Mô tả:
Phan Anh Tú
1. Di tích và di tích lịch sử - văn hóa
Tiếng Anh và tiếng Pháp: Vestige
Tiếng Nga: pomiatnik
Trung Quốc: cổ tích
Di tích lịch sử văn hóa: những sản phẩm do hoạt động
của con người tạo nên -> văn hóa vật thể, phi vật thể
Được gọi là di sản văn hóa là các lâu đài….
2. Danh lam thắng cảnh
- thắng cảnh: cảnh quan môi trường tự nhiên
-> mỹ quan
Danh lam + thắng cảnh: công trình kiến trúc
+ cảnh quan môi trường
3. Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa
Bảo vệ
Trùng tu tôn tạo, phục dựng, phục nguyên
Bảo tồn + phát huy
4. Bảo tàng và các loại hình bảo tàng
Bảo tàng (museum): cơ quan nghiên cứu khoa
học và phổ biến tri thức khoa học
Bảo tàng học (Museum Studies, Museology)
Các loại hình bảo tàng ở nước ta: Khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học tự nhiên, lưu niệm
danh nhân sự kiện, khảo cứu địa phương.
5. các loại hình di tích
Khảo cổ
Lịch sử
Văn hóa nghệ thuật
=> di tích lịch sử văn hóa + di tích lịch sử
cách mạng
6. các loại hình thắng cảnh
6. các loại hình thắng cảnh
Dựa trên yếu tố địa văn hóa
Cảnh quan môi trường
Thắng cảnh rừng, núi, sông nước, biển, hải
đảo.....
2.1. Tiêu chí xác định di tích
2.1.1. Giá trị lịch sử
2.1.2. Giá trị văn hóa
2.1.3. Giá trị khoa học
Việt Nam có hơn 40.000 di tích, thắng cảnh
trong
3000 di tích được xếp hạng di tích quốc gia
và hơn 5000 di tích được xếp hạng cấp tỉnh.
Mật độ và số lượng di tích nhiều nhất ở 11
tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng với tỷ lệ
chiếm khoảng 70% di tích của Việt Nam
(nguồn: vi.wikipedia.org).
2.2. Phân cấp di tích
Di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh được
chia thành ba cấp:
Di tích cấp tỉnh: có giá trị tiêu biểu của địa
phương. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh
Di tích quốc gia: có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Bộ
trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin quyết định xếp hạng di
tích quốc gia
Di tích quốc gia đặc biệt: có giá trị đặc biệt tiêu biểu
của quốc gia. Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp
hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp
quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào
Danh mục di sản thế giới.
2.3. Phân loại di tích
Điều 4 Luật di sản văn hoá, Điều 14 Nghị định
số 92/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định
các di tích được phân loại như sau:
Di tích khảo cổ
Di tích lịch sử - văn hoá
Di tích kiến trúc nghệ thuật
Di tích thắng cảnh
Di tích khảo cổ: những địa điểm khảo cổ có giá trị nổi
bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của các văn hoá
khảo cổ.
chiếm 1.3% các di tích được xếp hạng của Việt Nam
Di tích lịch sử - văn hoá: là công trình xây
dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá
trị lịch sử, văn hoá, khoa học. Di tích lịch sử văn hoá phải có một trong các tiêu chí sau:
Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện
lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và
giữ nước.
Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự
nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân của đất nước
Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử
tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến
di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp
hạng
Di tích kiến trúc nghệ thuật: công trình kiến trúc nghệ
thuật, tổng thể kiến trúc đô thị và đô thị có giá trị tiêu
biểu trong các giai đoạn phát triển nghệ thuật kiến trúc
của dân tộc. Quần thể các công trình kiến trúc hoặc
công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến
trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử
di tích kiến trúc nghệ thuật chiếm 44.2% tổng
số di tích được xếp hạng
3. Đặc điểm của các di
tích tiêu biểu ở Việt Nam
Mang giá trị điển hình tiêu
biểu
Thể hiện hoạt động sáng tạo
của con người
Sản phẩm lịch sử, do lịch sử để
lại
Góp phần chứng minh được
đặc điểm văn hóa dân tộc, đất
nước, địa phương qua từng thời
kỳ
Thánh địa Mỹ Sơn
- Xem thêm -