Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:....................................................................................................1
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết.................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................................3
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................................5
5. Kết cấu bài khóa luận........................................................................................................6
CHƯƠNG I............................................................................................................................7
1.1 Lý luận về bán hàng:.......................................................................................................7
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:..............................................................................................7
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp...........................9
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng...................................................12
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.............................................................13
1.2.1 Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế toán.................................................13
1.2.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp (theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).............................................................................22
CHƯƠNG II.........................................................................................................................41
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.......................................................................................41
2.1.1 Tên và địa chỉ của Công Ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam - CN Hải Dương.....41
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ...............................................................................................41
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý............................................................................................42
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị............................................................................43
2.1.5 Ảnh hưởng của nhân tố môi trưởng đến kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần chăn
nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.......................................................................47
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI
CÔNG TY............................................................................................................................51
2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty...................................................................51
1
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
2.2.2 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần Chăn nuôi
C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương...............................................................................55
CHƯƠNG III........................................................................................................................63
3.1 CÁC KẾT LUẬN...........................................................................................................63
3.1.1 Những kết quả đạt được..............................................................................................63
3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................................65
3.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán bán hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần Chăn
nuôi C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải Dương........................................................................66
3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty Cổ phần
Chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.............................................................67
3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................................................70
KẾT LUẬN..........................................................................................................................72
2
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
3
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã
nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngoài nhà trường.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng
toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại, những người đã dạy
dỗ, hướng dẫn và chuyền giảng những kiến thức bổ ích, quý báu trong những
năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo Trần Thị
Hồng Mai người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các cô, các chú, anh chị trong
Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P. Việt Nam– Chi Nhánh Hải Dương,
các chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty đã tạo nhiều điều kiện
giúp đỡ em trong việc cung cấp các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu,
cũng như đóng góp ý kiến bổ ích cho em hoàn thành đợt thực tập của mình
với kết quả như mong đợi.
Trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này mặc dù bản thân đã cố gắng nỗ
lực hết mình để giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra, xong do thời gian
thực tập và kinh nghiệm thực tế có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu
xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo, bạn bè để bản báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2014
Sinh Viên
Nguyễn Văn Dũng
4
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
CP
Nghĩa Tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần
BTC
Bộ tài chính
BH
Bán hàng
BCTC
Báo cáo tài chính
ĐVT
Đơn vị tính
HTK
Hàng tồn kho
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐ
Hóa đơn
HĐMB
Hợp đồng mua bán
KTBH
Kế toán bán hàng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
VNĐ
Việt nam đồng
PXK
Phiếu xuất kho
TSCĐ
Tài sản cố định
TK
Tài khoản
PT
Phiếu thu
PC
Phiếu chi
UNT
Ủy nhiệm thu
UNC
Ủy nhiệm chi
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
5
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã và đang trở thành một trong
những xu hướng chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát
triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy mạnh quốc tế hóa
nền kinh tế thế giới. Thương mại thế giới đã phát triển nhanh chóng, thúc đẩy
mạnh mẽ và sự hội nhập và giao lưu kinh tế giữa các nước trong và ngoài khu
vực, góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển. Điều này đòi hỏi hàng
hóa ngày càng phải phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, đồng thời
phải nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh. Tuy nhiên để làm điều này cũng
đặt ra cho doanh nghiệp không ít khó khan trong việc tiêu thụ hàng hóa, bởi
càng mở rộng thì mức độ cạnh tranh càng cao. Bên cạnh việc nâng cao chất
lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp còn phải không ngừng
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao doanh số bán hàng, thực hiện tốt khâu
bán hàng. Bởi vì chỉ bán được hàng hóa thì doanh nghiệp mới hạn chế được
rủi ro trong kinh doanh, có thu nhập để bù đắp chi phí và tăng nhanh tốc độ
lưu chuyển vốn. Đây cũng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tạo được
nhiều việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất cho người lao
động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Kế toán đóng vai trò là một công cụ quản lí hiệu quả trong việc phản ánh,
tổ chức thông tin, phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy theo loại hình kinh doanh, quy mô sản
xuất kinh doanh mà bộ máy kế toán sẽ được tổ chức theo mô hình khác nhau.
Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất – thương mại thì một bộ phận không
thể thiếu trong bộ máy kế toán là bộ phận kế toán bán hàng. Bởi các thông tin
liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hóa nói riêng và tình hình sản xuất kinh
doanh nói chung của doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của các nhà
1
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các cơ
quan, đơn vị bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, bên góp vốn, cơ quan
thuế và nhà nước…
Đối với công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải
Dương, là một công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng như thức ăn chăn
nuôi. Công ty xây dựng một bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao, có
nhiệt huyết với công việc, đảm bảo đạo đức của người làm kế toán. Bên cạnh
đó công ty cũng luôn duy trì và nâng cao chất lượng chuyên môn cho kế toán
bán hàng. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu và
nghiên cứu thực tiễn tại công ty bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận
thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như việc ghi sổ còn một số sai
sót, sử dụng hệ thống tài khoản chưa hợp lí…Từ những lí do trên, e nhận thấy
việc nghiên cứu kế toán bán hàng thức ăn chăn nuôi trong công ty là một vấn
đề mang tính cấp thiết, kế toán bán hàng cần được hoàn thiện hơn nữa để đảm
bảo chức năng và vai trò của mình.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết
Hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp.
Khảo sát và phân tích thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn
nuôi tại công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam - chi nhánh Hải Dương
nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, nguyên
nhân của chúng.
Đề xuất quan điểm, hướng giải quyết những hạn chế còn tồn tại.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần chăn nuôi
C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Năm 2014.
Nghiên cứu kế toán bán hàng của công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt
Nam – chi nhánh Hải Dương tháng 3 – 5 năm 2014.
2
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt
Nam – chi nhánh Hải Dương.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập được những tài liệu sử dụng trong quá trình làm và hoàn
thiện bài khóa luận này, em đã áp dụng kết hợp một số phương pháp nghiên
cứu nhằm phục vụ cho việc thu thập thông tin số liệu đầy đủ,chính xác. Trong
đó bao gồm các phương pháp sau: phương pháp thu thập dữ liệu( sơ cấp và
thứ cấp), điều tra phỏng vấn, khảo sát từ các công trình nghiên cứu các năm
trước
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nói chung và công
tác bán hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh
giá hoạt động của doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1.1. Phương pháp phiếu điều tra
Phương pháp phiếu điều tra
Mục đích của phiếu điều tra: tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán
nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam –
Chi nhánh Hải Dương.
Nội dung phiếu điều tra:
Thông tin cá nhân của đối tượng được điều tra: họ tên, chức vụ.
Tìm hiểu công tác kế toán, kế toán bán hàng nói chung và kế tốn bán
nhóm hàng thức ăn chăn nuôi nói riêng tại công ty: phiếu điều tra được thiết
kế gồm các câu hỏi trắc nghiệm với các phương án trả lời có sẵn, yêu cầu
người được phát phiếu đánh dấu vào phương án trả lời mà mình chọn.
Các câu hỏi về đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty bao gồm:
mô hình tổ chức kế toán, chế độ kế toán áp dụng, hình thức kế toán áp dụng…
3
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
Các câu hỏi về thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại
công ty: phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, phương pháp xác
định giá vốn hàng bán…
+ Phát phiếu điều tra:
Phiếu điều tra được phát cho các đối tượng bao gồm: nhân viên phòng kế
tốn, kế toán trưởng.
Số lượng phát: 20 phiếu
Ngày phát: 20/4/2014
+ Thu thập phiếu điều tra
Số lượng phiếu thu về: 20 phiếu
Ngày thu: 25/4/2014
Các phiếu điều tra được thu thập lại để tổng hợp kết quả, cung cấp thông
tin khái quát về tổ chức công tác kế toán và kế toán bán nhóm hàng thức ăn
chăn nuôi tại công ty. Phương pháp này đơn giản, ít tốn kém nhưng mang lại
nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho yêu cầu của việc nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn:
Mục đích: phỏng vấn nhằm xác định lại sự chính xác của các thông tin
thu thập được từ phiếu điều tra và bổ sung thêm các thông tin khác ngồi
phương pháp phiếu điều tra.
Nội dung phỏng vấn:
Đối tượng được phỏng vấn là các nhân viên trong phòng kế toán. Các
câu hỏi phỏng vấn gồm những câu hỏi trắc nghiệm và có những câu hỏi mở
để thu thập được ý kiến của nhân viên kế toán về thực trạng kế toán tại công
ty.
Các câu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng kế toán công ty về: chứng từ, tài
khoản sử dụng, sổ kế toán, và những ưu nhược điểm trong công tác kế tốn bán
hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty.
4
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
Phương pháp khác:
Bên cạnh phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng
vấn em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu công ty để thu thập dữ
liệu.
Các tài liệu tìm hiểu bao gồm: hóa đơn GTGT, hợp đồng thương mại,
phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi…các sổ kế toán như sổ nhật ký chung, sổ
chi tiết bán hàng, sổ cái TK 511, sổ cái TK 632 và các báo cáo tài chính của
công ty. Ngoài ra còn tham khảo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà
công ty áp dụng, các website về kế toán, tạp chí liên quan...
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu.
Dữ liệu thu thập được muốn phục vụ hữu ích cho quá trình nghiên cứu
thì cần phải được đưa vào xử lí, phân tích chi tiết cụ thể. Điều này được thực
hiện bằng cách sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
Trong quá trình nghiên cứu, căn cứ vào những tài liệu thu thập được, em
đã tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế việc kế toán bán nhóm hàng của
công ty với các quy định của chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán có liên
quan; đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc như: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu
thu, phiếu chi...với các sổ kế toán nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản 511,
131..., đối chiếu số liệu ghi trên nhật ký chung với sổ cái các tài khoản 632,
511..., đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết được
tổng hợp từ các sổ chi tiết. Việc so sánh này sẽ giúp ta kiểm tra, đối chiếu
khớp đúng giữa số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả
chính xác khi lên các báo cáo tài chính.
Phương pháp tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp tất cả các thông tin, dữ liệu
đã thu thập được trong suốt quá trình nghiên cứu.
5
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
Như trên đã nói, để có được các thông tin cần thiết em đã tiến hành thiết
kế phiếu điều tra phỏng vấn và phát các phiếu điều tra này cho các nhân viên
trong phòng kế toán và các đối tượng khác liên quan nhằm mục đích thu được
những nguồn thông tin đúng đắn và hữu ích cho việc hoàn thành khóa luận.
Sau khi các phiếu điều tra này được thu lại, em sẽ tiến hành tổng hợp những
nội dung, đáp án đúng được lựa chọn, xây dựng bảng tổng hợp kết quả điều
tra.
Ngoài ra, các thông tin thu được từ việc thu thập dữ liệu thứ cấp và các
tài liệu, sổ sách của công ty cũng được tổng hợp lại, đưa ra cái nhìn toàn diện
nhất về kế toán nói chung và kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi nói
riêng của công ty
5. Kết cấu bài khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm có 3 chương:
- Chương I: Một số lí luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại
Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.
- Chương III: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán
nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam –
Chi nhánh Hải Dương.
6
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận về bán hàng:
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
- Khái niệm về bán hàng
Theo “ giáo trình kế toán thương mại và dịch vụ của tác giả Th.S Nguyễn
Phú Giang xuất bản năm 2006, trang 73” Nhà xuất bản Tài chính Bán hàng là
khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ
tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá
trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh
tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc
tổ chức đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu
nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, ác hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp, thể hiện khả năng, trình độ của doanh
nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội.
- Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần phát triển vốn chủ sở hữu.
7
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được
hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần: Là chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng của
hàng đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp).
- Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14“Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Khái niệm về giá vốn hàng bán
“Theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 đoạn 2.2 “ Giá
vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp
thương mại), hoặc là cả giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành và được xác
định là tiêu thụ và các khoản đươc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
8
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp Thương mại
– sản xuất
a) Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại – sản xuất:
Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều
phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người tiêu
dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp
phần không nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp.
Hiện nay các DN thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức
bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục bán lại hay sử dụng vào
mục đích kinh doanh. Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh
vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hóa chưa được thực hiện. Trong bán buôn thì có 2 phương thức:
-
Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm
được xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có
2 hình thức:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp nhận hàng. Doanh nghiệp
phải xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa
mới xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng
giao cho bên mua theo địa chỉ thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa chỉ xác định là tiêu thụ khi nhận
9
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được
hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay bên
mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu
chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi
phí vận chuyển, doanh nghiệp sẽ thu tiền của bên mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này hàng hóa không nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, hàng hóa mua về không nhập kho mà bán thẳng cho bên mua.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình
thức này, hàng hóa không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến một địa
điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh
toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa từ sản xuất
đến tiêu dùng. Hàng hóa bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay
người tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Hàng hóa bán
lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay là hình thức chủ yếu bằng tiền
mặt nên ít phải lập chứng từ bán hàng.
10
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
Phương thức bán đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ đươc hưởng thù lao đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Đơn vị giao đại lý: Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý hàng hóa xuất ra
sau khi bên nhận đại lý đã tiêu thụ thì mới ghi nhận doanh thu và giá vốn sau
đó trích hoa hồng cho bên nhận đại lý theo thỏa thuận.
- Đơn vị nhận làm đại lý: Khi nhận hàng của bên giao đại lý bên nhận
đại lý có nghĩa vụ bán hàng. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì bên nhận
đại lý gửi bảng kê bán hàng về số lượng đã tiêu thụ cho bên giao đại lý và
nhận hoa hồng được hưởng theo thỏa thuận.
Phương thức bán hàng trả góp: Khi giao cho người mua thì hàng hóa
được coi là tiêu thụ. Người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số
tiền bán hàng doanh nghiệp còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi
vì trả chậm.
b) Phương thức thanh toán
Hiện nay các DN thường áp dụng hai phương thức thanh toán:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền
sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi
quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền
mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức
hàng đổi hàng). Ở phương thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
-
Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà
quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với
thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa do đó hình thành khoản công nợ
phải thu khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng
11
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự
vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian.
c) Hình thức thanh toán
+ Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Hình
thức này thường được doanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hóa, hoặc bán
với số lượng ít, số tiền phát sinh không lớn như các khoản chi về vận chuyển
hàng hóa, phí, lệ phí… Nó đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi
ro trong thanh toán.
+ Thanh toán qua ngân hàng
Trong điều kiện kinh tế phát triển theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu
hóa như hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán
tiền hàng giữa người mua và người bán. Hình thức thanh toán qua ngân hàng
rất đa dạng:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng
+ Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số
lượng, chất lượng.
+ Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính
hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán
để xác định kết quả kinh doanh.
+
Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu
thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.
- Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
12
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp này, kế toán nghiệp vụ
bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám
sát chặt chẽ về tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa
trên cả hai mặt: Hiện vật (số lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép
doanh thu bán hàng theo từng nhóm hàng.
+ Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả
bán hàng
+ Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng.
Với hàng hóa bán chịu cần mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, từng lô
hàng, số tiền khách nợ, thời hạn, tình hình tiền nợ.
+ Phải theo dõi, phản ành kịp thời và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ,
ghi chép đầy đủ các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp
thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các
hoạt động tiêu thụ.
1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế
toán
1.2.1.1. Theo chuẩn mực số 01‘‘Chuẩn mực chung’’ ( Ban hành và công
bố theo QĐ 149/2001QĐ – BTC ngày 31tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
BTC)
Theo VAS01, kế toán bán hàng cần tuân thủ các nguyên tắc:
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế
toán cơ bản đối với kế toán trong doanh nghiệp, trong đó có một số nguyên
13
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
tắc tác động trực tiếp đến kế toán bán hàng được quy định tại các đoạn 03, 05,
06, 07, 08, bao gồm:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích (đoạn 03 VAS01): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và
tương lai. Theo nguyên tắc này, khi các điều kiện ghi nhận doanh thu bán
hàng đều thỏa mãn, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu khi phát sinh giao
dịch, không phụ thuộc vào việc tại thời điểm đó, người mua đã trả tiền (người
bán đã thu được tiền) hay chưa.
Nguyên tắc hoạt động liên tục (đoạn 04 VAS01): Kế toán bán hàng phải
được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và
sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó mà
hoạt động bán hàng diễn ra thường xuyên, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ
này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau. Tài
sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số
tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính toán theo giá trị hợp lý
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Nguyên tắc giá gốc (đoạn 05 VAS01): Tài sản phải được ghi nhận theo
giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Kế toán áp dụng nguyên tắc này
trong việc tính giá hàng tồn kho.
Nguyên tắc phù hợp (đoạn 06 VAS01): Việc ghi nhận doanh thu và chi
phí phải phù hợp với nhau. Khi kế toán bán hàng ghi nhận một khoản doanh
14
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại
Khoa: Kế toán – Kiểm Toán
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo
ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
Việc áp dụng nguyên tắc nhất vào kế toán bán hàng (đoạn 07 VAS01)
được thể hiện trong việc tính giá vốn hàng xuất kho theo các phương pháp.
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế toán đã chọn và được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi phương pháp
kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh BCTC. Cụ thể, trong doanh nghiệp, phương pháp tính giá
trị hàng xuất kho, phương pháp khấu hao cần nhất quán giữa các kỳ để đảm
bảo tính so sánh được của Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc thận trọng (đoạn 08 VAS01): Doanh thu và thu nhập chỉ
được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh
tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu (đoạn 09 VAS01): Hoạt động bán hàng ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán bán
hàng phải chính xác, trung thực, kịp thời, tạo cơ sở cho các nhà quản trị doanh
nghiệp có những nhận định và đánh giá chính xác nhất. Nếu những thông tin
kế toán bán hàng cung cấp thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo
tài chính, làm ảnh hưởng tới việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
BCTC của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Theo chuẩn mực kế toán số 02“Hàng tồn kho” ( Ban hành theo
QĐ số 149/2001QĐ – BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng BTC)
15
SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A
Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -