng 5.13.Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình về thái độ của học viên đối với các giá trị nghề nghiệp theo nghề chính của mẹ ..............................................................................174 Bảng 5.14.Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình về những hành động tạo ra các giá trị nghề nghiệp của học viên theo nghề chính của cha ..................................................................174 Bảng 5.15.Kiểm định sự khác biệt giá trị trung bình về những hành động tạo ra các giá trị nghề nghiệp của học viên theo nghề chính của mẹ ...................................................................175 DANH MỤC BIỂU Biểu 3.1. Quan niệm hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề ... 72 Biểu 3.2. Lý do cho rằng hoạt động quân sự và hoạt động của học viên là một nghề ......... 73 Biểu 3.3. Hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề đặc biệt ........... 76 Biểu 3.4. Hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề đặc biệt theo năm học ........................................................................................................................................... 76 Biểu 3. 5. Tự hào về nhà trường ................................................................................................... 90 Biểu 3.6.Tự hào về ngành học....................................................................................................... 90 Biểu 3. 7. Mức độ hứng thú với nghề nghiệp quân sự của học viên ......................................... 90 Biểu 4.1. Chọn lại nghề nếu có cơ hội .................................................................................115 Biểu 4.2. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố thuộc về chủ thể đến định hướng giá trị nghề nghiệp ............................................................................................................................................117 Biểu 4.3.Ảnh hưởng của nhân tố gia đình đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên.................................................................................................................................................120 Biểu 4.4. Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố tới sự trưởng thành của học viên sĩ quan trong môi trường quân đội ...........................................................................................................127 Biểu 4.5. Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố học tập, rèn luyện tới sự trưởng thành của học viên...................................................................................................................................128 Biểu 4.6. Ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông đại chúng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên ............................................................................................................135 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Quá trình hình thành định hướng giá trị..................................................................... 42 Sơ đồ 2.2. Cấu trúc tổng quát của hệ thống hành động .............................................................. 52 Sơ đồ 2.3. Mô hình cấu trúc hành động xã hội ............................................................................ 56 Sơ đồ 4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên ..........116 DANH MỤC HỘP THÔNG TIN Hộp 3.1. Hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề .......................... 73 Hộp 3.2. Hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi công dân ............................................................................................................................ 74 Hộp 3.3. Hoạt động quân sự và hoạt động của học viên sĩ quan là một nghề đặc biệt ........... 77 Hộp 3.4. Nghề nghiệp quân sự góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, xây dựng quân đội ................................................................................................................................. 79 Hộp 3.5. Nghề nghiệp quân sự được xã hội coi trọng, nhân dân quý mến ............................... 81 Hộp 3.6. Những giá trị nghề nghiệp quân sự được học viên đề cao, coi trọng ........................ 83 Hộp 3.7.Từ yêu mến, lựa chọn đến tự hào và gắn bó đến cùng với con đường bình nghiệp . 88 Hộp 3.8. Niềm tin vào xu hướng phát triển của nghề nghiệp quân sự theo đánh giá của học viên ........................................................................................................................................... 89 Hộp 3.9. Những hành động duy trì, chiếm lĩnh những giá trị nghề nghiệp .............................. 93 Hộp 3.10. Mong muốn địa bàn nơi làm việc của học viên sĩ theo ngành học.......................... 94 Hộp 3.11. Nguyện vọng địa bàn nơi làm việc của học viên theo địa bàn cư trú của gia đình .................................................................................................................................................. 96 Hộp 3.12.Nguyện vọng địa bàn nơi làm việc của học viên theo địa bàn cư trú của gia đình . 97 Hộp 3.13.Nguyện vọng địa bàn nơi làm việc của học viên theo mức sống gia đình .............. 98 Hộp 3.14. Nguyện vọng được làm đúng chuyên ngành đào tạo khi ra trường ......................100 Hộp 4.1. Lựa chọn con đường binh nghiệp do yêu thích, đam mê, mơ ước được khoác trên mình mầu xanh áo lính .........................................................................................................104 Hộp 4.2. Lựa chọn nghề nghiệp quân sự do truyền thống cách mạng của dân tộc, truyền thống gia đình và tình yêu quê hương, đất nước .......................................................................105 Hộp 4.3. Sự phù hợp của nghề nghiệp quân sự với năng khiếu, sở trường của học viên .....106 Hộp 4.4. Thi vào quân đội vì các yếu tố về kinh tế và cuộc sống ...........................................106 Hộp 4.5. Một số hạn chế trong lý do lựa chọn nghề nghiệp quân sự ở học viên ...................107 Hộp 4.6. Sự trưởng thành của học viên qua quá trình học tập, rèn luyện trong quân đội .....114 Hộp 4.7. Ảnh hưởng của yếu tố gia đình đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên 120 Hộp 4.8. Vai trò của các lực lượng, tổ chức đối với sự trưởng thành của người học viên....129 Hộp 4.9. Vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước và sự yên tâm, gắn bó với nghề nghiệp quân sự ở học viên ........................................................................................................................130 Hộp 4.10. Sự phát triển kinh tế - xã hội tác động đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên .........................................................................................................................................132 Hộp 4.11. Âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch ..........................................134 Hộp 4.12. Ảnh hưởng của các phương tiện truyền thông đại chúng đến sự lựa chọn nghề nghiệp và định hướng giá trị của học viên .................................................................................136 Hộp 4.13. Ảnh hưởng của nhóm bạn đến sự lựa chọn nghề nghiệp và định hướng giá trị của học viên...................................................................................................................................137 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Giá trị và định hướng giá trị luôn là vấn đề được xã hội quan tâm, thu hút nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức tham gia nghiên cứu vì nó là một trong những vấn đề cơ bản về lý luận lại có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Giá trị và định hướng giá trị đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đặt ra câu hỏi: Trong thời đại ngày nay chúng ta phải lựa chọn và theo đuổi giá trị nào để tồn tại và phát triển. Vì vậy, trong xây dựng chiến lược con người, chiến lược kinh tế, xã hội, chiến lược giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia dân tộc đều phải tính đến giá trị và định hướng giá trị, trong đó có định hướng giá trị nghề nghiệp cho thế hệ kế tiếp của xã hội. Từ năm 1986 đến nay, công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Đảng và nhân dân ta đã và đang thu được nhiều thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội tạo ra những biến đổi xã hội kéo theo đó là sự biến đổi về hệ thống các giá trị, thang giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị, trong đó có định hướng giá trị nghề nghiệp. Định hướng giá trị nghề nghiệp ngày càng thể hiện rõ hơn tính thực tế, tính chân thực mang dấu ấn của nền kinh tế thị trường. Tác động của nền kinh tế thị trường đã làm cho sự phân hoá giàu nghèo và mức sống ở các nhóm xã hội khác nhau ngày càng có sự cách biệt lớn, xu hướng chung là có nhóm người giàu lên nhờ làm ăn phát đạt, năng động, thích ứng nhanh trước cơ chế kinh tế mới nhưng cũng có nhóm người nghèo hơn do nhiều lý do khác nhau trong đó có cơ may xã hội, điều kiện gia đình, sức khoẻ, đặc trưng nghề nghiệp. Sự phát triển của xã hội cũng tạo ra nhiều ngành nghề mới có sức cuốn hút mạnh mẽ đối với giới trẻ. Thực trạng đó đã tác động mạnh dẫn đến những biển đổi mạnh mẽ về giá trị, thang giá trị, thước đo giá trị, định hướng giá trị của con người nói chung và định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên trong các học viện, nhà trường trong quân đội nói riêng. Trong xã hội xuất hiện những mâu thuẫn, xung đột về giá trị trong đó có giá trị nghề nghiệp. Những mâu thuẫn về giá trị nghề nghiệp cơ bản được xác định là: (1) Mâu thuẫn giữa nguyện vọng muốn có nghề nghiệp và việc làm chính đáng với khả năng giải quyết việc làm cho thanh niên của xã hội còn nhiều hạn chế; (2) Mâu thuẫn giữa việc thanh niên không có việc làm với không muốn đi làm xa thành phố ở những nơi xa xôi hẻo lánh điều kiện khó khăn; (3) Mâu thuẫn giữa ý chí muốn tự lập nghiệp, làm giàu cho bản thân và xã hội với khả năng rất hạn hẹp về vốn, kinh nghiệm sống và các điều kiện lập nghiệp khác; (4) Mâu thuẫn giữa hứng thú chọn nghề mình yêu thích và việc phải chọn cho mình một việc làm có thu nhập cao, dễ xin việc; (5) Mâu thuẫn giữa việc lựa chọn chạy theo những giá trị kinh tế thực dụng với việc lựa chọn những giá trị đạo đức, giá trị tinh thần v.v… Những mâu thuẫn, xung đột giá trị này xuất hiện ở hầu hết các nhóm thanh niên trong đó có thanh niên - học viên quân đội. Vấn đề này đòi hỏi phải có những nghiên cứu chuyên sâu tìm hiểu thực trạng và đưa ra những kiến giải khoa học giải quyết vấn đề này. Năm 1982, Đảng, Nhà nước, Quân đội chủ trương tuyển sinh quân sự cho phép thanh niên có trình độ trung học phổ thông được đăng ký thi tuyển vào các học viện, nhà trường quân sự, được đào tạo để trở thành sĩ quan quân đội có trình độ học vấn cao đẳng, đại học, sau đại học. Lúc này, trong xã hội xuất hiện một bộ phận 1 thanh niên ưu tú lựa chọn để thi vào các học viện, nhà trường quân đội, tự nguyện phấn đấu, rèn luyện để trở thành sĩ quan quân đội. Đại đa số học viên đã chủ động, tích cực học tập để có những giá trị nghề nghiệp, có ý thức nghề nghiệp rõ ràng, có lòng say mê, gắn bó với nghề, có sức khoẻ và thể lực tốt. Họ mong muốn trở thành sĩ quan chính thức và phục vụ lâu dài trong quân đội. Song thực tế cho thấy, một số học viên không xác định được giá trị nghề nghiệp của mình, họ thi vào trường vì nhiều lý do khác nhau như: do điều kiện gia đình khó khăn không có điều kiện học đại học ở ngoài; do sức ép của gia đình, thi theo bạn bè; không phải xin việc sau khi ra trường,… mà chưa thấy được ý nghĩa chính trị - xã hội to lớn của nghề nghiệp quân sự là bảo vệ Đảng, bảo vệ Tổ quốc và nhân dân. Vì vậy, trong quá trình đào tạo những học viên này chưa thật sự tích cực, tự giác, tu dưỡng học tập, rèn luyện; chưa thật sự yêu nghề, yên tâm gắn bó với nghề, thậm chí một số học viên học đến năm thứ ba, thứ tư vẫn làm đơn xin ra quân, có trường hợp còn cố tình vi phạm kỷ luật để được ra quân. Do vậy, nghiên cứu nhận diện thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trên cơ sở đó tiếp tục giáo dục, định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên là vấn đề cấp thiết. Thêm vào đó, sự định hướng giá trị nghề nghiệp của các tổ chức, lực lượng đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong các học viện, nhà trường quân đội cho học viên mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định song vẫn còn những bất cập trong nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, định hướng giá trị nghề nghiệp hay hoạt động giáo dục, định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên của các tổ chức lực lượng chưa được triển khai thường xuyên hoặc nếu có thì chủ yếu là lồng ghép… cần điều chỉnh sao cho phù hợp với sự tự định hướng của học viên sĩ quan để họ đi đúng hướng, nhận thức đúng về các giá trị nghề nghiệp, yên tâm học tập công tác, ổn định nghề nghiệp… phục vụ mục tiêu cuối cùng là sự sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, phục vụ lâu dài trong quân đội ở học viên sĩ quan. Học viên trong các học viện, nhà trường trong quân đội chính là lực lượng đông đảo kế cận, bổ sung trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, sĩ quan quân đội. Định hướng giá trị nghề nghiệp của họ ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường là một bảo đảm quan trọng đối với sự trưởng thành của mỗi cá nhân khi ra trường, cũng như đối với nhiệm vụ xây dựng quân đội theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Do vậy, nghiên cứu thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giáo dục, định hướng giá trị nghề nghiệp, góp phần giúp nhóm học viên sĩ quan tin tưởng, yêu mến, yên tâm với nghề nghiệp đã chọn là vấn đề hết sức quan trọng. Vấn đề giá trị và định hướng giá trị nói chung đã có nhiều công trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn ở những góc độ và phương diện khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ xã hội học thì nghiên cứu chuyên sâu về định hướng giá trị nghề nghiệp ở Việt Nam chưa nhiều. Đặc biệt cho đến nay có rất ít công trình đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội dưới tiếp cận xã hội học. Từ những lý do trên, việc lựa chọn và triển khai nghiên cứu đề tài: “Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc hiện nay” có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ một số vấn đề lý luận về định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc. - Phân tích thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc hiện nay. - Phân tích lý do lựa chọn nghề nghiệp quân sự, những nhân tố ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc. - Đề xuất những giải pháp cơ bản định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc hiện nay, góp phần ổn định nghề nghiệp cho học viên sĩ quan nói riêng và xây dựng quân đội ngày càng vững mạnh, chuyên nghiệp nói chung. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận án *Đối tượng nghiên cứu: Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc. * Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu được lựa chọn là 4 nhóm học viên sĩ quan thuộc 4 học viện, nhà trường trong quân đội bao gồm: Nhóm học viên sĩ quan chính trị, nhóm học viên sĩ quan quân sự, nhóm học viên sĩ quan hậu cần và nhóm học viên sĩ quan kỹ thuật ở cấp phân đội1 và một số cán bộ lãnh đạo quản lý, giảng viên, cán bộ quản lý học viên tại các địa bàn được chọn. * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội tại 4 học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc: Học viện Hậu cần, Học viện Kỹ thuật quân sự, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1. Thời gian khảo sát: 2015. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Nghiên cứu dựa trên quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để tìm hiểu, nhận thức các vấn đề nghiên cứu. Trên quan điểm phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, mọi sự vật, hiện tượng phải được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua lại, trong mâu thuẫn và quá trình vận động, phát triển không ngừng của lịch sử. Mặt khác, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian, thời gian nhất định. Người nghiên cứu cần xem xét sự vật hiện tượng trên Phân đội là tên gọi chung các đơn vị lực lượng vũ trang cỡ tiểu đội (7-9-12 người) đến tiểu đoàn (300-500 người) và tương đương, có tổ chức ổn định và biên chế đồng nhất trong mỗi quân chủng, binh chủng, bộ đội chuyên môn, và thường nằm trong những đơn vị lớn hơn. Học viên cấp phân đội trong các học viện, nhà trường quân sự là những người được tuyển chọn từ nhiều nguồn (học sinh đã tốt nghiệp THPT, thanh niên, hoặc quân nhân trong các đơn vị quân đội .v.v…) qua các kỳ tuyển sinh quân sự. 1 3 những cơ sở khoa học đó. Áp dụng quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin vào nghiên cứu chúng tôi xem xét định hướng giá trị của người học viên sĩ quan trong các mối quan hệ tác động qua lại với nhau, trong các bối cảnh, điều kiện cụ thể có ảnh hưởng đến quá trình định hướng giá trị của người học viên cụ thể như: Môi trường sư phạm quân sự, các tổ chức lực lượng giáo dục trong nhà trường quân đội, các yếu tố về đặc điểm cá nhân, gia đình học viên, các yếu tố về môi trường văn hóa – kinh tế - xã hội v.v... Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan luôn được xem xét trong mối liên hệ, tác động qua lại, trong mâu thuẫn và quá trình vận động, phát triển, biến đổi không ngừng của xã hội. Trên cơ sở phương pháp luận nhận thức duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống và các phương pháp, kỹ thuật thu thập thông tin trong xã hội học để tìm kiếm các luận chứng, luận cứ khoa học chứng minh các giả thuyết nghiên cứu của luận án. 4.2. Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp phân tích tài liệu: phân tích các tài liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài và các tài liệu, thông tin thu được từ khảo sát. - Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát được kết hợp với các phương pháp khác nhằm thu được những thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu. Quan sát hoạt động học tập, rèn luyện của đối tượng nghiên cứu; thái độ, hành vi của đối tượng nghiên cứu khi tham gia khảo sát.v.v… - Phương pháp điều tra chọn mẫu: +) Điều tra bằng bảng hỏi (định lượng). +) Phỏng vấn sâu (định tính). 4.3. Phương pháp chọn mẫu * Chọn địa bàn khảo sát: Địa bàn nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích cụ thể như sau: - Chọn Trường Sĩ quan Chính trị đại diện cho nhóm học viên sĩ quan chính trị. - Chọn Trường Sĩ quan Lục quân 1 đại diện cho nhóm học viên sĩ quan quân sự. - Chọn Học viện Hậu cần đại diện cho nhóm học viên sĩ quan hậu cần. - Chọn Học viện Kỹ thuật Quân sự đại diện cho nhóm học viên sĩ quan kỹ thuật. * Chọn dung lượng mẫu định lượng: Số lượng học viên cấp phân đội đang được đào tạo trong các học viện, nhà trường quân đội được xem là tài liệu mật cho nên, trong nghiên cứu này tác giả xin không đưa ra số lượng cụ thể mà sẽ sử dụng một con số ước tính (trên cơ sở thực tế). Những báo cáo tác giả có được cho thấy, số lượng học viên sĩ quan cấp phân đội được đào tạo ở 4 học viện, nhà trường quân đội thời điểm khảo sát (năm 2015) là ngang nhau, số lượng học viên trong một khóa học (gồm học viên của năm thứ nhất, năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư cũng chênh lệch nhau không đáng kể). Do vậy, chúng tôi chọn mẫu với giả thiết là số lượng học viên ở các học viện, nhà trường là bằng nhau, số lượng học viên năm thứ hai và năm thứ tư cũng được xem là ngang bằng nhau. Tại thời điểm khảo sát, số lượng học viên ở 4 học viện, nhà trường là 6.150. Do vậy, để bảo tính đại diện cho tổng thể với độ tin cậy là r = 0,95; phạm vi sai số ước lượng là m = 0,035 chúng tôi lựa chọn công thức tính cỡ mẫu dưới đây: 4  2  N  p  (1  p) n (m 2  ( N  1))  ( 2  p  (1  p)) Trong đó: : Hệ số tin cậy ứng với mức tin cậy r định trước nếu r = 0.95 thì  = 1.96 N: Cỡ tổng thể (N=6150) P: Tỷ lệ cần ước lượng là 0.5 m: Phạm vi sai số ước lượng (khoảng tin cậy m =0,035). n: Cỡ mẫu Thay số ta có: n = (1,96)2 x 6150 x 0,5(1−0,5) (0,035)2 x (6150−1) + (1,96)2 x 0,5(1−0,5) = 701 Như vậy, tổng số phiếu cần khảo sát để đạt đảm bảo tiêu chuẩn chọn mẫu đã đề ra là 701 học viên. Tuy nhiên trong quá trình khảo sát, tác giả luận án phát thêm 15% tổng số phiếu dự kiến khảo sát (tương ứng 105 phiếu) đề phòng những phiếu trả lời không đạt tiêu chuẩn. Như vậy tổng số phiếu phát ra là 816 phiếu, sau công đoạn làm sạch phiếu, số phiếu đạt tiêu chuẩn là 800 phiếu. Tác giả quyết định sử dụng tất cả những phiếu đạt tiêu chuẩn sau khi khảo sát. * Chọn đơn vị mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống: Trên cơ sở danh sách học viên của từng học viện, nhà trường, người nghiên cứu sẽ lập một danh sách theo trường và đánh số thứ tự đơn vị mẫu, sau khi lập xong danh sách xác định được cỡ quần thể (N), người nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần lấy (n) rồi tính khoảng cách mẫu theo công thức k=N/n. Khi có hệ số k, chúng tôi lựa chọn đơn vị mẫu đầu tiên nằm ở giữa 1 và k bằng phương pháp ngẫu nhiên (sử dụng bảng số). Tiếp đó, chọn các đơn vị mẫu tiếp theo bằng cách cộng k với mẫu đầu tiên, tiếp tục làm như vậy cho đến khi chọn đủ số mẫu cần lấy. Sau khi chọn xong mẫu của học viện, nhà trường này thì làm tương tự với các học viện, nhà trường khác. * Chọn dung lượng mẫu định tính: Đơn vị mẫu phỏng vấn sâu được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Chọn tập hợp những người tham gia dựa theo những tiêu chí có tính đại diện liên quan tới nội dung nghiên cứu. Cơ cấu mẫu nghiên cứu đính tính bao gồm các nhóm với số lượng cụ thể: + Cán bộ lãnh đạo, quản lý : 8 ca + Giảng viên/giáo viên :8 ca + Cán bộ quản lý giáo dục (hoặc cán bộ tuyên huấn phụ trách mảng giáo dục) và cán bộ quản lý học viên :16 ca + Học viên sĩ quan :32 ca ---------------------------------------------------------------------------------Tổng cộng :64 ca Như vậy, tổng số người tham gia cung cấp thông tin (định lượng và định tính) cho đề tài là: 800 + 64 = 864 người. 4.4. Phương pháp xử lý thông tin - Những bảng hỏi định lượng được xử lý trên máy tính bằng phần mềm SPSS 20.0. Những số liệu định lượng được xử lý dưới dạng tần suất và các tương quan, kiểm định Chi-Squaretests nhằm so sánh, đánh giá mối liên hệ nội dung nghiên cứu, mối liên hệ giữa các biến số ở nhiều khía cạnh khác nhau. Phép phân tích nhân tố khám phá được áp dụng để tìm ra lý do lựa chọn nghề nghiệp quân sự của các nhóm 5 học viên sĩ quan. Phân tích phương sai đánh giá những yếu tố có ảnh hưởng mạnh đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội. - Những thông tin thu được từ các phỏng vấn sâu được xử lý phân chia thông tin theo các nhóm chủ đề cụ thể phục vụ mục tiêu nghiên cứu, góp phần làm sâu, rõ hơn các nội dung nghiên cứu của luận án mà số liệu định lượng chưa làm rõ được. 4.5. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội hiện nay ra sao? (Học viên sĩ quan quân đội có nhận thức, thái độ, hành vi như thế nào đối với nghề nghiệp và những giá trị nghề nghiệp quân sự?) - Học viên sĩ quan quân đội lựa chọn nghề nghiệp quân sự vì những lý do nào? Nhân tố nào có ảnh hưởng, chi phối đến lý do lựa chọn nghề nghiệp quân sự của học viên? - Học viên sĩ quan có những nguyện vọng gì về nghề nghiệp – việc làm khi ra trường, nguyện vọng của họ chịu sự ảnh hưởng bởi các nhân tố nào? - Những nhóm nhân tố nào ảnh hưởng đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội giai đoạn hiện nay? - Giải pháp nào để định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội nói riêng và xây dựng quân đội ngày càng chuyên nghiệp, vững mạnh nói chung? 4.6. Giả thuyết nghiên cứu - Đa số học viên sĩ quan quân đội có nhận thức, thái độ tốt, có hành vi tích cực trong quá trình học tập, rèn luyện, xây dựng những giá trị nghề nghiệp mà họ lựa chọn. Song, vẫn có một bộ phận học viên do hiểu biết hạn chế về nghề nghiệp quân sự nên đã có nhận thức, thái độ và hành vi chưa tích cực trong quá trình học tập, rèn luyện. - Học viên sĩ quan quân đội lựa chọn nghề nghiệp quân sự vì nhiều lý do khác nhau song những lý do chính xuất phát từ sự yêu thích nghề nghiệp quân sự, Tinh thần yêu nước và lòng tự hào nghề nghiệp; sự phù hợp giữa năng lực với nghề nghiệp quân sự; địa vị xã hội và những giá trị vật chất mà nghề nghiệp quân sự mang lại. Sự lựa chọn nghề nghiệp quân sự của học viên sĩ quan quân đội chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhân tố như ngành học, mức sống của gia đình và nghề nghiệp chính của cha. - Đa số học viên sĩ quan quân đội có nguyện vọng được làm việc ở gần nhà, ở các thành phố lớn, có môi trường làm việc thuận lợi v.v... song họ vẫn nghiêm chỉnh chấp hành theo sự phân công của tổ chức. Nguyện vọng của học viên sĩ quan sau khi ra trường chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố đặc điểm cá nhân, đặc điểm gia đình học viên. - Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội chịu sự ảnh hưởng mạnh của các nhân tố khách thuộc về chủ thể như đặc điểm gia đình (địa bàn cư trú, mức sống/điều kiện kinh tế của gia đình, nghề nghiệp chính của cha/mẹ), đặc điểm cá nhân của học viên (năm học, ngành học, dân tộc) và nhóm các nhân tố khách thể (tình hình kinh tế, chính trị, xã hội; môi trường hoạt động quân sự quân sự; truyền thông đại chúng và nhóm xã hội - nhóm bạn) trong đó nhóm những nhân tố về chủ thể có ảnh hưởng mạnh nhất. 6 4.7. Khung phân tích Môi trường Kinh tế - Chính trị - Xã hội Môi trường hoạt động quân sự * Nhà trường quân sự - Quá trình giáo dục, đào tạo - Môi trường sư phạm quân sự - Vai trò của các tổ chức, lực lượng trong nhà trường quân đội *Chế độ, nề nếp quân sự *Chính sách, chế độ với học viên và SQQĐ Đặc điểm của học viên - Năm học viên đang học - Ngành học (nhóm sĩ quan) - Dân tộc Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội Nhân tố gia đình học viên - Mức sống/điều kiện KT gia đình - Địa bàn cư trú của gia đình - Truyền thống gia đình - Nghề nghiệp chính của Nhóm xã hội - nhóm bạn Nhận thức về nghề nghiệp, giá trị nghề nghiệp quân sự Thái độ với nghề nghiệp, giá trị nghề nghiệp quân sự Hành động khẳng định và tạo nên các giá trị nghề nghiệp quân sự Nguyện vọng về nghề nghiệp, việc làm của học viên sĩ quan khi ra trường Truyền thông đại chúng Môi trường Kinh tế - Chính trị - Xã hội 7 Sự yên tâm, gắn bó với nghề nghiệp quân sự Sự chuyên nghiệp hóa của nghề nghiệp quân sự * Biến số độc lập: - Năm học viên đang học - Ngành học của học viên sĩ quan (nhóm sĩ quan) - Dân tộc - Địa bàn cư trú của gia đình học viên - Mức sống/điều kiện kinh tế của gia đình học viên - Truyền thống gia đình - Nghề nghiệp chính của cha/mẹ học viên - Truyền thông đại chúng - Các nhóm xã hội – nhóm bạn - Môi trường hoạt động quân sự bao gồm các yếu tố cơ bản như: Nhà trường quân sự (trong đó có quá trình giáo dục, đào tạo; môi trường sư phạm quân sự; vai trò của các tổ chức, lực lượng trong các nhà trường quân đội); Chế độ, nề nếp quân sự; Chính sách, chế độ đối với học viên sĩ quan và sĩ quan quân đội. * Biến số can thiệp: - Môi trường Kinh tế - Chính trị - Xã hội: Bao gồm nhiều nhân tố khác nhau tuy nhiên luận án chỉ tập trung phân tích những nhân tố cơ bản: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các tổ chức chính trị xã hội, sự phát triển của Khoa học và Công nghệ; phương tiện truyền thông đại chúng... tác động đến định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên. * Biến số phụ thuộc: - Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội. Định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan quân đội được thể hiện ở nhận thức về nghề nghiệp và giá trị nghề nghiệp; thái độ với nghề nghiệp và giá trị nghề nghiệp; những hành động củng cố, xây dựng các giá trị nghề nghiệp; nguyện vọng nghề nghiệp – việc làm của học viên sĩ quan khi ra trường. Định hướng giá trị nghề nghiệp để hướng tới cái đích cuối cùng là học viên sĩ quan luôn yên tâm, gắn bó với nghề nghiệp đã chọn, tích cực học tập, rèn luyện để có được những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp tốt nhất cũng như sẵn sàng chiến đấu, hy sinh cho Tổ quốc, cho nghề đã chọn. Bên cạnh đó quá trình định hướng giá trị nghề nghiệp hướng tới sự thỏa mãn những nhu cầu căn bản trong cuộc sống của học viên sĩ quan mà vẫn đảm bảo tính chính trị, trách nhiệm xã hội của học viên đối với quân đội và Tổ quốc, đảm bảo sự phát triển ngày càng vững mạnh và chuyên nghiệp của nghề quân sự. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Tổng quan tình hình nghiên cứu từ các nghiên cứu đi trước, xây dựng hệ khái niệm công cụ, lựa chọn các lý thuyết xã hội học, xây dựng khung phân tích áp dụng nghiên cứu ĐHGTNN của HVSQ quân đội – một nhóm xã hội nghề nghiệp đặc thù theo tiếp cận xã hội học. - Cung cấp bức tranh chung về thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện nhà trường quân đội, những nhân tố tác động đến quá trình định hướng giá trị nghề nghiệp, động cơ lựa chọn nghề nghiệp, mong muốn/nguyện vọng về nghề nghiệp/việc làm sau khi ra trường của nhóm học viên sĩ quan quân đội – một nhóm xã hội đặc thù dưới góc nhìn xã hội học. - Đề xuất một số nhóm giải pháp góp phần định hướng giá trị nghề nghiệp cho nhóm học viên sĩ quan quân đội giúp họ yên tâm, gắn bó với nghề nghiệp quân sự qua đó góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp của nghề nghiệp quân sự. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận - Góp phần bổ sung thêm những vấn đề lý luận, lý thuyết xã hội học quân sự nói chung và nghiên cứu về nghề nghiệp, định hướng giá trị nghề nghiệp trong lĩnh vực quân sự theo hướng tiếp cận xã hội học nói riêng. - Bổ sung và làm rõ thêm những khái niệm về chủ đề nghề nghiệp quân sự, định hướng giá trị nghề nghiệp quân sự dưới góc độ xã hội học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Mô tả, phân tích thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp quân sự của nhóm học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc giai đoạn hiện nay dưới góc độ xã hội học; Phân tích những lý do lựa chọn nghề nghiệp quân sự và những nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn nghề nghiệp quân sự ở học viên sĩ quan; Nhận diện những nhân tố tác động đến định hướng giá trị nghề nghiệp của nhóm học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội hiện nay; Tìm hiểu nguyện vọng về nghề nghiệp – việc làm của học viên khi ra trường và những nhân tố ảnh hưởng đến nguyện vọng của họ. - Đề xuất một số giải pháp góp phần giáo dục, định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội hướng tới sự thỏa mãn các nhu cầu căn bản của học viên trong học tập, rèn luyện và cuộc sống mà vẫn bảo đảm cho quân đội ngày càng chuyên nghiệp, vững mạnh giúp họ yên tâm, gắn bó với nghề nghiệp đã chọn. - Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu, giảng dạy về xã hội học và giáo dục, định hướng giá trị nghề nghiệp trong các nhà trường quân đội. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm phần Mở đầu, 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2. Cơ sở lý luận của luận án; Chương 3. Thực trạng định hướng giá trị nghề nghiệp của học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc hiện nay; Chương 4. Lý do lựa chọn, quá trình trưởng thành, những nhân tố tác động và giải pháp định hướng giá trị nghề nghiệp cho học viên sĩ quan trong các học viện, nhà trường quân đội khu vực phía Bắc và phần Kết luận và khuyến nghị. 9 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Hướng nghiên cứu về giá trị với tư cách là một vấn đề cơ bản, thời sự và là mối quan tâm của mỗi quốc gia trong một thế giới đầy biến đổi Từ xa xưa, mỗi con người trong xã hội đều luôn hướng tới việc tìm kiếm một cái đích xứng đáng để vươn tới. Với người này có thể là cái đẹp, với người khác có thể là kiến thức, học vấn, với người khác nữa có thể là quyền lực và sự giàu sang…Những điều con người ta mong muốn vươn tới đó có nghĩa như một giá trị trong cuộc sống. Chính vì vậy mà từ rất lâu trong lịch sử con người đã đồng nghĩa giá trị với ba yếu tố Chân (cái đúng), Thiện (cái tốt), Mỹ (cái đẹp), quan niệm đó dù đơn giản nhưng đến nay vẫn đúng. Giá trị đã được các nhà xã hội học nghiên cứu từ những năm đầu của thế kỷ XX, khi hai nhà xã hội học F.W.Znaniecky (1882 - 1958) và W.I. Thomas (1863 1947) dùng để phân tích về nhân tố tích cực đóng vai trò quyết định hành vi của chủ thể trong tác phẩm nổi tiếng “The Polish Peasant in Europe and American” (1918) (Những người nông dân Ba Lan ở Châu Âu và Mỹ). Theo quan điểm của các nhà xã hội học thì giá trị là một khái niệm tương đối rộng, được quy chiếu từ những mối quan tâm, sự thích thú, những sở thích, bổn phận và trách nhiệm, những mong muốn, đòi hỏi, những mối thiện cảm và ác cảm và nhiều hình thái khác nữa của định hướng lựa chọn hành vi của con người (ngoại trừ những hành vi có tính phản xạ). Năm 1951, CL.Kluckhohn đã nêu một định nghĩa đã trở nên kinh điển và cho ta thấy sự nhất trí trong cách hiểu khái niệm giá trị. Theo đó, “Giá trị là quan niệm về điều mong muốn đặc trưng hiện hay ẩn cho một cá nhân hay một nhóm và ảnh hưởng tới việc chọn các phương thức, phương tiện, hoặc mục tiêu của hành động” [25, Tr. 156]. Như vậy, với quan niệm này giá trị vừa mang tính cá nhân vừa mang tính tập thể (nhóm) và có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cách thức, phương tiện mục tiêu của hành động. Hay giá trị chi phối hành động của các cá nhân và của nhóm xã hội. Trong xã hội học, từ những năm 50 của thế kỷ XX, giá trị đã được các nhà xã hội học quan tâm nghiên cứu. Giai đoạn đầu nghiên cứu về giá trị, “về mặt thực nghiệm, trên nền tảng lý thuyết của mình Parsons hướng vào việc tìm ra các “giá trị cơ bản” (basic values) bất chấp những rối loạn tâm lý xã hội vẫn có thể dùng làm cơ sở đáng tin cậy cho kế hoạch hóa” [25, Tr. 159]. Ở giai đoạn này, người ta coi giá trị là đại lượng xác định quan niệm, hy vọng và khả năng hành động xã hội, đại lượng này ổn định, ít thay đổi, nếu có biến đổi cũng trong khoảng thời gian dài. Nhưng đến đầu những năm bảy mươi đã mở ra một giai đoạn thứ hai về nghiên cứu giá trị ở mặt thực nghiệm với sự ra đời của một hệ khái niệm hoàn toàn khác, khái niệm biến đổi giá trị hay biến đổi các giá trị. Người quyết định sự phát triển mới này chính là Ronald Inglehart, người đã tiếp cận nghiên cứu giá trị trên các quan niệm của tâm lý học. Thuyết biến đổi giá trị của Inglehart đã thu được thành công đáng kể, đặc biệt là ở Cộng hòa Liên bang Đức. Cho đến ngày nay, lý thuyết này chịu sự phê phán bởi công cụ đo định hướng giá trị quá yếu, việc phân biệt các loại giá trị còn hạn chế song về cơ bản hệ khái niệm biến đổi giá trị vẫn tiếp tục có hiệu lực. Hai tác giả G.Endrweit và G.Trommsdorff cho rằng, “giá trị thể hiện các nhân tố cấu thành nền văn hoá (hoặc chính xác hơn: các nền văn hoá tồn tại ở số nhiều) cũng như thể chế xã hội đã được nội dung ý niệm và ý nghĩa văn hoá cùng xác định. Tương ứng, giá trị quyết định trọng tâm của các thể chế. Mặt khác, giá trị (hay định hướng giá trị) cùng tồn tại ở các cơ sở của ứng xử và hành động cá nhân. Trên bình diện này thì phải hiểu nó là phán xét “luôn sẵn sàng” định hướng và điều khiển trung 10 tâm của “hệ thống cá nhân” [25, Tr. 156-157]. Theo quan niệm này rõ ràng giá trị có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, nó là nhân tố cấu thành nền văn hoá, nó định hướng và điều khiển ứng xử, hành động của các cá nhân trong xã hội. Trong khi đó, J.Macionis, nhà xã hội học Mỹ khi bàn về giá trị trong cuốn sách giáo khoa của ông về xã hội học ông viết: “Giá trị là những quy chuẩn mà qua đó một thành viên của một nền văn hoá xác định điều gì là đáng mong muốn, điều gì không đáng mong muốn, điều gì là tốt, hay dở, điều gì là đẹp hay xấu” [23, Tr. 89]. Có thể thấy định nghĩa của Macionis là khá đơn giản nhưng cũng đã bao quát và đầy đủ khi thừa nhận giá trị gắn liền với những điều mong muốn của mỗi cá nhân, nhóm và cộng đồng hướng tới các hành vi mà họ lựa chọn, nhưng quan trọng hơn là sự đa dạng về giá trị của con người dựa trên tiêu chí chung dưới những tác động chi phối trực tiếp của nền văn hoá xã hội. Ở Việt Nam, khi đề cập đến khái niệm giá trị tác giả Đặng Cảnh Khanh đã có những phân tích khá thú vị, vừa mang tính ẩn dụ, vừa mang tính khoa học khi ông mô tả mối quan hệ giữa ý nghĩa của giá trị đối với các cá nhân, ông viết: “Củ khoai có thể chẳng có ý nghĩa gì đối với một triệu phú nhưng nó lại là một giá trị đối với kẻ ăn mày. Tiếng đàn Tỳ bà của một cô gái giang hồ bên bến Tầm Dương chẳng có một chút giá trị gì, cũng chỉ là một thứ “gảy tai trâu” đối với tất cả mọi người, nhưng đối với chàng Tư mã Giang Châu Bạch Cư Dị thì nó lại là một thứ âm thanh vô giá, nó sói vào tim chàng, khiến chàng lã chã nước mắt…” [50, Tr. 371]. Như vậy rõ ràng quan niệm về giá trị và ý nghĩa của giá trị đối với mỗi cá nhân khác nhau là khác nhau. Cũng bàn về chủ đề này, Nguyễn Quang Uẩn và các cộng sự [104] cho rằng: Bất cứ sự vật nào đó cũng có thể xem là có giá trị, dù nó là vật thể hay tư tưởng, miễn là nó được người ta thừa nhận, người ta cần đến nó như một nhu cầu, hoặc cấp cho nó một vị trí quan trọng trong đời sống của họ… Trong mọi giá trị đều chứa đựng yếu tố nhận thức, yếu tố tình cảm và yếu tố hành vi của chủ thể trong mối quan hệ với sự vật, hiện tượng mang giá trị, thể hiện sự lựa chọn và đánh giá của chủ thể. Như vậy, giá trị là một khái niệm được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đề cập đến, có nhiều định nghĩa khác nhau về giá trị tùy theo cách tiếp cận khác nhau tuy nhiên đa số các nhà nghiên cứu đều thừa nhận giá trị có vai trò hết sức quan trọng trong đời sống xã hội, phản ánh chân thực đời sống nhận thức và tinh thần của con người một cách tích cực, đóng vai trò định hướng, kiểm soát, điều chỉnh hành vi của cá nhân và xã hội. Chính vai trò quan trọng của giá trị trong cuộc sống đã dẫn đến những chương trình, hoạt động nghiên cứu, giáo dục giá trị diễn ra ở nhiều nước trên thế giới. Năm 1995, Liên Hiệp Quốc đã triển khai một dự án quốc tế về Chương trình giáo dục những giá trị sống. Mục đích của cuộc nghiên cứu phục vụ cho giáo dục giá trị trong hệ thống giáo dục các nước, nhất là giáo dục giá trị đạo đức để chuẩn bị cho con người bước vào thế kỉ XXI. Các tác giả đã khẳng định rằng, sự thay đổi của thế giới đã dẫn đến sự khủng hoảng, hay nói cách khác là sự thay đổi căn bản về giá trị rộng khắp, đa dạng như một hiện tượng toàn cầu. Giá trị đã, đang và sẽ luôn là mối quan tâm của mỗi quốc gia. Ở Thái Lan, “sự phát triển các giá trị con người được coi là nhân tố cơ bản đối với sự phát triển quốc gia. Bởi vì các giá trị thể hiện ý kiến và hành vi của cả cộng đồng trong việc lựa chọn, chấp nhận những kế hoạch phát triển của quốc gia… Việc định hướng những giá trị cơ bản để giáo dục trong cộng đồng cần phải được nghiên cứu kỹ càng vì xã hội luôn phát triển, các giá trị cũng biến đổi và phát triển” [104, Tr. 41-42]. Từ quan niệm đó, các nhà nghiên cứu Thái Lan xác định “năm giá trị cơ bản được chính thức đưa vào chương trình giáo dục toàn quốc là: Tự lực, chuyên cần; 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan