PHỤ LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................3
1.1. Các linh kiện bán dẫn công suất..................................................................................3
1.1.1. Mosfet....................................................................................................................3
1.1.2. Triac.......................................................................................................................7
1.1.3. Thyristor................................................................................................................9
1.2. Nghịch lưu.................................................................................................................15
1. 2.1. Khái niệm và phân loại sơ đồ nghịch lưu..........................................................15
1.2.2. Các sơ đồ nghịch lưu độc lập một pha................................................................17
1.2.3. Phạm vi ứng dụng của mạch nghịch lưu............................................................20
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ MẠCH NGHỊCH LƯU..............................................................22
2.1. Phân tích yêu cầu thiết kế mạch nghịch lưu..............................................................22
2.2. Phương pháp..............................................................................................................23
2.2.1.Phương án 1, dùng Transistor công suất, các cổng logic và trigơ.......................23
2.2.2. Phương án 2, sử dụng IC SG3525 và MOSFET IRF3205.................................26
2.3. Mạch nghịch lưu sử dụng IC SG3525 và MOSFET IRF3205.................................26
2.3.1. Sơ đồ nguyên lí...................................................................................................26
2.3.2. Giới thiệu chi tiết các linh kiện...........................................................................27
2.3.3. Nguyên lý hoạt động toàn hệ thống:...................................................................31
2.3.4. Mạch điều khiển và mạch lực.............................................................................32
2.3.5. Phương pháp điều chế PWM1..........................................................................33
1
2.4. Tính toán và chế tạo mạch nghịch lưu......................................................................36
2.4.1. Tính toán máy biến áp.........................................................................................36
2.4.2. Mạch lực..............................................................................................................39
2.5. Kết quả mô phỏng......................................................................................................40
KẾT LUẬN..........................................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................44
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay điện tử công suất đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong đời sống. Việc biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác nhờ các
mạch công suất được ứng dụng rộng rãi. Đặc biệt nhờ có sự phát triển của van bán
dẫn công suất mà lĩnh vực này ngày càng phát triển mạnh mẽ.Ta có thể phân loại
thành một số dạng biến đổi sau: AC→DC (Chỉnh lưu) ; DC→AC (Nghịch lưu)
AC→AC (Điều chỉnh điện áp xoay chiều); DC→DC (Điều chỉnh điện áp một
chiều). Mỗi nhóm trên đều có những ứng dụng riêng của nó trong từng lĩnh vực cụ
thể
Quá trình thực hiện đồ án này dưới sự hướng dẫn của thầy Tạ Hùng Cường
chúng em đi sâu tìm hiểu mảng biến đổi năng lượng một chiều ra năng lượng xoay
chiều mà cụ thể là mạch kích điện áp 12V một chiều lên điện áp 220V xoay chiều
công suất 300W. Mạch này được ứng dụng nhiều trong đời sống sinh hoạt. Mạch có
nhiêm vụ cung cấp nguồn năng lượng cho tải khi xảy ra sự cố mất điện.Do thời
gian thực hiện không nhiều nên còn nhiều hạn chế.Chúng em sẽ tiếp tục tìm hiểu và
phát triển mở rộng hơn nữa các ứng dụng của mạch sau này.
Trong thời gian thực hiện đồ án vừa qua em xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy Tạ Hùng Cường. Thầy đã giúp chúng em có được
thêm nhiều những kiến thức và kinh nghiệm quý báu để phục vụ cho việc học tập
2
cũng như cho công việc trong tương lai. Sau đây chúng em xin trình bày về những
kiến thức chúng em đã tìm hiểu được trong thời gian vừa qua. Vì kiến thức còn hạn
chế và thời gian tìm hiểu cũng chưa nhiều nên đồ án của em không thể tránh khỏi
sai sót. Vậy em rất mong sự góp ý từ thầy để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Các linh kiện bán dẫn công suất
1.1.1. Mosfet
● Giới thiệu về Mosfet
Hình 1.1: Transistor hiệu ứng trừơng Mosfet
Mosfet, viết tắt của "Metal-Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor"
trong tiếng Anh, có nghĩa là "transistor hiệu ứng trường Oxit Kim loại - Bán dẫn",
là một thuật ngữ chỉ các transistor hiệu ứng trường được sử dụng rất phổ biến trong
cácmạch số và các mạch tương tự.
Transistor MOSFET được xây dựng dựa trên lớp chuyển tiếp Oxit Kim loại
và bán dẫn (ví dụ Oxit Bạc và bán dẫn Silic) [1]
MOSFET có hai loại:
+ N-MOSFET: chỉ hoạt động khi nguồn điện Gate là zero, các electron bên
trong vẫn tiến hành hoạt động cho đến khi bị ảnh hưởng bởi nguồn điện Input.
+ P-MOSFET: các electron sẽ bị cut-off cho đến khi gia tăng nguồn điện thế
vào ngỏ Gate
4
● Cấu tạo và kí hiệu
Hình 1.2: Cấu tạo và kí hiệu
G: Gate gọi là cực cổng
S: Source gọi là cực nguồn
D: Drain gọi là cực máng
Trong đó : G là cực điều khiển được cách lý hoàn toàn với cấu trúc bán dẫn
còn lại bởi lớp điện môi cực mỏng nhưng có độ cách điện cực lớn dioxit-silic
(Sio2). Hai cực còn lại là cực gốc (S) và cực máng (D). Cực máng là cực đón các
hạt mang điện.
Mosfet có điện trở giữa cực G với cực S và giữa cực G với cực D là vô cùng
lớn, còn điện trở giữa cực D và cực S phụ thuộc vào điện áp chênh lệch giữa cực G
và cực S ( UGS ) Khi điện áp UGS = 0 thì điện trở RDS rất lớn, khi điện áp UGS >
0 => do hiệu ứng từ trường làm cho điện trở RDS giảm, điện áp UGS càng lớn thì
điện trở RDS càng nhỏ.
● Nguyên lý hoạt động
Xét loại kênh dẫn n.
- Để JFET làm việc ta phân cực cho nó bởi 2 nguồn điện áp: UDS > 0 và UGS <
0.
5
- Giữa cực D và cực S có một điện trường mạnh do nguồn điện cực máng UDS
cung cấp, nguồn này có tác dụng đẩy các hạt điện tích đa số (điện tử) từ cực nguồn
S tới cực máng D, hình thành nên dòng điện cực máng ID
- Điện áp điều khiển UGS < 0 luôn làm cho tiếp giáp p-n bị phân cực ngược, do
đó bề rộng vùng nghèo tăng dần khi UGS < 0 tăng dần. Khi đó tiết diện dẫn điện
giảm dần, điện trở R kênh dẫn tăng lên làm dòng ID giảm xuống và ngược lại.
Như vậy: điện áp điều khiển UGS có tác dụng điều khiển đối với dòng điện cực
máng ID.
- Trường hợp: UDS > 0, UGS = 0 trong kênh dẫn xuất hiện dòng điện ID có giá
trị phụ thuộc vào UDS.
- UDS > 0, UGS < 0 tăng dần, bề rộng vùng nghèo mở rộng về phía cực D vì
với cách mắc như hình vẽ thì điện thế tại D lớn hơn điện thế tại S do đó mức độ
phân cực ngược tăng dần từ S tới D tiết diện kênh dẫn giảm dần làm cho dòng
ID giảm dần.
* Thí nghiệm về nguyên lý hoạt động của Mosfet
Cấp nguồn một chiều UD qua một bóng đèn D vào hai cực D và S của
Mosfet Q (Phân cực thuận cho Mosfet ngược) ta thấy bóng đèn không sáng nghĩa là
không có dòng điện đi qua cực DS khi chân G không được cấp điện.
Khi công tắc K đóng, nguồn UG cấp vào hai cực GS làm điện áp UGS > 0V => đèn
Q1 dẫn => bóng đèn D sáng.
Khi công tắc K ngắt, Nguồn cấp vào hai cực GS = 0V nên. Q1 khóa ==>Bóng đèn
tắt.
Từ thực nghiệm trên ta thấy rằng : điện áp đặt vào chân G không tạo ra dòng
GS như trong Transistor thông thường mà điện áp này chỉ tạo ra từ trường => làm
cho điện trở RDS giảm xuống.
* Các thông số thể hiện khả năng đóng cắt của Mosfet
6
Thời gian trễ khi đóng/mở khóa phụ thuộc giá trị các tụ kí sinh Cgs.Cgd,Cds.
Tuy nhiên các thông số này thường được cho dưới dạng trị số tụ Ciss, Crss,Coss.
Nhưng dưới điều kiện nhất đinh như là điện áp Ugs và Uds. Ta có thể tính được giá
trị các tụ đó.
● Xác định chân, kiểm tra-Mosfet
Thông thường thì chân của Mosfet có quy định chung không như Transitor.
Chân của Mosfet được quy định: chân G ở bên trái, chân S ở bên phải còn chân D
ở giữa.
* Kiểm tra Mosfet
Mosfet có thể được kiểm tra bằng đồng hồ vạn năng . Do có cấu tạo hơi khác
so với Transitor nên cách kiểm tra Mosfet cũng không giống với Transitor.
- Mosfet còn tốt.
Là khi đo trở kháng giữa G với S và giữa G với D có điện trở bằng vô cùng
( kim không lên cả hai chiều đo) và khi G đã được thoát điện thì trở kháng giữa D
và S phải là vô cùng.
Bước 1 : Chuẩn bị để thang x1KW
Bước 2 : Nạp cho G một điện tích ( để que đen vào G que đỏ vào S hoặc D )
Bước 3 : Sau khi nạp cho G một điện tích ta đo giữa D và S ( que đen vào D
que đỏ vào S ) => kim sẽ lên.
Bước 4 : Chập G vào D hoặc G vào S để thoát điện chân G.
Bước 5 : Sau khi đã thoát điện chân G đo lại DS như bước 3 kim không lên.
=> Kết quả như vậy là Mosfet tốt.
7
- Mosfet chết hay chập
Bước 1 : Để đồng hồ thang x 1KW.
Đo giữa G và S hoặc giữa G và D nếu kim lên = 0 W là chập.
Đo giữa D và S mà cả hai chiều đo kim lên = 0 W là chập D S.
- Đo kiểm tra Mosfet trong mạch
Khi kiểm tra Mosfet trong mạch , ta chỉ cần để thang x1W và đo giữa D và S.
Nếu 1 chiều kim lên đảo chiều đo kim không lên => là Mosfet bình thường, Nếu cả
hai chiều kim lên = 0 W là Mosfet bị chập DS
● Ứng dung của Mosfet trong thực tế.
Mosfet trong nguồn xung của Monitor
Hình 1.3: Mosfet trong nguồn xung
Trong bộ nguồn xung của Monitor hoặc máy vi tính, người ta thường dùng
cặp linh kiện là IC tạo dao động và đèn Mosfet, dao động tạo ra từ IC có dạng xung
vuông được đưa đến chân G của Mosfet, tại thời điểm xung có điện áp > 0V => đèn
Mosfet dẫn, khi xung dao động = 0V Mosfet ngắt => như vậy dao động tạo ra sẽ
điều khiển cho Mosfet liên tục đóng ngắt tạo thành dòng điện biến thiên liên tục
8
chạy qua cuộn sơ cấp => sinh ra từ trường biến thiên cảm ứng lên các cuộn thứ cấp
=> cho ta điện áp ra.
9
1.1.2. Triac
TRIAC (viết tắt của TRIode for Alternating Current) là phần tử bán dẫn gồm
năm lớp bán dẫn, tạo nên cấu trúc p-n-p-n như ởthyristor theo cả hai chiều giữa các
cực T1 và T2, do đó có thể dẫn dòng theo cả hai chiều giữa T1 và T2. TRIAC có
thể coi tương đương với hai thyristor đấu song song song ngược.để điều khiển
Triac ta chỉ cần cấp xung cho chân G của Triac.
● Cấu tạo
Triac là một linh kiện bán dẫn có ba cực năm lớp, làm việc như 2 Thyristor
mắc song song ngược chiều, có thể dẫn điện theo hai chiều.
Hình 1.4: Cấu tạo Triac
Triac có bốn tổ hợp điện thế có thể mở cho dòng chảy qua:
10
11
● Đặc tuyến
Đặc tuyến Volt – Ampe gồm hai phần đối xứng nhau qua gốc O, mỗi phần
tương tự đặc tuyến thuận của Thyristor.
Đặc tính Volt-Ampere của TRIAC bao gồm hai đoạn đặc tính ở góc phần tư
thứ nhất và thứ ba (hệ trục Descartes), mỗi đoạn đều giống như đặc tính thuận của
một thyristor.
TRIAC có thể điều khiển cho mở dẫn dòng bằng cả xung dương (dòng đi vào
cực điều khiển) lẫn xung âm (dòng đi ra khỏi cực điều khiển).Tuy nhiên xung dòng
điều khiển âm có độ nhạy kém hơn, nghĩa là để mở được TRIAC sẽ cần một dòng
điều khiển âm lớn hơn so với dòng điều khiển dương.Vì vậy trong thực tế để đảm
bảo tính đối xứng của dòng điện qua TRIAC thì sử dụng dòng điện dương là tốt
hơn cả.
12
Hình 1.5: Đặc tuyến của TRIAC
13
● Ứng dụng
Hình 1.6: Mạch điều khiển dòng điện qua tải dùng triac
Triac kết hợp với quang trở Cds để tác động theo ánh sáng. Khi Cds được
chiếu sáng sẽ có trị số điện trở nhỏ làm điện thế nạp được trên tụ C thấp và
diac không dẫn điện, triac không được kích nên không có dòng qua tải. Khi Cds bị
che tối sẽ có trị số điện trở lớn làm điện thế trên tụ C tăng đến mức đủ để triac dẫn
điện và triac được kích dẫn điện cho dòng điện qua tải. Tải ở đây có thể là các loại
đèn chiếu sáng lối đi hay chiếu sáng bảo vệ, khi trời tối thì đèn tự động sáng.
Chú ý khi sử dụng: Những dụng cụ điện tải thuần trở làm việc tốt với các giá
trị trung bình nhờ tác dụng san làm đồng đều. Nhưng các dụng cụ điện tải điện
kháng sẽ bị ảnh hưởng đáng kể, ví dụ động cơ sẽ bị phát nóng hơn mức bình
thường, tiêu tốn năng lượng cao hơn.
Kết luận: Triac có ưu điểm trong mọi vấn đề như gọn nhẹ, rẻ tiền … Dùng
Triac làm biến dạng sin là nhược điểm chính trong sử dụng.
1.1.3. Thyristor
● Cấu tạo
14
Thyristor gồm bốn lớp bán dẫn P-N ghép xen kẽ và được nối ra ba chân:
A : Anode : cực dương
K : Cathode : cực âm
G : Gate : cực khiển (cực cổng)
Thyristor có thể xem như tương đương hai BJT gồm một BJT loại NPN và
một BJT loại PNP ghép lại như hình vẽ sau:
Hình 1.7: Cấu tạo Thyristor
● Nguyên lý hoạt động
* Mở thyristor
Khi được phân cực thuận, Uak>0, thyristor có thể mở bằng hai cách. Thứ nhất,
có thể tăng điện áp anode-cathode cho đến khi đạt đến giá trị điện áp thuận lớn
nhất,Uth,max.Điện trở tương đương trong mạch anode-cathode sẽ giảm đột ngột và
dòng qua thyristor sẽ hoàn toàn do mạch ngoài xác định. Phương pháp này trong thực
15
tế không được áp dụng do nguyên nhân mở không mong muốn và không phải lúc nào
cũng tăng được điện áp đến giá trị Uth,max. Hơn nữa như vậy xảy ra trường hợp
thyristor tự mở ra dưới tác dụng của các xung điện áp tại một thời điểm ngẫu nhiên,
không định trước.
Phương pháp thứ hai, được áp dụng trong thực tế, là đưa một xung dòng điện
có giá trị nhất định vào các cực điều khiển và cathode. Xung dòng điện điều khiển sẽ
chuyển trạng thái của thyristor từ trở kháng cao sang trở kháng thấp ở mức điện
áp anode-cathode nhỏ. Khi đó nếu dòng qua anode-cathode lớn hơn một giá trị nhất
định gọi là dòng duy trì (Idt) thyristor sẽ tiếp tục ở trong trạng thái mở dẫn dòng mà
không cần đến sự tồn tại của xung dòng điều khiển, nghĩa là có thể điều khiển mở các
thyristor bằng các xung dòng có độ rộng xung nhất định, do đó công suất của mạch
điều khiển có thể là rất nhỏ, so với công suất của mạch lực mà thyristor là một phần
tử đóng cắt, khống chế dòng điện.
* Trường hợp cực G để hở hay VG = OV
Khi cực G và VG = OV có nghĩa là transistor T1 không có phân cực ở cực B
nên T1ngưng dẫn. Khi T1 ngưng dẫn IB1 = 0, IC1 = 0 và T2 cũng ngưng dẫn. Như vậy
trường hợp này Thyristor không dẫn điện được, dòng điện qua Thyristor là I A = 0
và VAK ≈ VCC.
Tuy nhiên, khi tăng điện áp nguồn VCC lên mức đủ lớn là điện áp VAK tăng
theo đến điện thế ngập VBO (Beak over) thì điện áp VAK giảm xuống như diode và
dòng điện IAtăng nhanh. Lúc này Thyristor chuyển sang trạng thái dẫn điện, dòng
điện ứng với lúc điện áp VAK giảm nhanh gọi là dòng điện duy trì I H (Holding). Sau
đó đặc tính của Thyristor giống như một diode nắn điện.
Trường hợp đóng khóa K: VG = VDC – IGRG, lúc này Thyristor dễ chuyển sang
trạng thai dẫn điện. Lúc này transistor T 1 được phân cực ở cực B1 nên dòng điện
16
IG chính là IB1 làm T1 dẫn điện, cho ra IC1 chính là dòng điện IB2 nên lúc đó I2 dẫn
điện, cho ra dòng điện I C2 lại cung cấp ngược lại cho T1 và IC2 = IB1. Nhờ đó mà
Thyristor sẽ tự duy trì trạng thái dẫn mà không cần có dòng IG liên tục.
IC1 = IB2
; IC2 = IB1
Theo nguyên lý này dòng điện qua hai transistor sẽ được khuếch đại lớn dần
và hai transistor chạy ở trạng thái bão hòa. Khi đó điện áp V AK giảm rất nhỏ (≈
0,7V) và dòng điện qua Thyristor là:
Thực nghiệm cho thấy khi dòng điện cung cấp cho cực G càng lớn thì áp
ngập càng nhỏ tức Thyristor càng dễ dẫn điện.
* Trường hợp phân cực ngược Thyristor.
Phân cực ngược Thyristor là nối A vào cực âm, K vào cực dương của nguồn
VCC. Trường hợp này giống như diode bị phân cự ngược.Thyristor sẽ không dẫn
điện mà chỉ có dòng rỉ rất nhỏ đi qua. Khi tăng điện áp ngược lên đủ lớn thì
Thyristor sẽ bị đánh thủng và dòng điện qua theo chiều ngược. Điện áp ngược đủ
để đánh thủng Thyristor là VBR. Thông thường trị số VBR và VBO bằng nhau và
ngược dấu.
● Đặc tuyến
17
Hình 1.8: Đặc tuyến của Thyristor
IG = 0
IG2 > IG1 > IG
Đặc tính Volt-Ampere của một thyristor gồm hai phần. Phần thứ nhất nằm
trong góc phần tư thứ I của đồ thị Descartes, ứng với trường hợp điện áp Vak > 0,
phần thứ hai nằm trong góc phần tư thứ III, gọi là đặc tính ngược, tương ứng với
trường hợp Vak<0
* Không có dòng điện vào cực điều khiển
Khi dòng điện vào cực điều khiển của thyristor bằng 0, hay khi hở mạch cực
điều khiển, thyristor sẽ cản trở dòng điện ứng với cả hai trường hợp phân cực điện áp
18
giữa anode vàcathode. Khi điện áp Uak < 0 theo cấu tạo bán dẫn của thyristor hai tiếp
giáp J1, J3 đều phân cực ngược, lớp tiếp giáp J2 phân cực thuận, như vậy thyristor sẽ
giống như hai điốtmắc nối tiếp bị phân cực ngược. Qua thyristor sẽ chỉ có một dòng
điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Khi Uak tăng đạt đến một giá trị điện áp lớn
nhất sẽ xảy ra hiện tượng thyristor bị đánh thủng, dòng điện có thể tăng lên rất lớn.
Giống như ở đoạn đặc tính ngược của điốt quá trình đánh thủng là không thể đảo
ngược được, nghĩa là thyristor đã bị hỏng.
Khi tăng điện áp anode-cathode theo chiều thuận, Uak > 0, lúc đầu cũng chỉ có
một dòng điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Điện trở tương đương mạch anodecathode vẫn có giá trị rất lớn. Khi đó tiếp giáp J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực
ngược. Cho đến khi Uak tăng đạt đến giá trị điện áp thuận lớn nhất sẽ xảy ra hiện
tượng điện trở tương đương mạch anode-cathode đột ngột giảm, dòng điện có thể
chạy qua thyristor và giá trị sẽ chỉ bị giới hạn bởi điện trở tải ở mạch ngoài. Nếu khi
đó dòng qua thyristor có giá trị lớn hơn một mực dòng tối thiểu, gọi là dòng duy trì,
Idt, thì khi đó thyristor sẽ dẫn dòng trên đường đặc tính thuận, giống như đường đặc
tính thuận của điốt.
* Có dòng điện vào cực điều khiển (iG > 0)
Nếu có dòng điều khiển đưa vào giữa cực điều khiển và cathode thì quá trình
chuyển điểm làm việc trên đường đặc tính thuận sẽ xảy ra sớm hơn, trước khi điện áp
thuận đạt giá trị lớn nhất. Nói chung nếu dòng điều khiển lớn hơn thì điểm chuyển
đặc tính làm việc sẽ xảy ra với Uak nhỏ hơn.
● Các thông số kỹ thuật
19
Dòng điện thuận cực đại. Đây là trị số lớn nhất dòng điện qua mà Thyristor
có thể chịu đựng liên tục, quá trị số này Thyristor bị hư. Khi Thyristor đã dẫn điện
VAKkhoảng 0,7V nên dòng điện thuận qua có thể tính theo công thức
Điện áp ngược cực đại. Đây là điện áp ngược lớn nhất có thể đặt giữa A và K
mà Thyristor chưa bị đánh thủng, nếu vượt qua trị số này Thyristor sẽ bị phá hủy.
Điện áp ngược cực đại của Thyristor thường khoảng 100V đến 1000V.
Dòng điện kích cực tiểu.IGmin. Để Thyristor có thể dẫn điện trong trường hợp
điện áp VAK thấp thì phải có dòng điện kích cho cực G của Thyristor. Dòng I Gmin là
trị số dòng kích nhỏ nhất đủ để điều khiển Thyristor dẫn điện và dòng I Gmin có trị số
lớn hay nhỏ tùy thuộc công suất của Thyristor, nếu Thyristor có công suất càng lớn
thì IGmin phải càng lớn. Thông thường IGmin từ 1mA đến vài chục mA.
Thời gian mở Thyristor.Là thời gian cần thiết hay độ rộng của xung kích để
Thyristor có thể chuyển từ trạng thái ngưng sang trạng thái dẫn, thời gian mở
khoảng vài micrô giây.
Thời gian tắt. Theo nguyên lý Thyristor sẽ tự duy trì trạng thái dẫn điện sau khi
được kích. Muốn Thyristor đang ở trạng thái dẫn chuyển sang trạng thái ngưng thì
phải cho IG = 0 và cho điện áp VAK = 0. để Thyristor có thể tắt được thì thời gian cho
VAK = OV phải đủ dài, nếu không VAK tăng lên cao lại ngay thì Thyristor sẽ dẫn điện
trở lại. Thời gian tắt của Thyristor khoảng vài chục micrô giây
Tốc độ tăng điện áp cho phép dU/dt (V/μs).
20
- Xem thêm -