Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Địa lý Detai dialy bien dao 1 3 (1)...

Tài liệu Detai dialy bien dao 1 3 (1)

.DOC
42
248
83

Mô tả:

Tôi đã sửa ý chính, soạn 2 ô chữ khác, em đánh lại số thứ tự theo quy định đề tài KH, thứ tự các hình chèn và bổ sung những phần còn thiếu (bài soạn phần trò chơi cuối tiết học) và chương 3 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay nước ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để hội nhập với nền kinh tế xã hội thế giới. Để đạt được điều đó nhất thiết phải nâng cao năng lực về mọi mặt nguồn lực con người. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra cho ngành Giáo dục là phải đào tạo ra những con người lao động mới, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thời kỳ đổi mới. Nền giáo dục Việt Nam do đó cũng đứng trước đòi hỏi phải không ngừng đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo. Một trong những đổi mới của giáo dục hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học. Nghị quyết TW2 (khóa VIII) nêu rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên Đại học” Trong xu thế phát triển của khoa học kĩ thuật hiện nay, ở các trường đại học, cao đẳng và các trường phổ thông, bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học thì việc trang bị những phương tiện và trang thiết bị kĩ thuật dạy học hiện đại là rất cần thiết. Bởi vì, nhờ những phương tiện này mà việc khai thác và xử lý thông tin đạt hiệu quả rất cao trong quá trình dạy học. Đó là yêu cầu có tính chất khách quan và cấp thiết cho nhiều môn học nói chung, trong đó có môn địa lý, nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Tuy nhiên, việc đổi mới phương pháp dạy học và sử dụng các trang thiết bị kĩ thuật dạy học như thế nào cho phù hợp còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó người giáo viên đóng vai trò rất quan trọng. 1 Củng cố, luyện tập thường xuyên có ý nghĩa đặc biệt để đạt được tính bền vững của kiến thức. Tuy nhiên, trong quá trình giảng dạy, giáo viên thường gặp khó khăn trong việc phát huy hứng thú học tập của học sinh. Việc sử dụng Powerpoint hay Violet trong dạy học hiện nay rất phổ biến, nhưng những ứng dụng mà các phần mềm học tập đó đem lại vẫn chưa được khai thác triệt để trong dạy học. Củng cố bài học bằng trò chơi ô chữ làm tăng hứng thú học tập của học sinh, không chiếm nhiều thời gian trên lớp mà vẫn đảm bảo củng cố hết lượng kiến thức chính của bài. Giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo Việt Nam là một nội dung quan trọng trong chương trình địa lí phổ thông. Với số lượng tiết học cho nội dung này không nhiều nhưng học sinh cần được trang bị các kiến thức cơ bản về biển, hải đảo Việt Nam. Ngoài việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống cần sử dụng các phương pháp dạy học tích cực giúp HS dễ tiếp thu nội dung quan trọng này. Với những lí do trên, nhóm sinh viên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn, nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và sử dụng ô chữ trong dạy học địa lý biển, hải đảo Việt Nam (Địa lý 9)” với mục đích tạo ra các trò chơi ô chữ bằng một số phần mềm như: Powerpoint, Violet… để phục vụ cho củng cố, luyện tập kiến thức địa lý trong các trường trung học. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích các ưu, nhược điểm của thiết kế và sử dụng bài tập ô chữ trong dạy học Địa lí; xây dựng, sử dụng một số bài tập ô chữ trong dạy học Địa lí biển, hải đảo Việt Nam ở lớp 9 nhằm phát huy tính cực của học sinh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: bài tập ô chữ trong dạy học Địa lí biển, hải đảo Việt Nam - Phạm vi nghiên cứu: một số trường THCS trong tỉnh Thanh Hóa 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 - Tổng hợp cơ sở lý luận và thực tiễn của việc của việc thiết kế và sử dụng ô chữ trong dạy học địa lí nói chung và địa lí biển, hải đảo Việt Nam nói riêng. - Xác định quy trình thiết kế, sử dụng ô chữ và thiết kế một số ô chữ trong một số bài học về biển, hải đảo Việt Nam. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của vấn đề nghiên cứu. đưa ra giải pháp cụ thể để sử dụng có hiệu quả ô chữ trong dạy học địa lý. 5. Phương pháp nghiên cứu: 6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp phân tích, tổng hợp: đề tài phân tích các tài liệu thu thập được, lựa chọn và vận dụng các khái niệm, lí thuyết về phương pháp dạy học tích cực nói chung, phương pháp trò chơi học tập nói riêng cho đề tài nghiên cứu. - Phương pháp phân loại, hệ thống hóa: đề tài sắp xếp phân loại một số nội dung địa lí biển, hải đảo theo các tiêu chí phân loại của khoa học địa lí trong nhà trường, hệ thống hóa các kiến thức địa lí cơ bản về biển, hải đảo Việt Nam. - Phương pháp mô hình hóa: đề tài xây dựng một số sơ đồ về hệ thống kiến thức cơ bản và các mối liên hệ giữa chúng - Phương pháp toán học: Chúng tôi sử dụng phương pháp toán học để phân loại kết quả kiểm tra, tính toán số liệu để xây dựng biểu đồ kết quả kiểm tra trong phần thực nghiệm. 6.2Nhóm phương pháp thực tiễn - Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp này chúng tôi trực tiếp thu thập thông tin về hiện trạng giáo dục địa lí biển, hải đảo hiện nay ở một số trường TH qua đợt thực tập sư phạm. - Phương pháp trò chơi học tập. Đề tài sử dụng phương pháp này để xây dựng và sử dụng một số ô chữ trong dạy học địa lí biển, hải đảo Việt Nam - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng 3 phương pháp thực nghiệm sư phạm để thiết kế và dạy minh họa kiểm chứng những nội dung nghiên cứu của đề tài ở mức độ nhất định. 7. Hiệu quả, phạm vi sử dụng ( kinh tế, xã hội, giáo dục, khoa học, kĩ thuật..) và tính mới, đóng góp mới của đề tài. 7.1 Hiệu quả - Kích thích đổi mới tư duy và sự sáng tạo, đồng thời tạo nguồn cảm hứng cho học sinh trong tiếp thu kiến thức. - Giáo viên tiếp cận và ứng dụng thành thạo các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy. - Cung cấp tài liệu tham khảo trong việc tìm hiểu vấn đề sử dụng ô chữ trong giảng dạy bộ môn địa lý. 7.2Đóng góp mới của đề tài Khái quát cơ sở lý luận về sử dụng trò chơi ô chữ trong dạy học. Sử dụng trò chơi ô chữ vào dạy học địa lí biển, hải đảo Việt Nam. Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp để dạy học bằng trò chơi ô chữ trong dạy học địa lí ở các trường phổ thông. 4 NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng ô chữ trong dạy học địa lý. 1. Vài nét về phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học hiện nay 1.1 Khái niệm Phương pháp dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học và có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố khác của quá trình đó. Phương pháp dạy học chịu sự quy định của nội dung, mục đích, nhiệm vụ dạy học. Mặt khác, nó lại góp phần hoàn thiện các nhiệm vụ dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục. Ngày nay không ai nghi ngờ rằng phương pháp dạy học giữ vai trò quyết định đối với chất lượng giáo dục và đào tạo. Phương pháp dạy học (PPDH) là con đường để đạt mục đích dạy học. Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt mục đích dạy học. Phương pháp dạy học là những hình thức cách thức, thông qua đó và bằng cách đó giáo viên và học sinh lĩnh hội những hiện thực tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể. 1.2 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh.” Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Định hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc 5 điểm của từng lớp học, môn học: tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác, tăng cường hơn nữa việc gắn lý thuyết với thực tiễn, tư duy với hành động, nhà trường với xã hội. - Đổi mới PPDH được thực hiện theo các định hướng sau: - Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông. - Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. - Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh. - Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường. - Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy – học. - Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống. - Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến ứng dụng của công nghệ thông tin. Chỉ có đổi mới căn bản PPDH chúng ta mới có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. 2. Dạy học theo hướng tích cực 2.1 Quan điểm dạy hoc theo hướng tích cực Dạy học theo hướng tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu chuẩn về giáo dục hiệu quả hiện nay, nó làm đổi mới nhiều mặt của quá 6 trình dạy học, đem lại hiệu quả cao bởi bản chất của nó đã thay đổi theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, dạy học gắn với người học và nhu cầu của xã hội. Người giáo viên không đóng góp vai trò truyền đạt kiến thức mà là người thiết kế và giúp học sinh thực hiện việc hoc tập một cách tích cực phù hợp với điều kiện cụ thể. Học sinh được thách thức tham gia một cách tích cực và sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức (tự suy nghĩ và tìm tòi bên cạnh việc nghe giảng, làm bài tập…). Để thực hiện dạy học tích cực có hiệu quả phải sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và các hoạt động học tập khác nhau, có sự kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và các phương pháp dạy học mới cũng như các phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với từng nội dung và điều kiện dạy học. 2.2. Bản chất của dạy học tích cực Bản chất cơ bản của dạy học tích cực là dạy học thông qua việc tổ chức các hoạt động cho người học. Người học – chú thể và hoạt động học – được cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó được tự lực khám phá cái mình chưa biết chứ không tiếp nhận tri thức đã sắp đặt sẵn. Dạy theo cách này không những cung cấp tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Người học phải biết hành động và tích cực tham gia các hoạt động của cộng đồng. Ở đây người học chữ và học làm gắn quyện vào nhau. “ Từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại và phát triển như nhân cách một con người lao động, tự chủ,năng động và sáng tạo”. Đối với việc dạy học tích cực việc rèn luyện phương pháp tự học là rất quan trọng. Bởi lẽ sự phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại với sự bùng nổ của khoa học và thông tin thì việc dạy học không chỉ dạy cho học sinh kiến thức mà phải dạy cho học sinh phương pháp học – cách tìm ra tri thức, cũng như khơi dậy lòng ham học. Điều đó sẽ giúp cho người học chủ động, linh hoạt, dễ dàng 7 thích ứng với những biến động phức tạp trong cuộc sống. PPDH tích cực đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự dành lấy kiến thức mới. Tuy nhiên mọi con đường học tập không chỉ mang tính chất cá nhân mà lớp học là một môi trường học tập mở, giữa thầy và trò, trò với trò có mối quan hệ hợp tác để tìm ra chân lí. Thông qua thảo luận tranh luận tập thể, ý kiến cá nhân được điều chỉnh, khẳng định hay bác bỏ…Sẽ giúp người học nâng mình lên một trình độ mới. Chính cách học hợp tác này giúp cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội tốt hơn. Một điều rất quan trọng trong dạy học tích cực là dạy học có sự phản hồi để được điều chỉnh cả phía thầy và trò. Vì vậy việc kiểm tra đánh giá học sinh không mang tính độc quyền của người giáo viên như trước đây, mà học sinh cũng được tự đánh giá. Mặt khác việc kiểm tra đánh giá không chỉ là tái hiện kiền thức, lặp lại kĩ năng mà còn khuyến khích óc sáng tạo, rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh. Do đó phải có những phương pháp và kỹ thuật đánh giá thích hợp. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật với các thiết bị hiện đại được đưa vào nhà trường giúp cho việc đánh giá sẽ trở nên thuận lợi, kịp thời góp phần điều chỉnh việc dạy và học. Như vậy dạy học tích cực thực sự sẽ đem lại chất lượng và hiệu quả mới cho việc dạy học. Muốn vậy giáo viên không đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động – độc lập hoặc theo nhóm để học sinh tự lực chiếm lĩnh các kiến thức mới , hình thành các kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của sự phát triển hiện nay. Vì thế vai trò của người giáo viên ngày càng trở nên quan trọng, yêu cầu đối với giáo viên thực sự cao hơn, phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập độc lập của học sinh có hiệu quả. Để có thể đạt được những yêu cầu nói trên trong việc dạy học tích cực người giáo viên phải có khâu chuẩn bị chu đáo công phu trước giờ lên lớp. Từ 8 nội dung, phương pháp đến cách tổ chức dạy học, cũng như việc sử dụng các phương tiện dạy học như thế nào, đối tượng học sinh ra sao…đều phải được dự kiến, chuẩn bị trước thì mới có thể thành công, đem lại hiệu quả như mong muốn được. Do đó học tích cực không chỉ tích cực hóa người học mà còn tích cực hóa người dạy, góp phần đổi mới toàn diện mọi khâu của quá trình dạy học. 2.3 Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực - Dạy học tăng cường phát huy tính tích cực,chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. - Dạy học thay vì lấy “dạy” làm trung tâm sang lấy “học” làm trung tâm. Người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp nhận những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. - “Hoạt động làm cho lớp học ồn ào hơn, nhưng là sự ồn ào hiệu quả”. - Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực của học sinh Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển nhanh như vũ bão thì không thể nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nên rèn luyện cho học sinh có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi con người, kết quả học tập sẽ nâng lên gấp bội. - Dạy học phân hóa kết hợp với hợp tác Trong một lớp học trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều, vì vậy khi áp dụng PPDH tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, mức độ, tiến bộ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi hoạt động độc lập, áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. 9 Tuy nhiên trong hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. 2.4 Một số PPDH tích cực được vận dụng trong các nhà trường THPT Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển các phương pháp thực hành, các phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoặc nghiên cứu phát hiện, nhất là khi dạy các môn khoa học thực nghiệm. Đổi mới PPDH cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của hệ thống PPDH đã quên thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng các PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững chắc. Theo hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp dưới đây: 2.4.1 Vấn đáp tìm tòi: Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên, qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Mục đích của phương pháp này là nâng cao chất lượng của giờ học bằng cách tăng cường hình thức hỏi đáp, đàm thoại giữa giáo viên và học sinh, rèn cho học sinh bản lĩnh tự tin, khả năng diễn đạt một vấn đề trước tập thể. Muốn thực hiện điều đó, đòi hỏi giáo viên phải xây dựng được hệ thống câu hỏi phù hợp với yêu cầu của bài học, hấp dẫn, sát đối tượng, xác định được vai trò chức năng của từng câu hỏi, mục đích hỏi, các yếu tố kết nối các câu hỏi, thứ tự hỏi, giáo viên cũng cần dự kiến các phương án trả lời của học sinh để có thể chủ động thay đổi hình thức, cách thức, mức độ hỏi, có thể dẫn dắt qua các câu hỏi phụ trách đơn điệu, nhàm chán nặng nề, bế tắc, tạo hứng thú học tập của học sinh và tăng hấp dẫn của giờ học. Có ba phương pháp (mức độ) vấn đáp: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa và vấn đáp tìm tòi. 10 2.4.2 Dạy và học phát hiện và giải quyết vấn đề Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt, thì phát hiện sớm và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực bảo đảm sự thành đạt trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải cuộc sống cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội: phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH, nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mới cách tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất với PPDH . 2.4.3 Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ: PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ là mới với đa số giáo viên. Ở những trường từng tham gia dự án giáo dục dân số, địa lí biển, hải đảo , phòng chống HIV/AIDS, lạm dụng ma túy, giáo viên đã được làm quen với phương pháp này do các chuyên gia quốc tế hướng dẫn. PPDH hợp tác giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới, bằng cách nói ra những điều suy nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học thêm những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên. Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên, vì vậy phương pháp này còn gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng học sinh với sự làm việc chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của học sinh phải được phát huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện năng 11 lực hợp tác giữa các thành viên trong nhóm học tập. Cần tránh khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới. Hiện nay một số PPDH tích cực cần được phát triển ở trường THCS: PP điều tra, PP thực hành, PP đóng vai, phương pháp trò chơi học tập, PP dự án… Trong số các phương pháp này, PP thực hành, PP điều tra đã được sử dụng nhiều trong dạy học địa lí. Phương pháp trò chơi học tập được sử dụng trong dạy học ở tiểu học nhưng ở các cấp THCS chưa chú ý sử dụng trong dạy học địa lí. 2.4.4 Phương pháp trò chơi học tập: Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của HS. a) Tác dụng của trò chơi học tập. Trong tiết học , việc tổ chức cho HS chơi vào bất cứ phần nào của bài học đều rất quan trọng vì các lí do: - Làm thay đổi hình thức học tập; - Làm cho không khí học tập trong lớp học được thoải mái và dễ chịu hơn; - Làm cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn; - HS thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở hơn; - HS tiếp thu tự giác và tích cực hơn; - HS được củng cố và hệ thống hoá kiến thức. b) Các yêu cầu của trò chơi học tập. - Các trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia; - Phải thu hút được đa số (hay tất cả) HS tham gia; - Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện; - Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến các tiết học khác; - Quan trọng hơn, trò chơi phải có mục đích học tập, không đơn thuần là trò chơi giải trí. c) Cách xây dựng một trò chơi học tập. GV có thể lựa chọn bất kì một hoạt động nào để tổ chức thành trò chơi bằng cách vận dụng các nhân tố cơ bản của trò chơi: - Phải có tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm; 12 - Có quy định về sự “thưởng”, “ phạt” - Có cách chơi rõ ràng (bao gồm cả thời gian); - Có cách tính điểm. Như vậy, để xây dựng một trò chơi học tập cần lựa chọn từ các hoạt động học tập đảm bảo được các nhân tố cơ bản trên. Ngoài các trò chơi đã có trong SGV, GV có thể bổ sung các trò chơi cho hợp lí với bài học và trình độ nhận thức của HS. d) Cách tổ chức một trò chơi . - Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi. - Cho HS chơi thử (nếu cần). - Chơi thật. - Nhận xét kết quả của trò chơi (có thể “thưởng” hoặc “phạt” người thắng hoặc người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm. - Kết thúc: GV hỏi xem HS đã học được gì qua trò chơi hoặc GV tổng kết lại những gì cần học qua trò chơi này. 3. Cơ sở nhận thức của học sinh THCS trong lĩnh hội kiến thức địa lý Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên và người học tự giác, tích cực chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy và học. Quá trình dạy học chịu sự chi phối của nhiều qui luật như: - Các qui luật tâm lý và sinh lý học lứa tuổi: chức năng, cơ chế hoạt động của thần kinh cao cấp có ảnh hưởng tới năng lực nhận thức, tới quá trình tư duy, tới chế độ làm việc, nghỉ ngơi; đặc điểm lứa tuổi có ảnh hưởng tới cường độ, nhịp độ, độ sâu của hoạt động nhận thức. - Các qui luật tâm lý của hoạt động nhận thức: nhận thức của con người diễn ra theo hai giai đoạn, từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính. Mỗi giai đoạn lại tuân theo những quy luật của các quá trình nhận thức tâm lý cụ thể. - Các qui luật lý luận dạy học: quan hệ và tương tác giwuax các thành tố trong quá tình dậy học, sự phụ thuộc của quá trình dạy học vào môi trường kinh 13 tế, chính trị, xã hội. Quá trình dạy học diễn ra phù hợp với quy luật sẽ đảm bảo thu được kết quả cao. Chính vì vậy, giáo viên cần lựa chọn nội dung, phương pháp và phương tiện dạy học gắn liền với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 3.1 Đặc điểm học tập của học sinh THCS Học sinh THCS có độ tuổi từ 11 – 15 tuổi, với đặc điểm tâm lý nổi bật ở lưa tuổi này là ý thức tự khẳng định mình, muốn tự độc lập trong mọi hoạt động. đây là lứa tuổi nhảy vọt cả về thẻ chất lẫn tinh thần, các em đang tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn tạo nên một nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… Chính vì vây, giáo viên cần lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện dỵ học phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh THCS. Hoạt động nhân thức cơ bản của lứa tuổi thiếu niên là hoạt động học tập trong nhà trường. So với học sinh tiểu học, hoạt động học tập của học sinh THCS đã có những biến đổi phù hợp với ý thức tập làm người lớn. Xét về động cơ học tập, hứng thú nhận thức của học sinh thương thiên về hành động thực tiễn nhiều hơn là nhận thức lý thuyết, thiên về nhận thức sự việc một cách trực tiếp hơn là lý luận về sự việc đó. Động cơ học tập rất đa dạng và chưa bền vững, bởi vậy để học sinh có động cơ và thái độ học tập đứng đắn thì tài liệu học tập phải có nội dung khoa học, xúc tích và phải ngắn gọn với cuộc sống thực tiễn. Đối với học sinh THCS, chú ý có chủ định được hình thành dần, mặt khác chú ý dễ bị phân tán và không bền vững. Để thu hút sự chú ý của học sinh lứa tuổi này cần tổ chức các hoạt độn học tập hợp lý, nội dung hoch tập đòi hỏi phải giúp học sinh hoạt động nhận thức thôi thúc tìm tòi. Đối với môn địa lý, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế bài họ sẽ góp phần thu hút sự chú ý và động cơ học tập của các em. Tuy nhiên, việc lựa chon nội dung và hình thức giảng dạy trên máy tính phải phù hợp với yêu cầu bài học và đảm bảo tính vừa 14 sức đối với học sinh THCS. 3.2 Đặc điểm trí tuệ của học sinh THCS Ở lứa tuổi học sinh THCS, tính chủ động được phát triên mạnh mẽ trong các quá trình nhận thức, tri giác có mục đích cũng đã phát triển. Việc quan sát ngày càng có hệ thống, có mục đích và toàn diện hơn. Tuy vậy, việc quan sát của học sinh trong giai đoạn này sẽ khồn đạt hiệu quả cao nếu thiếu sự chỉ đạo của giáo viên để hướng dẫn các em vào một nhiệm vụ quan sát cụ thể. Việc ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ có ý nghĩa, dựa trên phân loại, hệ thống hóa. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên, lúc này dạy học cần tránh việc buộc học sinh phải công nhận, ghi nhớ máy móc. Việc áp dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học sẽ tạo điều kiện cho học sinh huy động nhiều giác quan để nhận thức, tăng khả năng ghi nhớ logic theo sự sắp xếp có hệ thống nội dung học tập. Đây là lứa tuổi mà các chức năng của não phát triển, tư duy trừu tượng của học sinh đã chiếm ưu thế, nhưng những phần hình tượng cụ thể của tư duy bộ phận không giảm xuống mà vẫn phát triển. Trong khi dạy học, khi phân tích các dấu hiệu bẩn chất trừu tượng của đối tượng mà không hình thành được biểu tượng trức quan về đối tượng cho học sinh sẽ làm các em hiểu đối tượng một cách hình thức. Nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện đại chúng mà học sinh THCS ngày nay có nhận thức phát triển hơn những năm 70 – 80 của thế kỷ trước. Do đó, việc dạy học nếu chỉ sử dụng các phương tiện truyền thống sẽ làm cho nội dung dạy học kém hấp dẫn, ít gây được hứng thứ học tập và hạn chế khả năng phát triển tư duy của học sinh. Ở lứa tuổi này, do đặc điểm phát triển tâm sinh lý hầu hết các em có nhu cầu hiểu biết, độc lập suy nghĩ trong học tập, nhu cầu nâng cao nhận thức nên đòi hỏi phải có những cải tiến trong hoạt động học tập trong nhà trường cho phù hợp với nhu cầu phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh. 4 Chương trình và nội dung dạy học địa lý biển, hải đảo ở THCS 4.1 Mục tiêu dạy học địa lý biển, hải đảo Việt Nam 15 - Nâng cao nhận thức cho GV và HS về việc sử dụng hợp lí và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo. - Thông qua việc giáo dục dần hình thành các kĩ năng sử dụng hợp lí tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, đảo. - Hướng dẫn GV giảng dạy và kiểm tra, đánh giá các chủ đề về giáo dục tài nguyên và môi trường biển, đảo. 4.2Nội dung dạy học địa lý biển, hải đảo Việt Nam đối với học sinh THCS 4.2.1 Biển Đông và vùng biển Việt Nam a. Mục tiêu: - Kiến thức: + Biết một số đặc điểm về vị trí, giới hạn, tự nhiên, đặc biệt là tiềm năng kinh tế của Biển Đông. + Hiểu phạm vi và quy chế pháp lí của các vùng biển và thềm lục địa, đặc biệt là một số căn cứ khẳng định chủ quyền biển, đảo của nước ta. + Biết vị trí địa lí và đặc điểm của một số đảo, quần đảo trên vùng biển Tổ quốc. + Hiểu ý nghĩa của vùng biển đối với tự nhiên, kinh tế và an ninh quốc phòng ở nước ta. + Biết mục tiêu phát triển kinh tế biển của nước ta đến năm 2020. - Kĩ năng: + Nhận biết được vị trí, giới hạn của Biển Đông trên bản đồ thế giới. + Dựa vào sơ đồ, nhận biết các vùng biển và trình bày những thông tin cơ bản về các vùng biển đó. + Nhận biết vị trí một số đảo và quần đảo nước ta trên bản đồ Việt Nam. + Có kĩ năng thu thập, phân tích thông tin và làm việc theo nhóm. - Thái độ + Trau dồi tình cảm với biển và hải đảo của Tổ quốc. 16 + Có thái độ và trách nhiệm đối với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước. + Có ý thức xây dựng đất nước trở thành một quốc gia biển vững mạnh. b. Nội dung cơ bản: - Tiềm năng kinh tế của Biển Đông. - Phạm vi và một số quy chế pháp lí của vùng biển và thềm lục địa nước ta. - Các căn cứ khẳng định chủ quyền biển, đảo Việt nam. - Ý nghĩa của biển đối với tự nhiên, kinh tế và an ninh quốc phòng nước ta. 4.2.2 Tài nguyên và khai thác tài nguyên biển, đảo Việt Nam a. Mục tiêu: - Kiến thức + Biết được sự phong phú và đa dạng; hiện trạng khai thác và những biện pháp cần bảo vệ tài nguyên sinh vật biển. + Biết được tiềm năng, hiện trạng khai thác một số loại khoáng sản quan trọng ở vùng biển, đảo nước ta (dầu khí, muối, cát thủy tinh, titan, phốt pho rit) và tác động của vấn đề khai thác tới môi trường biển, đảo. + Trình bày được điều kiện, hiện trạng phát triển giao thông vận tải biển. Tác động của vấn đề phát triển giao thông vận tải tới môi trường biển, đảo. + Biết được vùng biển, đảo nước ta có nhiều giá trị về du lịch (các bãi biển ven bờ, các đảo có giá trị du lịch) và những tác động của phát triển du lịch biển đến môi trường. + Biết được vùng biển, đảo nước ta còn có nhiều tiềm năng khác như: thủy triều, gió biển... - Kĩ năng + Tìm kiếm và xử lí thông tin trong tài liệu, báo chí, Internet, ngoài thực tế để bổ sung và làm giàu tri thức về biển, đảo. 17 + Có kĩ năng hợp tác: trong lớp cùng tham gia với các bạn trong nhóm để làm những công việc được giao; ngoài lớp, cùng tham gia tích cực với cộng đồng địa phương để bảo vệ trước hết môi trường nơi mình cư trú. + Có kĩ năng thuyết trình trước đám đông: giới thiệu về sự phong phú và đa dạng của tài nguyên biển, đảo; có khả năng tuyên truyền mọi người không chỉ có ý thức bảo vệ môi trường và chủ quyền biển, đảo. - Thái độ + Có ý thức khai thác hợp lí tài nguyên biển. + Có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên môi trường biển, đảo cũng như bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc. b. Nội dung cơ bản: - Tài nguyên sinh vật biển, đảo phong phú và đa dạng. + Thực vật (tiềm năng, hiện trạng khai thác, bảo vệ). + Động vật (tiềm năng, hiện trạng khai thác, bảo vệ). - Vùng biển, đảo có nhiều tiềm năng về khoáng sản. + Tiềm năng và hiện trạng khai thác dầu khí, biện pháp khai thác hợp lí. + Tiềm năng và hiện trạng khai thác muối. + Tiềm năng và hiện trạng khai thác các loại khoáng sản khác: cát thủy tinh, titan, phốt pho rit,... - Giao thông vận tải biển ngày càng trở lên quan trọng. + Điều kiện để phát triển giao thông vận tải biển. + Hiện trạng phát triển giao thông vận tải biển ở Việt Nam. + Vấn đề phát triển giao thông vận tải và bảo vệ môi trường biển, hải đảo. - Vùng biển, đảo có nhiều giá trị về du lịch. + Các bãi biển ven bờ. + Các đảo có giá trị du lịch. + Tác động của hoạt động du lịch tới môi trường biển. - Các tiềm năng khác: thủy triều, gió biển - nguồn năng lượng vô tận. 18 4.2.3 Bảo vệ môi trường biển, đảo Việt Nam a. Mục tiêu: - Kiến thức + Biết được khái niệm về môi trường biển. + Biết được các nguy cơ gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường biển, hải đảo; (bao gồm các nguy cơ có nguồn gốc tự nhiên (hiện tượng biển tiến kiểu lùi; bão biển, nước dâng, tràn dầu tự nhiên, sóng thần) và các nguy cơ có nguồn gốc do com người dây ra (chất thải từ trên bờ, từ các tàu thuyền và các công trình xây dựng trên biển đổ xuống biển, sự triệt phá rừng ngập mặn, ven biển). + Biết được việc bảo vệ môi trường biển cụ thể là bảo vệ môi trường nước biển; bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển; bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển; bảo vệ đa dạng sinh học biển. + Biết được các biện pháp phòng chống ô nhiễm môi trường biển và các biện pháp phòng chống thiên tai ở vùng biển, hải đảo bao gồm các biện pháp phi công trình và biện pháp công trình. - Kĩ năng + Tìm kiếm và xử lí thông tin trong tài liệu, báo chí, Internet, ngoài thực tế để bổ sung và làm giàu tri thức về bảo vệ môi trường biển đảo. + Có kĩ năng hợp tác: trong lớp cùng tham gia với các bạn trong nhóm để làm những công việc được giao; ngoài lớp, cùng cả trường và gia đình tham gia tích cực với cộng đồng địa phương để bảo vệ môi trường xung quanh nơi mình đang cư trú. + Có kĩ năng thực thi các hành động thiết thực bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai: giữ gìn và dọn vệ sinh, xử lý rác thải, trồng cây. - Thái độ + Hăng hái tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường biển, đảo. + Gương mẫu thực hiện và kiên trì vận động mọi người tự giác tham gia bảo vệ môi trường. 19 b. Nội dung cơ bản: - Các khái niệm về môi trường biển, ô nhiễm môi trường biển, suy thoái môi trường biển, sự cố môi trường biển, tiêu chuẩn môi trường biển. - Các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và hủy hoại môi trường biển. + Các nguy cơ có nguồn gốc tự nhiên. + Các nguy cư có nguồn gốc do con người gây ra. - Việc bảo vệ môi trường biển, đảo. + Bảo vệ môi trường nước biển + Bảo vệ môi trường bờ biển, bãi biển. + Bảo vệ môi trường thềm lục địa và đáy biển. + Bảo vệ đa dạng sinh học biển. - Các biện pháp chống ô nhiễm môi trường biển. + Các biện pháp phi công trình. + Các biện pháp công trình. - Các biện pháp phòng chống thiên tai. + Các biện pháp phi công trình + Các biện pháp công trình. 4.3Nội dung chương trình địa lý biển, hải đảo Địa lý 9 B Tên bài Nội dung Phát triển tổng hợp - Biết được các đảo, quần đảo lớn: ài số 3 kinh tế và bảo vệ tài nguyên, tên, vị trí? 8-39 môi trường biển – đảo - Phân tích được ý nghĩa kinh tế của biển, đảo đối với việc phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng. - Trình bày các hoạt động khai thác tài nguyên biển, đảo và phát triển tổng hợp kinh tế biển. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan