MỤC LỤC
I Phần mở đầu
........................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
1.3 Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu. ............................................................ 2
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
II Phần nội dung ..................................................................
CHƢƠNG 1: Tổng quan về chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ......... 3
1.1 Khái niệm chung .......................................................................................... 3
1.2 Mục đích của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ................................................... 3
1.3 Yêu cầu của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ..................................................... 3
1.4 Điều kiện sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ........................................... 4
1.5 Phân loại phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.......................................................... 4
1.6 Tác dụng của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ................................................... 5
1.7 Quy định của nhà nƣớc về phƣơng tiện bảo vệ cá nhân. ............................. 5
1.8 Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cần thiết cho ngành thủy sản .......................... 6
CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong các
doanh nghiệp thủy sản ........................................................................................ 7
2.1 Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghệp trong ngành thủy sản ........... 7
2.2 Nguyên nhân không sử dụng tốt phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ..................... 9
2.3 Tình hình sử dụng PTBVCN trong ngành thủy sản hiện nay
.................. 11
2.4 Ảnh hƣởng của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đến ngƣời lao động. .............. 12
CHƢƠNG 3: Kiến nghị và đề xuất .................................................................... 14
III Phần kết luận ...................................................................
17
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................ 18
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài .
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình
Dƣơng, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km. Vùng nội
thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1
triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích
1.160km2 đƣợc che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt Nam có tính đa
dạng sinh học khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh
vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dƣơng với chừng 11.000 loài sinh
vật đã đƣợc phát hiện.
Nƣớc ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đƣờng biển dài rất thuận lợi phát
triển hoạt động khai thác , nuôi trồng và chế biến thủy hải sản sản. Ngành chế
biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản
xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trƣởng
nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho
cộng đồng dân cƣ khắp các vùng nông thôn, ven biển, đồng bằng, trung du,
miền núi….
Chế biến thủy hải sản là ngành thu hút nhiều lao động cả nƣớc có hơn 439 nhà
máy với tổng công suất 4262 tấn/ngày. Hàng thủy sản đã xuất khẩu trên 130
quốc gia và vùng lãnh thổ , xuất khẩu chủ yếu là ở thị trƣờng các nƣớc là Hoa
Kỳ, RU, Nhật Bản và Trung Quốc. Tuy nhiên, có một thực tế là ngƣời lao
động làm việc trong ngành thủy sản có mức lƣơng cao nhƣng lại luôn thiếu lao
động. Đó là vì điều kiện làm việc không tốt, và rất độc hại. Trong những năm
gần đây, tại một số tỉnh ở đồng bằng sông Cửa Long, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu hay
một số tỉnh ở miền Trung nhƣ Đà Nẵng, Bình Định…đều đồng loạt lên tiếng
thiếu lao động trầm trọng trong các doanh nghiệp chế biến thủy hải sản . Lý do
là vì trong các cơ sở chế biến nhiệt độ luôn ở mức âm , công nhân phải tiếp xúc
với hóa chất. Không riêng gì trong chế biến thủy sản mà trong nuôi trồng, khai
thác và sản xuất loại thuốc HCG cũng tồn tại yếu tố gây ảnh hƣởng đến sức
khỏe của ngƣời lao động.
Nhằm tìm hiểu tầm quan trọng của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho lao
động ngành thủy sản, tìm hiểu về tác hại khi không mang phƣơng tiện bảo vệ
cá nhân , các chính sách cũng nhƣ sự quan tâm của nhà nƣớc đối với việc trang
bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao động ngành thủy sản và đƣa ra các
giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện thực tế để áp dụng một cách có hiệu quả
các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao động ngành thủy sản em tiến
hành nghiên cứu đề tài “Thực hiện chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân cho ngƣời lao động trong ngành thủy sản”.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế, trình độ hiểu biết còn hạn hẹp nên còn
nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của cô để bài làm
của em hoàn thiện hơn . Em xin chân thành cảm ơn cô !
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu về vấn đề trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao động
làm việc trong ngành thủy sản bao gồm: khai thác, nuôi trồng và chế biến.
1.3 Đối tƣợng , khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Lao động trong ngành thủy sản.
- Khách thể nghiên cứu: phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
- Phạm vi nghiên cứu : +Luật lao động 2012.
+ Khoản 2, khoản 3 Thông tƣ số: 04/2014/TT-BLĐTBXH.
1.4.Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: Giáo trình Bảo hộ lao động, Bộ Luật lao
động, các Nghị định, Thông tƣ hƣớng dẫn về công tác bảo hộ lao động và trang
bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
II.PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: Tổng quan về chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
1.1 Khái niệm chung.
- Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân : là các dụng cụ, trang bị mà ngƣời lao động phải
sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi tác động xấu của các yếu tố nguy hiểm và độc
hại phát sinh trong quá trình lao động do điều kiện thiết bị, công nghệ, tổ chức
và các giải pháp kỹ thuật vệ sinh, an toàn… chƣa khắc phục hết các yếu tố nguy
hiểm và độc hại.
- An toàn vệ sinh lao động : là những quy định của luật lao động bao gồm
những quy phạm pháp luật quy định việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao
động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của ngƣời lao động, đồng thời duy trì
tốt khả năng làm việc lâu dài của ngừi lao động.
- Tai nạn lao động : là tai nạn xảy ra trong qua trình lao động, công tác có liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công việc đƣợc giao, là hậu quả của sự tác
động đột ngột từ các yếu tố nguy hiểm có hại, gây chết ngƣời hoặc làm tổn
thƣơng, phá hủy chức năng hoạt động bình thƣờng của một bộ phận nào đó của
cơ thể ngƣời lao động.
- Bệnh nghề nghiệp : là một hiện trạng bệnh lý của ngƣời lao động phát sinh do
tác động thƣờng xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu, có hại, mang tính
chất đặc trƣng cho một loại nghề nghiệp, công việc hoặc có liên quan đến nghề
nghiệp, công việc đó trong quá trình lao động.
1.2 Mục đích của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân .
Nhằm đảm bảo hiệu quả ngăn ngừa phòng chống tác hại của các yếu tố nguy
hiểm, độc hại nhƣng lại dễ dàng sử dụng, bảo quản và đặc biệt không gây
những tác hại phụ khác .
1.3 Yêu cầu của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cần đảm bảo 5 yêu cầu:
- Yêu cầu về tính chất bảo vệ(cản hoặc làm giảm đƣợc đến mức cho phép tác
động xấu của các yếu tố nguy hiểm và độc hại )
-Yêu cầu về tính chất vệ sinh (không độc, không gây khó chịu ).
-Yêu cầu về tính chất sử dụng (nhẹ nhàng, thuận lợi, bền lâu và dễ bảo quản )
-Yêu cầu về tính thẩm mỹ : phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng .
-Yêu cầu về tính kinh tế : giá thành hợp lý, đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận.
1.4 Điều kiện sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân (Theo điều 4 Thông tƣ số
: 04/2014/TT-BLĐTBXH)
Khi làm việc hoặc thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện phải tiếp xúc với một
hoặc một số yếu tố nguy hiểm, độc hại nào đó, chúng ta đều phải sử dụng
phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
Các yếu tố nguy hiểm đó xuất hiện khi:
- Tiếp xúc với các yếu tố vật lý (nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, áp suất, tiếng
ồn, rung chuyển…vƣợt quá giới hạn cho phép).
- Tiếp xúc với hóa chất độc hại (ở dạng hơi, khí, dạng chất lỏng hay chất rắn,
bụi có thể xâm nhập qua cơ thể vào đƣờng hô hấp qua da, tiêu hóa…gây hại
cho cơ thể).
- Tiếp xúc với các yếu tố sinh vật, vi trùng độc hại, môi trƣờng vệ sinh lao động
xấu(virut, vi khuẩn độc hại, mùi thối hoặc các yếu tố sinh học độc).
- Khi ngƣời lao động làm việc trên cao, trong hầm lò, trên sông nƣớc…, hoặc
các yếu tố nguy hiểm độc hại khác.
Vậy , dù công việc nào có các yếu tố gây nguy hiểm, độc hại thì ngƣời la
động cần đƣợc trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ . Tuy nhiên, cần xác định đầy đủ
yếu tố nguy hiểm và độc hại của mỗi loại công việc để cấp phát phƣơng tiện
bảo vệ phù hợp .
1.5 Phân loại phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.(Theo khoản 2, điều 3 Thông tƣ
số : 04/2014/TT-BLĐTBXH)
Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân có thể phân loại theo tính năng bảo vệ hoặc theo
vùng cơ thể ngƣời lao động đƣợc bảo vệ. Theo cách phân loại này phƣơng tiện
bảo vệ cá nhân đƣợc chia thành các nhóm :
- Phƣơng tiện bảo vệ vùng đầu: mũ, lƣới bao tóc..
- Phƣơng tiện bảo vệ vùng mắt và mặt: kính, tấm chắn…
- Phƣơng tiện bảo vệ thính giác: nút tai, bịt tai…
- Phƣơng tiện bảo vệ hô hấp: khẩu trang…
- Phƣơng tiện bảo vệ thân thể: quần áo, yếm, tạp dề…
- Phƣơng tiện bảo vệ tay: găng tay, bao ngón tay …
- Phƣơng tiện bảo vệ chân: ủng, tất…
- Ngoài ra, còn có một số loại phƣơng tiện bảo vệ cá nhân khác nhƣ dây an
toàn chống ngã cao, phao cứu sinh, kem bảo vệ da .
1.6 Tác dụng của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân
- Mũ bảo hộ: ngăn ngừa nguy hiểm phát sinh do vật rơi, văng, bảo vệ đầu khi
bị ngã..
- Thắt lƣng an toàn: ngăn ngừa nguy hiểm do rơi, té khi làm việc trên cao.
- Giầy an toàn: bảo vệ chân, ngón chân tránh khỏi vật rơi, va đập, vật sắc…
- Kính bảo hộ: ngăn ngừa tổn thƣơng cho mắt do bị văng bắn, do chất độc, tia
độc gây ra.
- Găng tay an toàn: Chống thấm nƣớc, chống ăn mòn da tay của các hóa chất.
- Mặt nạ bảo hộ: bảo vệ mắt tránh khỏi nguy hiểm do tia lửa hàn, vật sắc hoặc
các tia độc hại.
- Mặt nạ phòng độc: chống sự xâm nhập của hơi độc, khí độc vào cơ thể ngƣời.
- Nút lỗ, bịt tai: bảo vệ tai, thính giác chống lại tiếng ồn..
- Áo quần bảo hộ: áo quần chống nhiệt giúp chống tăng thân nhiệt trong lao
động, áo quần chống lạnh giúp giữ ấm cơ thể trong môi trƣờng quá lạnh .
-Mặt nạ dƣỡng khí: ngăn ngừa nguy hiểm do thiếu oxy.
1.7 Quy định của nhà nƣớc về phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
- Thông tƣ 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 02 năm 2014 hƣớng dẫn thực
hiện chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ban hành ngày 12/02/2014 và có
hiệu lực ngày 15/04/2014 Hƣớng dẫn thực hiện chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ
cá nhân.
- Căn cứ Điều 149 Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012
- Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội;
Theo đề nghị của Cục trƣởng Cục An toàn lao động,
Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn
thực hiện chế độ trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân .
1.8 Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cần thiết cho ngành thủy sản .
Hiện nay, tại Việt Nam, việc quy định các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong
các ngành nghề có yếu tố độc hại, nguy hiểm đƣợc nhà nƣớc nêu rõ trong Nghị
định 68/2008 - NĐ -CP ban hành ngày 30 tháng 5 năm 2008, trong đó có ngành
thủy hải sản .
1.8.1 Về nuôi trồng và chăm sóc thủy hải sản .
- Lao động quy hoạch và bảo vệ thủy sản cần có các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân:
quần áo lao động phổ thông, mũ và nón chống mƣa, nắng ,ủng cao su, áo mƣa ,
quần áo và mũ chống lạnh ( trang bị cho những ngƣời làm việc ở những vùng khí
hậu lạnh ).
-Lao động thu gom nguyên liệu để sản xuất HCG: đây là loại thuốc dung tiêm
kích thích sinh sản cho cá mè hoa, mè trắng và các loại đặc sản khác nhƣ ếch, ba
ba…Đâylà loại thuốc đƣợc sản xuất từ nguyên liệu cơ bản là nƣớc tiểu của phụ nữ
có thai. Lao động thu gom nguyên liệu cần đƣợc trang bị các phƣơng tiện: Quần áo
lao động phổ thông, mũ và nón lá, khẩu trang lọc bụi, găng tay cao su mỏng, tạp dề
chống ƣớt, bẩn, giày vải thấp cổ, kính chống các vật văng bắn.
- Đối với lao động trực tiếp sản xuất HCG: cần trang bị thêm áo choàng vải trắng,
mủ vải, kiềm, găng tay cao su, khẩu trang lọc bụi, dép nhựa có quai hậu .
- Lao động trong nuôi trồng, chăm sóc thủy sản: trai, ngọc, cá, tôm: cần đƣợc
trang bị quần áo lao động phổ thông, mủ nón chống mƣa nắng, ủng cao su, găng
tay cao su , khẩu trang lọc bụi, hhăn mặt bông, xà cạp liền tất, vải dày và có nhiều
lớp ở lòng bàn chân, phao cứu sinh, áo mƣa bằng vải hoặc nilon.
1.8.2 Về khai thác ,đánh bắt và chế biến.
- Lao động đánh bắt thủy sản, thu mua thủy sản: cần đƣợc trang bị các phƣơng
tiện:quần áo lao động phổ thông, mũ chống chấn thƣơng sọ não, ủng cao su, dày da
thấp cổ chống dầu, găng tay vải bạt hoặc găng tay cao su, áo mƣa bằng vải bạt
hoặc nilon, phao cứu sinh, Bộ áo quần thợ lặn hay bình dƣỡng khí (sử dụng khi cần
thiết), quầnm áo chống lạnh và tất chống rét (dùng ở vùng có khí hậu lạnh).
- Lao động chế biến, bao gói, bóc xếp các loại thủy sản dƣới hầm lạnh, trong
buồng lạnh trên các tàu biển hoặc trong các xí nghiệp: cần trang bị quần áo lao
động phổ thông đi kèm với quần áo lao động chống lạnh,quần áo lót đông xuân,
khăn quàng chống rét, mũ chống lạnh, ủng cao su, tất chóng rét, găng tay cao su,
khẩu trang lọc bụi ,khăn mặt bông và đệm vai.
-Lao động chế biến thủy sản đông lạnh, làm thực phẩm ăn liền : cần, đƣợc trang bị
quần áo vải trắng dày, quần áo lót đông xuân, mũ bao tóc, ủng cao su tất chống rét,
găng tay cao su mỏng, yếm hoặc tạp dề chống ƣớt, bẩn, khẩu trang lọc bụi .
CHƢƠNG 2: Thực trạng công tác trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong
các doanh nghiệp thủy sản .
2.1 Tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghệp trong ngành thủy sản và một
số ngành khác .
Trong năm 2015 toàn quốc đã xảy ra 7.620 vụ tai nạn lao động làm 7.785 ngƣời
bị nạn, trong đó có 629 vụ tai nạn lao động chết ngƣời, 666 ngƣời chết do tai nạn
lao động, 1.704 ngƣời bị thƣơng nặng.
Cục trƣởng Cục an toàn vệ sinh lao động cũng cho biết: Qua phân tích cho thấy,
lĩnh vực xây dựng chiếm 35,2% tổng số vụ tai nạn chết ngƣời và 37,9% tổng số
ngƣời chết, tiếp đến là các lĩnh vực cơ khí chế tạo, lĩnh vực khai thác khoáng sản,
lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp. Đặc biệt, phân tích 238 biên bản điều tra cho
thấy ngã từ trên cao chiếm 28,1% tổng số vụ và 26,4% tổng số ngƣời chết; điện giật
chiếm 18,9% tổng số vụ và 17,2% tổng số ngƣời chết; vật rơi, đổ sập chiếm 16,8%
tổng số vụ và 22,6% tổng số ngƣời chết vì tai nạn thiết bị cán, kẹp, cuốn và vật
văng, bắn. Thiệt hại về vật chất do tai nạ lao động xảy ra năm 2015 tốn 153,97 tỷ
đồng tiền thuốc, mai táng, tiền bồi thƣờng cho gia đình ngƣời chết và những ngƣời
bị thƣơng; 21,96 tỉ đồng do thiệt hại về tài sản và tổng số ngày nghỉ do tai nạn lao
động là 99.679 ngày.
- Các nguyên nhân chủ yếu để xảy ra tai nạn lao động chết ngƣời (phân tích từ 238
biên bản điều tra tai nạn lao động chết ngƣời .
+ Nguyên nhân do ngƣời sử dụng lao động chiếm 52,8% cụ thể :
. Ngƣời sử dụng lao động không xây dựng quy trình, biện pháp làm việc an toàn
chiếm 25,2% tổng số vụ.
. Thiết bị không đảm bảo an toàn lao động chiếm 14,3% tổng số vụ.
. Ngƣời sử dụng lao động không huấn luyện an toàn lao động cho ngƣời lao
động chiếm 9,7% tổng số vụ.
. Do tổ chức lao động và điều kiện lao động chiếm 2,6% tổng số vụ.
. Do ngƣời sử dụng lao động không trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong
lao động chiếm 1% .
+ Nguyên nhân ngƣời lao động chiếm 18,9%, cụ thể:
. Ngƣời lao động bị nạn vi phạm quy trình quy chuẩn an toàn lao động chiếm
17,2% tổng số vụ.
. Ngƣời lao động không sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân chiếm 1,7% tổng
số vụ.
+ Còn lại 28,3% là những vụ tai nạn lao động xảy ra do các nguyên nhân khác.
- Do thƣờng xuyên làm việc trong môi trƣờng độc hại, nguy hiểm (ẩm, lạnh, hơi
độc, không thông thoáng …) công nhân làm việc trong ngành thủy sản mắc nhiều
chứng bệnh liên quan đến nghề nghiệp nhƣ thấp khớp, viêm xoang,các bệnh về
đƣờng hô hấp ….
Khảo sát 31 doanh nghiệp chế biến thủy sản trong nƣớc thấy gần 50% lao động làm
việc trong môi trƣờng có từ hai yếu tố nguy hiểm trở lên . Những bệnh thƣờng gặp
khác là đau thắt lƣng , tê mỏi chân tay, mỏi cổ, mờ mắt ,bệnh da,dị ứng, tụ máu bắp
chân. Đó là thông tin đƣợc đƣa ra tại lớp huấn luyện “Nâng cao an toàn vệ sinh lao
động và điều kiện lao động trong ngành thủy sản” , do Viện nghiên cứu khoa học
kỹ thuật bảo hộ lao động Việt Nam và tổ chức lao động quốc tế tổ chức ngày
5/6/2013.
2.2 Nguyên nhân không sử dụng tốt phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
2.2.1 Do ngƣời lao động.
- Nguời lao động đã chọn sản phẩm kém chất lƣợng, không phù hợp với tính chất
bảo vệ; dễ dãi, chủ quan, tùy tiện, tham rẻ mua phƣơng tiện bảo vệ cá nhân không
đạt tiêu chuẩn, mua hàng nhái, hàng giả, sử dụng cho có lệ, không đúng quy cách....
Các kết quả khảo sát cho thấy trong tổng số 24 bệnh nghề nghiệp đƣợc bảo hiểm
mà nguời lao động mắc phải nhƣ viêm phổi, viêm phế quản, viêm mũi họng, bụi
phổi, điếc nghề nghiệp… do nhiều nguyên nhân trong đó phần lớn do ngƣời lao
động không sử dụng, hoặc sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân không đảm bảo
chất lƣợng.
- Trình độ của ngƣời lao động trong ngành thủy sản còn thấp, chƣa ý thức đƣợc hết
tầm quan trọng của việc sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc trong
môi trƣờng có tính chất độc hại. Không ý thức đƣợc việc không mang phƣơng tiện
bảo vệ cá nhân sẽ làm ảnh hƣởng đến sức khỏe của mình.
- Trong quá trình làm việc, ngƣời lao động cảm thấy khó chịu đối với các phƣơng
tiện bảo vệ cá nhân. Hầu hết các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong ngành thủy hải
sản, đặc biệt là trong chế biến, bốc vác và làm việc trong các kho lạnh tại các xí
nghiệp, phƣơng tiện bảo vệ cá nhân có thể sẽ làm cho các hoạt động của ngƣời lao
động bị hạn chế nhƣ: tầm nhìn, xúc giác…hoặc các phƣơng tiện nhƣ áo mƣa, quần
áo chống lạnh, giày ủng làm cho lao động đánh bắt thấy bất tiện.
- Một số phƣơng tiện bảo vệ cá nhân không đảm bảo tính thẩm mỹ, không phù hợp
với sở thích của ngƣời lao động.
- Khi chƣa đƣợc cấp phát phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, hoặc cấp phát không đủ,
không phù hợp, ngƣời lao động không có phản ánh, yêu cầu ngƣời sử dụng lao
động xử lý.
2.2.2 Do ngƣời sử dụng lao động .
- Chƣa quan tâm đúng mức đến công tác bảo hộ lao động. Mặc dù Bộ luật Lao
động quy định: ''Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm trang bị đầy đủ các
phƣơng tiện bảo hộ lao động, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động...'' nhƣng
hiện tƣợng phổ biến trong trang cấp phƣơng tiện bảo vệ cá nhân là trang bị chƣa đủ
về chủng loại, chƣa đúng với công dụng, không đạt tiêu chuẩn đối với ngành nghề
đang làm, không thay thế kịp thời khi bị hƣ hỏng. Quần áo bảo hộ lao động còn
mang tính chất đồng phục hơn là tính chất bảo hộ lao động. Nội dung huấn luyện
về công dụng, cách dùng, bảo quản... của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho công
nhân còn bị ngƣời sử dụng lao động xem nhẹ, coi nhƣ việc mua sắm cấp phát cho
công nhân là xong trách nhiệm và chính bản thân những ngƣời lao động cũng
không có ý thức đòi quyền lợi về phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho mình. Ở khu vực
tƣ nhân và hợp tác xã có tới hơn 40% cơ sở không trang bị đủ phƣơng tiện bảo vệ
cá nhân cho nguời lao động. Nhiều vụ tai nạn lao động xảy ra trong các nhà máy, xí
nghiệp chủ yếu là do lỗi của nguời lao động, nguời sử dụng lao động vi phạm
những qui định của bảo hộ lao động, đặc biệt là không sử dụng phƣơng tiện bảo vệ
cá nhân.
- Công tác bảo vệ phƣơng tiện cá nhân của doanh nghiệp không phù hợp.Doanh
nghiệp chƣa quy định trách nhiệm rõ ràng cho ngƣời lao động trong việc tự bảo
quản phƣơng tiện cá nhân của mình, phải bồi thƣờng thiệt hại nếu phƣơng tiện bảo
vệ cá nhân, sau khi nghỉ làm phải hoàn trả .
- Ngƣời sử dụng lao động chƣa có tổ chức huấn luyện, hƣớng dẫn ngƣời lao động
sử dụng thành thạo các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trƣớc khi cấp phát và kiểm tra
chặt chẽ việc sử dụng.
- Việc cấp phát phƣơng tiện bảo vệ cá nhân có công dụng bảo vệ chƣa phù hợp
với ngƣời lao động. Trƣớc khi cấp phát chƣa kiểm tra lại chất lƣợng, đồng thời
không định kỳ kiểm tra lại chất lƣợng, không định kỳ kiểm tra trong quá trình
ngƣời lao động sử dụng .
- Một số doanh nghiệp cấp phát tiền cho ngƣời lao động tự mua sắm phƣơng tiện
bảo vệ cá nhân, làm cho ngƣời lao động mua những sản phẩm không đảm bảo chất
lƣợng.
2.2.3 Do quản lý nhà nƣớc .
- Chƣa quản lý chất lƣợng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân và chƣa kiểm tra đôn đốc
các doanh nghiệp thực thi pháp luật .
2.3Tình hình sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong ngành thủy sản hiện
nay -Trong nuôi trồng và chăm sóc thủy hải sản : Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản
hình thành từ lâu nhƣng vẫn là lĩnh vực đi lên từ xuất phát điểm thấp, manh
mún,nhỏ lẻ .Ngƣời lao động làm việc vẫn chƣa có ý thức trong việc bảo vệ cơ thể
mình. Có thể nói rằng: hầu hết chỉ chú trọng đến lợi ích vật chất, xem nhẹ công tác
an toàn bằng cách trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân. Nuôi trồng thủy sản theo
hình thức hộ gia đình là chủ yếu, ngƣời dân hầu nhƣ không có phƣơng tiện bảo vệ
cá nhân.
- Trong khai thác, đánh bắt và chế biến : Trong lĩnh vực khai thác và đánh bắt thủy
hải sản, việc trang bị phƣơng tiện, bảo vệ cá nhân vẫn chƣa đƣợc chú trọng, ngƣời
lao động ít sử dụng phƣơng tiện bảo vệ cá nhân.
- Trong ngành thủy hải sản, lĩnh vực đặc biệt đƣợc quan tâm nhất là chế biến
thủy hải sản, bởi đây là lĩnh vực chiếm hơn 70% lao động của ngành thủy sản. Đối
với ngƣời lao động ở trong các xí nghiệp chế biến, điều kiện làm việc khắc nghiệt,
dễ gây bệnh nghề nghiệp. Để hạn chế bớt những tác động xấu của môi trƣờng lạnh,
Để hạn chế bớt những tác động xấu của môi trƣờng lạnh, ẩm, ngƣời công nhân cần
phải đƣợc trang bị quần áo chống lạnh đầy đủ và hữu hiệu. Tuy nhiên, cho đến nay
vấn đề áo lạnh chƣa đƣợc cơ sở nào giải quyết một cách khoa học. Vì vậy, công
nhân làm việc trong các nhà lạnh thƣờng dùng quần áo tùy tiện, hiệu quả chống
lạnh còn rất hạn chế , ảnh hƣởng không tốt đến sức khỏe ngƣời lao động.
Việc sử dụng chất Chlorie, một hóa chất sát trùng mạnh nhƣng trang bị khẩu trang
cho công nhân không đảm bảo. Chỉ với khẩu trang làm bằng vải, găng tay
mỏng,không có tác dụng ngăn ngừa mùi của hóa chất. Bƣớc vào các xí nghiệp chế
biến ,mùi Chlorie đã xông lên đến mũi ngƣời công nhân không thể tránh khỏi các
căn bệnh về hô hấp, viêm phế quản….
Ví dụ rõ nhất tại Tỉnh Cần Thơ, trong những năm. gần đây, một số công ty nhƣ VP
và PT, tỷ lệ công nhân mắc bệnh viêm xoang chiếm gần 50%, tỷ lệ nhóm do tiếp
xúc Cholorie tại đây cao hơn gấp 2,7 lần so với nhóm không tiếp xúc.
2.4 Ảnh hƣởng của phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đến ngƣời lao động.
- Việc ngƣời lao động ngành thủy hải sản không sử dụng hoặc sử dụng không
hiệu quả phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đã ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe, gây ra một
số bệnh nghề nghiệp, trong một số trƣờng hợp còn dẫn đến thiệt hại tính mạng.
Dƣới đây là một số bệnh nghề nghiệp hay gặp mà chủ yếu là lao động trong lĩnh
vực chế biến dịch vụ thủy hải sản (70% lao động ngành thủy hải sản làm việc trong
khu vực chế biến tại các doanh nghiệp).
- Bệnh dễ gặp nhất là Viêm họng, viêm mũi dị ứng và viêm xoang. Theo điều tra
của phóng viên báo VnExPress, trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt
Nam có 85% lao động là nữ giới, và tỷ lệ mắc bệnh viêm xoang chiếm 36%.
- Các bệnh về thần kinh, cơ xƣơng khớp: các bệnh về khớp cũng chiếm tỷ lệ rất cao
31% tro ng tổng số lao động nữ, tiếp theo là đau thần kinh tọa, tê bì cánh tay, cổ
tay, khủy tay đau mỏi nhiều….
- Bệnh da và hệ thống dƣới da: một số bệnh thƣờng gặp nhƣ viêm da dị ứng, xạm
da, bệnh mẩy đay sần ngứa chiếm tỷ lệ khá cao. Bên cạnh đó còn có các bệnh viêm
nang lông, nấm móng, tổ đĩa, eczema cũng có một tỷ lệ đáng kể.
- Bệnh về mắt: xét về mắt, lao động thủy hải sản thƣờng gặp là viêm kết mạc, tật
khúc xạ, viêm bờ mi và đục dịch kính.
- Bệnh điếc nghề nghiệp: trong các nhà máy chế biến, việc vận hành các máy làm
lạnh, máy xay đá cây có tiếng ồn vƣợt quá phạm vi cho phép nghe của tai, trong
thời gian dài gây ra bệnh điếc.
=> Qua những điều đã phân tích ở trên ta thấy đƣợc rằng công tác trang bị phƣơng
tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao động trong các doanh nghiệp chƣa đƣợc thực
hiện một cách nghiêm túc và chặt chẽ . Để giảm thiểu ngững tai nạn và bệnh nghề
nghiệp thì yêu cầu ngƣời lao động phải thực hiện việc mang phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân một cách nghiêm túc, đúng yêu cầu , các doanh nghiệp cần phải trang bị cho
ngƣời lao động những thiết bị an toàn đạt tiêu chuẩn chất lƣợng đề ra và quản lý
nhà nƣớc cần phải kiểm tra nghiêm ngặt về chất lƣợng của phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân và tiến hành xử phạt nặng những doanh nghiệp không chấp hành đúng yêu
cầu.Làm tốt đƣợc điều này sẽ giúp giảm đƣợc các tai nạn đáng tiếc xảy ra và giảm
nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp .Điều này góp phần cho sự phát triển của đất nƣớc ,
thu hút đƣợc nhiều lao động hơn làm cho ngành thủy sản phát triển nhanh chóng và
giảm đƣợc một chi phí lớn cho ngành bảo hiểm xã hội .
CHƢƠNG 3: Kiến nghị và đề xuất .
3.1 Đối với quản lý nhà nƣớc.
- Nhà nƣớc nên có các văn bản xử lý những doanh nghiệp, ngƣời sử dụng lao động
đánh bắt và chăm sóc thủy hải sản cũng nhƣ ngƣời lao động làm việc trong các
doanh nghiệp nếu có bất cứ vi phạm về trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trong
quá trình lao động.
- Nhà nƣớc cũng cần xây dựng tiêu chuẩn để đảm bảo chất lƣợng phƣơng tiện bảo
vệ cá nhân . Yêu cầu các cơ sở sản xuất phải sản xuất theo đúng yêu cầu đã quy
định.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân tại các
doanh nghiệp, có cơ chế quản lý thị trƣờng về hàng giả, hàng nhái không đảm bảo
chất lƣợng.
- Xử phạt nặng đối với những doanh nghiệp không thực hiện đúng việc trang bị
phƣơng tiện bảo vệ cá nhân cho ngƣời lao động .
3.2 Đối với ngƣời sử dụng lao động.
- Cần tuyên truyền ý thức tự bảo vệ cho ngƣời lao động: tuyên truyền, nâng cao
hơn nữa nhận thức cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động về tầm quan
trọng của các PTBVCN và việc dùng nó để bảo vệ sức khoẻ, phòng tránh bệnh
nghề nghiệp, để họ tự giác sử dụng chọn đúng chủng loại phƣơng tiện bảo vệ, sử
dụng thƣờng xuyên, đúng mục đích, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Ngƣời sử dụng lao động cần hƣớng dẫn ngƣời lao động sử dụng thành thạo các
phƣơng tiện bảo vệ cá nhân. Làm cho ngƣời lao động hiểu rằng khi đƣợc trang bị
phƣơng tiện bảo vệ cá nhân thì bắt buộc phải sử dụng theo đúng quy định trong khi
làm việc. Hƣớng dẫn ngƣời lao động kiểm tra các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân trƣớc
khi sử dụng để đề phòng trƣờng hợp hƣ hỏng bất ngờ. Phối hợp với ngƣời lao động
kiểm tra định kỳ các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân , đặc biệt là các phƣơng tiện bảo
vệ cá nhân chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật an toàn cao nhƣ găng, ủng, sào cách
điện, mặt nạ phòng độc, dây an toàn, phao an toàn .
- Ngƣời sử dụng lao động phải cấp phát phƣơng tiện bảo vệ cá nhân phù hợp,
trƣớc khi cấp phát phải kiểm tra chất lƣợng, định kỳ kiểm tra việc thực hiện của
ngƣời lao động.
- Ngƣời sử dụng lao động tuyệt đối không cấp phát tiền thay phƣơng tiện bảo vệ
cá nhân, việc để ngƣời lao động tự mua sắm sẽ gây ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời
lao động và năng suất của công ty .
- Trong các doanh nghiệp chế biến, đóng gói thủy hải sản cần thiết nhất phải xây
dựng kho chứa phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, tránh bảo quản ở những nơi ẩm thấp,
có mùi.
- Xây dựng quy chế thƣởng phạt, đặc biệt là xử phạt nghiêm đối với ngƣời lao động
không tuân thủ nguyên tắc của doanh nghiệp.
- Thông qua các phong trào “Xanh, sạch, đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động”,
phong trào “Lao động giỏi với năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao, đảm bảo an
toàn vệ sinh lao động”… và nhiều hình thức tuyên truyền giáo dục phong phú, đa
dạng khác để giáo dục cho ngƣời lao động tác phong làm việc khoa học, ý thức tự
giác, kỷ luật, tác phong công nghiệp để nâng cao nhận thức của ngƣời lao động về
việc sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân nhằm đảm bảo an toàn lao động, sức
khoẻ và tính mạng của chính họ.
3.3 Đối với ngƣời lao động.
- Phải đƣợc trang bị đầy đủ phƣơng tiện bảo vệ cá nhân .
- Ngƣời lao động khi đƣợc cấp phát phƣơng tiện bảo vệ cá nhân bắt buộc phải sử
dụng đúng quy định, tuân thủ nguyên tắc sử dụng nhƣ chuẩn bị, tháo, điều chỉnh…
- Trƣớc khi sử dụng, ngƣời lao động cần kiểm tra sự an toàn của phƣơng tiện bảo
vệ cá nhân của mình.
- Phản hồi với ngƣời sử dụng lao động nếu phát hiện phƣơng tiện bảo vệ cá nhân
của mình bị hƣ hỏng, không đảm bảo chất lƣợng hoặc không đƣợc trang cấp phù
hợp với điều kiện làm việc .
III.PHẦN KẾT LUẬN.
Ngành thủy sản tuy là ngành kinh tế mũi nhọn có mức thu nhập cao nhƣng mang
lại nhiều nguy hiểm cho ngƣời lao động. Lƣơng cao nhƣng do môi trƣờng làm việc
không đảm bảo, vấn đề trang bị phƣơng tiện cá nhân cho ngƣời lao động còn hạn
chế gây ra tai nạn lao động, ảnh hƣởng đến sức khỏe trƣớc mắt và lâu dài, đặc biệt
là bệnh nghề nghiệp nên ngành thủy sản đứng trƣớc tình trạng thiếu lao động trầm
trọng.
Vậy để giải quyết đƣợc tình trạng này thì nhà nƣớc và ngƣời sử dụng lao động cần
có những biện pháp và những chính sách để trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân
một cách có hiệu quả cho ngƣời lao động nhằm là giảm tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp trong ngành thủy sản .
Vì sự an toàn của chính bảo thân ngƣời lao động, của xã hội không chỉ trong ngành
thủy hải sản, mà bất kể ngành nghề nào thì việc trang bị phƣơng tiện bảo vệ cá
nhân cho ngƣời lao động là rất cần thiết. Vậy, để đƣa ngành phát triển, thu hút
nhiều lao động, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế, Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động đều phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc trang
bị phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, nâng cao ý thức cho ngƣời lao động. Có thể thấy
rằng, việc sử phƣơng tiện bảo vệ cá nhân hiện nay tại các doanh nghiệp chế biến
vẫn chƣa có hiệu quả, bệnh nghề nghiệp vẫn tăng với tỷ lệ đáng kể, đòi hỏi Nhà
nƣớc phải có chế tài xử lý việc sử dụng cũng nhƣ đƣa ra các chỉ tiêu về chất lƣợng
nhằm đảm bảo việc sản xuất những sản phẩm có hiệu quả trong việc đảm bảo an
toàn khi đƣa vào sử dụng.
Danh mục tài liệu tham khảo .
1.Giáo trình Bảo hộ lao động –Nhà xuất bản Lao động xã hội . PGS.TS Trịnh Khắc
Thẩm (chủ biên).
2. Thông tƣ số : 04/2014/TT-BLĐTBXH.
- Xem thêm -