Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ -đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại công t...

Tài liệu -đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần chăn nuôi c.p. việt nam – chi nhánh hải dương.

.DOCX
80
280
122

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài:....................................................................................................1 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết.................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................................3 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu..........................................................................................3 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................................................5 5. Kết cấu bài khóa luận........................................................................................................6 CHƯƠNG I............................................................................................................................7 1.1 Lý luận về bán hàng:.......................................................................................................7 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:..............................................................................................7 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp...........................9 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng...................................................12 1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.............................................................13 1.2.1 Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế toán.................................................13 1.2.2 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp (theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).............................................................................22 CHƯƠNG II.........................................................................................................................41 2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY.......................................................................................41 2.1.1 Tên và địa chỉ của Công Ty Cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam - CN Hải Dương.....41 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ...............................................................................................41 2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý............................................................................................42 2.1.4 Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị............................................................................43 2.1.5 Ảnh hưởng của nhân tố môi trưởng đến kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.......................................................................47 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI TẠI CÔNG TY............................................................................................................................51 2.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty...................................................................51 1 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán 2.2.2 Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương...............................................................................55 CHƯƠNG III........................................................................................................................63 3.1 CÁC KẾT LUẬN...........................................................................................................63 3.1.1 Những kết quả đạt được..............................................................................................63 3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................................65 3.2 Quan điểm hoàn thiện kế toán bán hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải Dương........................................................................66 3.3 Giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty Cổ phần Chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương.............................................................67 3.4 Điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................................................70 KẾT LUẬN..........................................................................................................................72 2 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán 3 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn và giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài nhà trường. Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Thương mại, những người đã dạy dỗ, hướng dẫn và chuyền giảng những kiến thức bổ ích, quý báu trong những năm tháng học tập tại trường. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô giáo Trần Thị Hồng Mai người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Đồng thời, em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các cô, các chú, anh chị trong Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi C.P. Việt Nam– Chi Nhánh Hải Dương, các chị trong phòng Tài chính – kế toán của Công ty đã tạo nhiều điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp các thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu, cũng như đóng góp ý kiến bổ ích cho em hoàn thành đợt thực tập của mình với kết quả như mong đợi. Trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này mặc dù bản thân đã cố gắng nỗ lực hết mình để giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra, xong do thời gian thực tập và kinh nghiệm thực tế có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, bổ sung ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè để bản báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh Viên Nguyễn Văn Dũng 4 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt TNHH CP Nghĩa Tiếng Việt Trách nhiệm hữu hạn Cổ phần BTC Bộ tài chính BH Bán hàng BCTC Báo cáo tài chính ĐVT Đơn vị tính HTK Hàng tồn kho GTGT Giá trị gia tăng HĐ Hóa đơn HĐMB Hợp đồng mua bán KTBH Kế toán bán hàng TNDN Thu nhập doanh nghiệp VNĐ Việt nam đồng PXK Phiếu xuất kho TSCĐ Tài sản cố định TK Tài khoản PT Phiếu thu PC Phiếu chi UNT Ủy nhiệm thu UNC Ủy nhiệm chi TTĐB Tiêu thụ đặc biệt 5 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã và đang trở thành một trong những xu hướng chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển mạnh mẽ về khoa học và công nghệ đã góp phần đẩy mạnh quốc tế hóa nền kinh tế thế giới. Thương mại thế giới đã phát triển nhanh chóng, thúc đẩy mạnh mẽ và sự hội nhập và giao lưu kinh tế giữa các nước trong và ngoài khu vực, góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển. Điều này đòi hỏi hàng hóa ngày càng phải phong phú, đa dạng về mẫu mã, chủng loại, đồng thời phải nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh. Tuy nhiên để làm điều này cũng đặt ra cho doanh nghiệp không ít khó khan trong việc tiêu thụ hàng hóa, bởi càng mở rộng thì mức độ cạnh tranh càng cao. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp còn phải không ngừng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao doanh số bán hàng, thực hiện tốt khâu bán hàng. Bởi vì chỉ bán được hàng hóa thì doanh nghiệp mới hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, có thu nhập để bù đắp chi phí và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn. Đây cũng là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp tạo được nhiều việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống vật chất cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Kế toán đóng vai trò là một công cụ quản lí hiệu quả trong việc phản ánh, tổ chức thông tin, phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tùy theo loại hình kinh doanh, quy mô sản xuất kinh doanh mà bộ máy kế toán sẽ được tổ chức theo mô hình khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất – thương mại thì một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy kế toán là bộ phận kế toán bán hàng. Bởi các thông tin liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng hóa nói riêng và tình hình sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp không chỉ là mối quan tâm của các nhà 1 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán lãnh đạo và nhân viên trong doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của các cơ quan, đơn vị bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư, bên góp vốn, cơ quan thuế và nhà nước… Đối với công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải Dương, là một công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng như thức ăn chăn nuôi. Công ty xây dựng một bộ máy kế toán có trình độ chuyên môn cao, có nhiệt huyết với công việc, đảm bảo đạo đức của người làm kế toán. Bên cạnh đó công ty cũng luôn duy trì và nâng cao chất lượng chuyên môn cho kế toán bán hàng. Tuy nhiên trong thời gian thực tập tại công ty, qua tìm hiểu và nghiên cứu thực tiễn tại công ty bên cạnh những ưu điểm không thể phủ nhận thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định như việc ghi sổ còn một số sai sót, sử dụng hệ thống tài khoản chưa hợp lí…Từ những lí do trên, e nhận thấy việc nghiên cứu kế toán bán hàng thức ăn chăn nuôi trong công ty là một vấn đề mang tính cấp thiết, kế toán bán hàng cần được hoàn thiện hơn nữa để đảm bảo chức năng và vai trò của mình. 2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết Hệ thống hóa lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp. Khảo sát và phân tích thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam - chi nhánh Hải Dương nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của chúng. Đề xuất quan điểm, hướng giải quyết những hạn chế còn tồn tại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải Dương. - Phạm vi nghiên cứu: + Về thời gian: Năm 2014. Nghiên cứu kế toán bán hàng của công ty Cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải Dương tháng 3 – 5 năm 2014. 2 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán + Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – chi nhánh Hải Dương. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thu thập được những tài liệu sử dụng trong quá trình làm và hoàn thiện bài khóa luận này, em đã áp dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc thu thập thông tin số liệu đầy đủ,chính xác. Trong đó bao gồm các phương pháp sau: phương pháp thu thập dữ liệu( sơ cấp và thứ cấp), điều tra phỏng vấn, khảo sát từ các công trình nghiên cứu các năm trước 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để thu thập dữ liệu về tình hình hoạt động của công ty nói chung và công tác bán hàng nói riêng một cách chính xác, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp thì em đã sử dụng các phương pháp sau: 4.1.1. Phương pháp phiếu điều tra Phương pháp phiếu điều tra Mục đích của phiếu điều tra: tìm hiểu thực trạng công tác kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương. Nội dung phiếu điều tra: Thông tin cá nhân của đối tượng được điều tra: họ tên, chức vụ. Tìm hiểu công tác kế toán, kế toán bán hàng nói chung và kế tốn bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi nói riêng tại công ty: phiếu điều tra được thiết kế gồm các câu hỏi trắc nghiệm với các phương án trả lời có sẵn, yêu cầu người được phát phiếu đánh dấu vào phương án trả lời mà mình chọn. Các câu hỏi về đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty bao gồm: mô hình tổ chức kế toán, chế độ kế toán áp dụng, hình thức kế toán áp dụng… 3 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán Các câu hỏi về thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty: phương thức bán hàng, phương thức thanh toán, phương pháp xác định giá vốn hàng bán… + Phát phiếu điều tra: Phiếu điều tra được phát cho các đối tượng bao gồm: nhân viên phòng kế tốn, kế toán trưởng. Số lượng phát: 20 phiếu Ngày phát: 20/4/2014 + Thu thập phiếu điều tra Số lượng phiếu thu về: 20 phiếu Ngày thu: 25/4/2014 Các phiếu điều tra được thu thập lại để tổng hợp kết quả, cung cấp thông tin khái quát về tổ chức công tác kế toán và kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty. Phương pháp này đơn giản, ít tốn kém nhưng mang lại nhiều thông tin hữu ích phục vụ cho yêu cầu của việc nghiên cứu. Phương pháp phỏng vấn: Mục đích: phỏng vấn nhằm xác định lại sự chính xác của các thông tin thu thập được từ phiếu điều tra và bổ sung thêm các thông tin khác ngồi phương pháp phiếu điều tra. Nội dung phỏng vấn: Đối tượng được phỏng vấn là các nhân viên trong phòng kế toán. Các câu hỏi phỏng vấn gồm những câu hỏi trắc nghiệm và có những câu hỏi mở để thu thập được ý kiến của nhân viên kế toán về thực trạng kế toán tại công ty. Các câu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng kế toán công ty về: chứng từ, tài khoản sử dụng, sổ kế toán, và những ưu nhược điểm trong công tác kế tốn bán hàng thức ăn chăn nuôi tại công ty. 4 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán Phương pháp khác: Bên cạnh phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu công ty để thu thập dữ liệu. Các tài liệu tìm hiểu bao gồm: hóa đơn GTGT, hợp đồng thương mại, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu chi…các sổ kế toán như sổ nhật ký chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ cái TK 511, sổ cái TK 632 và các báo cáo tài chính của công ty. Ngoài ra còn tham khảo các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà công ty áp dụng, các website về kế toán, tạp chí liên quan... 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu. Dữ liệu thu thập được muốn phục vụ hữu ích cho quá trình nghiên cứu thì cần phải được đưa vào xử lí, phân tích chi tiết cụ thể. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp so sánh Trong quá trình nghiên cứu, căn cứ vào những tài liệu thu thập được, em đã tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế việc kế toán bán nhóm hàng của công ty với các quy định của chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán có liên quan; đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc như: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi...với các sổ kế toán nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản 511, 131..., đối chiếu số liệu ghi trên nhật ký chung với sổ cái các tài khoản 632, 511..., đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết được tổng hợp từ các sổ chi tiết. Việc so sánh này sẽ giúp ta kiểm tra, đối chiếu khớp đúng giữa số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên các báo cáo tài chính. Phương pháp tổng hợp Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp tất cả các thông tin, dữ liệu đã thu thập được trong suốt quá trình nghiên cứu. 5 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán Như trên đã nói, để có được các thông tin cần thiết em đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra phỏng vấn và phát các phiếu điều tra này cho các nhân viên trong phòng kế toán và các đối tượng khác liên quan nhằm mục đích thu được những nguồn thông tin đúng đắn và hữu ích cho việc hoàn thành khóa luận. Sau khi các phiếu điều tra này được thu lại, em sẽ tiến hành tổng hợp những nội dung, đáp án đúng được lựa chọn, xây dựng bảng tổng hợp kết quả điều tra. Ngoài ra, các thông tin thu được từ việc thu thập dữ liệu thứ cấp và các tài liệu, sổ sách của công ty cũng được tổng hợp lại, đưa ra cái nhìn toàn diện nhất về kế toán nói chung và kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi nói riêng của công ty 5. Kết cấu bài khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khóa luận gồm có 3 chương: - Chương I: Một số lí luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp. - Chương II: Thực trạng kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương. - Chương III: Kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng thức ăn chăn nuôi tại Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương. 6 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận về bán hàng: 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản: - Khái niệm về bán hàng Theo “ giáo trình kế toán thương mại và dịch vụ của tác giả Th.S Nguyễn Phú Giang xuất bản năm 2006, trang 73” Nhà xuất bản Tài chính Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hình thành. Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến việc thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, ác hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp, thể hiện khả năng, trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xã hội. - Khái niệm về doanh thu Theo chuẩn mực kế toán số 14 "Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần phát triển vốn chủ sở hữu. 7 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu nộp về hàng đã tiêu thụ, thuế giá trị gia tăng của hàng đã tiêu thụ nếu doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp). - Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu Theo chuẩn mực kế toán số 14“Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: + Chiết khấu thương mại: Là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. + Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. + Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. + Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. - Khái niệm về giá vốn hàng bán “Theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 đoạn 2.2 “ Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là cả giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành và được xác định là tiêu thụ và các khoản đươc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 8 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán 1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp Thương mại – sản xuất a) Phương thức bán hàng trong doanh nghiệp Thương mại – sản xuất: Trong nền kinh tế thị trường tiêu thụ hàng hóa được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau, theo đó hàng hóa vận động đến tận tay người tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã góp phần không nhỏ vào thực hiện kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiện nay các DN thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:  Phương thức bán buôn: Bán buôn hàng hóa được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để họ tiếp tục bán lại hay sử dụng vào mục đích kinh doanh. Đặc điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Trong bán buôn thì có 2 phương thức: - Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có 2 hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp nhận hàng. Doanh nghiệp phải xuất kho hàng hóa, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa mới xác định là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hóa dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua theo địa chỉ thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hóa chỉ xác định là tiêu thụ khi nhận 9 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, doanh nghiệp sẽ thu tiền của bên mua. - Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này hàng hóa không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: + Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, hàng hóa mua về không nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ hàng hóa được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, hàng hóa không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.  Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu thông hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng. Hàng hóa bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay người tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Hàng hóa bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay là hình thức chủ yếu bằng tiền mặt nên ít phải lập chứng từ bán hàng. 10 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán  Phương thức bán đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ đươc hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. - Đơn vị giao đại lý: Khi xuất hàng cho bên nhận đại lý hàng hóa xuất ra sau khi bên nhận đại lý đã tiêu thụ thì mới ghi nhận doanh thu và giá vốn sau đó trích hoa hồng cho bên nhận đại lý theo thỏa thuận. - Đơn vị nhận làm đại lý: Khi nhận hàng của bên giao đại lý bên nhận đại lý có nghĩa vụ bán hàng. Hàng hóa được xác định là tiêu thụ thì bên nhận đại lý gửi bảng kê bán hàng về số lượng đã tiêu thụ cho bên giao đại lý và nhận hoa hồng được hưởng theo thỏa thuận.  Phương thức bán hàng trả góp: Khi giao cho người mua thì hàng hóa được coi là tiêu thụ. Người mua được trả tiền mua hàng nhiều lần. Ngoài số tiền bán hàng doanh nghiệp còn được hưởng thêm ở người mua một khoản lãi vì trả chậm. b) Phương thức thanh toán Hiện nay các DN thường áp dụng hai phương thức thanh toán: - Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng). Ở phương thức này sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. - Phương thức thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa do đó hình thành khoản công nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng 11 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. c) Hình thức thanh toán + Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Hình thức này thường được doanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hóa, hoặc bán với số lượng ít, số tiền phát sinh không lớn như các khoản chi về vận chuyển hàng hóa, phí, lệ phí… Nó đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán. + Thanh toán qua ngân hàng Trong điều kiện kinh tế phát triển theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa như hiện nay, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán. Hình thức thanh toán qua ngân hàng rất đa dạng: - Thanh toán bằng séc - Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - Thanh toán bằng ủy nhiệm thu 1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng - Yêu cầu quản lý của kế toán bán hàng + Giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng. + Tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết quả kinh doanh. + Phải quản lý chăt chẽ tình hình thanh toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn. - Nhiệm vụ của kế toán bán hàng 12 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để quản lý tốt nghiệp này, kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: + Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình thực hiện và sự biến động của từng loại hàng hóa trên cả hai mặt: Hiện vật (số lượng và kết cấu chủng loại) và giá trị ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm hàng. + Tính giá mua thực tế của hàng hóa đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng + Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán hàng. Với hàng hóa bán chịu cần mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn, tình hình tiền nợ. + Phải theo dõi, phản ành kịp thời và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các khoản: chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. + Lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời thông tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động tiêu thụ. 1.2 Nội dung kế toán bán hàng trong doanh nghiệp 1.2.1 Kế toán bán hàng quy định trong chuẩn mực kế toán 1.2.1.1. Theo chuẩn mực số 01‘‘Chuẩn mực chung’’ ( Ban hành và công bố theo QĐ 149/2001QĐ – BTC ngày 31tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng BTC) Theo VAS01, kế toán bán hàng cần tuân thủ các nguyên tắc: Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản đối với kế toán trong doanh nghiệp, trong đó có một số nguyên 13 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán tắc tác động trực tiếp đến kế toán bán hàng được quy định tại các đoạn 03, 05, 06, 07, 08, bao gồm: Nguyên tắc cơ sở dồn tích (đoạn 03 VAS01): Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Theo nguyên tắc này, khi các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng đều thỏa mãn, kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu khi phát sinh giao dịch, không phụ thuộc vào việc tại thời điểm đó, người mua đã trả tiền (người bán đã thu được tiền) hay chưa. Nguyên tắc hoạt động liên tục (đoạn 04 VAS01): Kế toán bán hàng phải được thực hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó mà hoạt động bán hàng diễn ra thường xuyên, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau. Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính toán theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Nguyên tắc giá gốc (đoạn 05 VAS01): Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. Kế toán áp dụng nguyên tắc này trong việc tính giá hàng tồn kho. Nguyên tắc phù hợp (đoạn 06 VAS01): Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi kế toán bán hàng ghi nhận một khoản doanh 14 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại Khoa: Kế toán – Kiểm Toán thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Việc áp dụng nguyên tắc nhất vào kế toán bán hàng (đoạn 07 VAS01) được thể hiện trong việc tính giá vốn hàng xuất kho theo các phương pháp. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế toán đã chọn và được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC. Cụ thể, trong doanh nghiệp, phương pháp tính giá trị hàng xuất kho, phương pháp khấu hao cần nhất quán giữa các kỳ để đảm bảo tính so sánh được của Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc thận trọng (đoạn 08 VAS01): Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Nguyên tắc trọng yếu (đoạn 09 VAS01): Hoạt động bán hàng ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, số liệu kế toán bán hàng phải chính xác, trung thực, kịp thời, tạo cơ sở cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những nhận định và đánh giá chính xác nhất. Nếu những thông tin kế toán bán hàng cung cấp thiếu chính xác có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng tới việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Theo chuẩn mực kế toán số 02“Hàng tồn kho” ( Ban hành theo QĐ số 149/2001QĐ – BTC ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng BTC) 15 SVTH: Nguyễn Văn Dũng - Lớp K8CK3A Khóa luận tốt nghiệp
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan